Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.79 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN QUỐC TUÂN

PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN QUỐC TUÂN

PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP

Đà Nẵng - Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Tuân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

4. Phương pháp nghiên cứu

4


5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

5

6. Kết cấu của luận văn

5

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÂY
CHÈ

6

1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÂY CHÈ

6

1.1.1. Cây chè và nguồn gốc cây chè Việt Nam

6

1.1.2. Vai trò của cây chè trong đời sống con người

7

1.1.3. Ý nghĩa việc phát triển ngành chè đối với địa phương

8

1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ


8

1.2.1. Nội dung của phát triển cây chè
1.2.2. Tiêu chí phát triển cây chè
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ

8
15
16

1.3.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên

16

1.3.2. Nhóm nhân tố về kỹ thuật

18

1.3.3. Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế xã hội

22

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIA LAI

24

2.1. CÁC NHÂN TỐ THUỘC ĐẶC TRƯNG ĐỊA PHƯƠNG CÓ ẢNH
HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ CỦA TỈNH GIA LAI

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

24
24


2.1.2. Điều kiện kỹ thuật

28

2.1.3. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của tỉnh Gia Lai

29

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ TỈNH GIA LAI

42

2.2.1. Thực trạng số lượng các cơ sở trồng trọt, chế biến và kinh doanh
chè của tỉnh Gia Lai

42

2.2.2. Thực trạng phát triển quy mô và cải thiện cơ cấu diện tích trồng
chè của tỉnh Gia Lai

44

2.2.3. Thực trạng phát triển quy mô và cải thiện cơ cấu vốn đầu tư và
lao động trong trồng trọt, chế biến và kinh doanh chè của tỉnh Gia Lai


46

2.2.4. Thực trạng cải tiến công nghệ và tổ chức sản xuất cây chè trên
địa bàn tỉnh Gia Lai

51

2.2.5. Gia tăng vai trò của ngành chè trong phát triển kinh tế-xã hội
của địa phương

54

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG

62

2.3.1. Kết quả đạt được

63

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

64

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH GIA LAI

67


3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY
CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

67

3.1.1. Mục tiêu phát triển

67

3.1.2. Định hướng chung

68

3.1.3. Định hướng của giải pháp

69

3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI TRONG THỜI GIAN TỚI

70

3.2.1. Phát triển các cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh chè của
tỉnh Gia Lai

71


3.2.2. Phát triển quy mô và diện tích trồng chè


73

3.2.3. Giải pháp về vốn đầu tư và lao động trong sản xuất, chế biến và
kinh doanh chè

74

3.2.4. Giải pháp về công nghệ và hoàn thiện tổ chức sản xuất

75

3.2.5. Các giải pháp khác

79

3.3. KIẾN NGHỊ

85

3.3.1. Về phía Nhà nước

85

3.3.2. Về phía doanh nghiệp.

86

3.3.3. Về phía người dân

87


KẾT LUẬN

89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

91

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp

ĐVT


Đơn vị tính

HTX

Hợp tác xã

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

SX

Sản xuất

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng biểu

bảng

Trang

2.1

Cơ cấu kinh tế của tỉnh Gia Lai( theo giá thực tế)

29

2.2

Giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo ngành kinh tế

31

2.3

Giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá thực tế phân theo

32

nhóm cây trồng

2.4

Dân số trung bình phân theo giới tính, thành thị và nông thôn

39

2.5

Lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế

40

2.6

Thực trạng phát triển số lượng cơ sở tham gia sản xuất chè

42

từ năm 2007 đến 2011
2.7

Một số chỉ tiêu sản xuất chè của Gia Lai so với Tây

44

Nguyên, Việt Nam và Thế giới
2.8

Tỷ trọng diện tích chè kinh doanh và diện tích chè trồng


44

mới so với tổng diện tích chè
2.9

Diện tích chè và một số cây công nghiệp lâu năm tỉnh Gia Lai

45

2.10

Quy mô của hộ sản xuất chè

48

2.11

Tỷ lệ lao động / 1 hộ làm chè năm 2011

49

2.12

Sản lượng cây chè và các cây CN dài ngày của tỉnh Gia Lai

54

2.13

Phân bổ sản lượng chè trên địa bàn tỉnh Gia Lai


55

2.14

Tình hình năng suất chè và một số cây công nghiệp lâu

56

năm trên địa bàn tỉnh Gia Lai
2.15

Tình hình năng suất chè các huyện trên địa bàn tỉnh Gia Lai

57

2.16

Chi phí sản xuất trên 1 ha chè kinh doanh

59

2.17

Chi phí sản xuất và hiệu quả kinh tế bình quân 1 ha chè KD

61


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
hình

Tên hình

Trang

2.1

Cơ cấu kinh tế của tỉnh Gia Lai( theo giá thực tế)

30

2.2

Diện tích chè và một số cây CN lâu năm tỉnh Gia Lai

45

2.3

Mức vốn đầu tư / đơn vị diện tích sản xuất cây chè

47

2.4

Quy mô của hộ sản xuất chè

49


2.5

Tỷ lệ lao động theo nhóm hộ

50

2.6

Sản lượng cây chè và các cây CN lâu năm của tỉnh Gia Lai

55

2.7

Phân bổ sản lượng chè trên địa bàn tỉnh Gia Lai

56

Tình hình năng suất chè và một số cây công nghiệp lâu

57

2.8

năm trên địa bàn tỉnh Gia Lai

2.9

Tình hình năng suất chè các huyện trên địa bàn tỉnh Gia Lai


58

2.10

Đường doanh thu biên và chi phí biên

58

2.11

Sản phẩm biên và doanh thu biên sản xuất chè

60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Chè là cây công nghiệp dài ngày có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và á
nhiệt đới, là cây trồng xuất hiện từ lâu đời, được trồng khá phổ biến trên thế
giới. Trên thế giới, cây chè phân bố từ 330 vĩ Nam đến 490 vĩ Bắc và tập trung
chủ yếu ở khu vực từ 200 vĩ Nam đến 160 vĩ Bắc. Đặc biệt là một số quốc gia
khu vực châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam... Nước chè là thức
uống tốt, có tác dụng giải khát, chống lạnh, có tác dụng bảo vệ sức khỏe con
người khắc phục sự mệt mỏi của cơ thể, kích thích hoạt động của hệ thần
kinh, hệ tiêu hoá, chữa bệnh đường ruột, lợi tiểu, kích thích tiêu hóa mỡ,
chống béo phì, chống được sâu răng và hôi miệng. Gần đây các hội nghị quốc
tế về chè và sức khỏe con người tại Calcuta (Ấn Độ - 1993) Thượng Hải

(1995), Bắc Kinh (2005), Shizzuoka (Nhật bản-2006), Paris (2009), Kênya
(2010)… đã thông báo tác dụng của trà xanh về điều hòa chức năng sinh lý
của con người, chức năng phòng ngừa ung thư bằng cách củng cố hệ miễn
dịch, phòng ngừa bệnh huyết áp cao và bệnh tiểu đường, ngăn ngừa
cholesterol tăng cao, chống lão hóa do tác dụng chống ôxi hóa. Đặc biệt chất
Tanin trong chè có khả năng hút chất phóng xạ, do đó nó còn chống được một
số bệnh do các chất phóng xạ gây ra. Chính vì các đặc tính ưu việt trên, chè
đã trở thành sản phẩm đồ uống phổ thông trên toàn thế giới. Hiện nay đã có
trên 58 nước trên thế giới sản xuất chè, trong khi có trên 200 nước tiêu thụ
chè. Đây chính là một lợi thế tạo điều kiện cho việc sản xuất chè ngày càng
phát triển.
Ngày nay cây chè được trồng trên 58 nước trên toàn thế giới, trong đó
Việt Nam là cái nôi sinh ra cây chè. Việt Nam là một nước có điều kiện tự
nhiên thích hợp cho cây chè phát triển. Tập trung chủ yếu ở 2 vùng lớn là


2

vùng Trung du miền núi Bắc bộ và vùng chè Bảo Lộc - Lâm Đồng. Chè có
lịch sử phát triển trên 4000 năm, hơn nữa nhân dân ta có tập quán và kinh
nghiệm trồng chè lâu đời, nguồn lao động dồi dào, khéo léo rất thích hợp cho
việc phát triển mạnh mẽ cây chè. Cây chè ở Việt Nam cho năng suất, sản lượng
tương đối ổn định và có giá trị kinh tế, tạo nhiều việc làm cũng như thu nhập
cho người lao động, đặc biệt trở thành cây xóa đói giảm nghèo. Với ưu thế là
một cây công nghiệp dễ khai thác, nguồn sản phẩm đang có nhu cầu lớn về
xuất khẩu cũng như tiêu dùng trong nước, cây chè được coi là cây trồng mũi
nhọn, một thế mạnh của khu vực trung du, miền núi phía Bắc và Tây Nguyên.
Tỉnh Gia Lai là một trong năm tỉnh miền núi Tây nguyên, được thiên
nhiên ưu đãi một hệ thống đất đai và điều kiện khí hậu thời tiết khá thích hợp
cho việc phát triển cây chè. Cây chè được trồng ở Gia Lai từ rất sớm. Năm

1921 người Pháp đã nghiên cứu điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng đất đai rất phù
hợp với cây chè nên đã mở 2 đồn điền chè Biển Hồ và đồn điền chè Bàu Cạn.
Hiện nay Gia Lai có 1154 ha chè trồng được phân bố chủ yếu ở huyện
Chưpăh, huyện Mang Yang và huyện Chưprông, Cây chè đã giải quyết việc
làm ổn định cho hàng ngàn lao động, đã góp phần quan trọng trong việc xoá
đói giảm nghèo, đồng thời đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa
phương. Cây chè và một số cây công nghiệp khác đã trở thành một trong
những cây trồng mũi nhọn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cải thiện
đời sống nhân dân. Trong nhiều năm qua, ngành chè của tỉnh Gia Lai đã có
bước phát triển, song kết quả còn chưa cao so với tiềm năng và còn nhiều vấn
đề cần phải xem xét, giải quyết.
Vậy, thực trạng phát triển cây chè của Tỉnh Gia Lai như thế nào? Có
những yếu tố, nguyên nhân chủ yếu nào ảnh hưởng? Cần có những định
hướng và các giải pháp chủ yếu nào để cây chè của tỉnh Gia Lai phát triển
nhanh, bền vững và đạt hiệu quả kinh tế cao.


3

Xuất phát từ yêu cầu đó, việc lựa chọn thực hiện đề tài:“Phát triển cây
chè trên địa bàn tỉnh Gia Lai” sẽ góp phần thiết thực triển khai chiến lược
phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của đề tài là khái quát được lý luận về phát triển cây
chè làm cơ sở cho nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển cây chè trên địa bàn
tỉnh Gia Lai, và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển cây chè tại Gia
Lai, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển cây chè của
một địa phương.
- Đánh giá được thực trạng phát triển cây chè trên địa bàn tỉnh Gia Lai
từ năm 2007 - 2011
- Đề xuất các giải pháp khả thi chủ yếu nhằm phát triển cây chè trên địa
bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề về phát triển cây chè trên địa bàn
tỉnh Gia Lai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu về thực trạng phát triển chè trên địa bàn tỉnh Gia Lai từ
năm 2007-2011
- Đề xuất các giải pháp và một số khuyến nghị chủ yếu nhằm phát triển
cây chè trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong trung và dài hạn.


4

4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp
phân tích thống kê có hệ thống; phương pháp so sánh, đánh giá, điều tra
chọn mẫu, điều tra khảo sát thực địa; phương pháp ngoại suy trên cơ sở
quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Để sử dụng các phương
pháp trên, trong luận văn đã sử dụng các số liệu thống kê, báo cáo chính
thức, các chiến lược, quy hoạch, đề án, tài liệu nghiên cứu thực tiễn... có
liên quan của một số cơ quan, ban ngành Trung ương và địa phương trong
giai đoạn từ năm 2007-2011.
Các phương pháp này còn được dùng trong đánh giá tình hình phát
triển cây chè cũng như thực thi chính sách phát triển cây công nghiệp của

tỉnh Gia Lai và chỉ ra các vấn đề tồn tại cùng với các nguyên nhân từ đó
hình thành các giải pháp phát triển cây chè của địa phương.
Các phương pháp thu thập tài liệu, thông tin sau được sử dụng trong
nghiên cứu:
- Tìm thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: Báo
chí, Internet...
- Tổng hợp các nguồn số liệu thông qua các báo cáo, tổng kết của các
sở Ban, Ngành trong tỉnh.
- Kết hợp các phương pháp thu thập số liệu để có dữ liệu nghiên cứu và
phân tích đầy đủ.
* Cách tiếp cận:
- Tiếp cận vĩ mô : phân tích chính sách phát triển cây công nghiệp của
Đảng và nhà nước;
- Cách tiếp cận thực chứng : tại sao và nguyên nhân cây chè của tỉnh
phát triển như vậy? sản lượng nông nghiệp thời kỳ tới sẽ là bao nhiêu?
- Tiếp cận hệ thống :


5

+ Mối tương quan giữa phát triển kinh tế và phát triển cây công nghiệp
+ Phát triển cây chè và công nghiệp, dịch vụ…
+ Mối quan hệ giữa phát triển cây chè và phát triển nông thôn
- Tiếp cận lịch sử: So sánh những giai đoạn khác nhau trong vận dụng
đường lối phát triển cây công nghiệp Việt Nam
Nguồn thông tin dữ liệu, công cụ phân tích chính
- Thứ cấp: chủ yếu sử dụng số liệu của Niên giám thống kê của tỉnh
Gia Lai từ năm 2007 đến năm 2011, và của ngành nông nghiệp 3 huyện
Chưpăh. Chưprông và Đakđoa.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

Đề tài có những đóng góp về mặt lý luận khi hệ thống hóa và làm rõ
được những vấn đề lý luận về phát triển cây chè bao gồm khái niệm, nội
dung, tiêu chí đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây chè.
Thông qua phân tích thực trạng phát triển cây chè của tinh Gia Lai và
các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây chè trong các năm qua, làm sáng tỏ
các vấn đề về kinh tế - xã hội đến việc phát triển cây chè, luận văn là tài liệu
giúp một số ban ngành của tỉnh các doanh nghiệp, người lao động trên địa bàn
tỉnh Gia Lai tham gia phát triển cây chè đạt hiệu quả cao, có cơ sở khoa học.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài các trang bìa, phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt,
các bảng số liệu, hình vẽ, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình
bày theo ba chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về phát triển cây chè
Chương 2: Thực trạng phát triển cây chè trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Chương 3 : Giải pháp phát triển cây chè trên địa bàn tỉnh Gia Lai


6

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ
1.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÂY CHÈ
1.1.1. Cây chè và nguồn gốc cây chè Việt Nam
Chè là loại cây công nghiệp dài ngày, trồng 1 lần cho thu hoạch nhiều
năm, từ 30 đến 50 năm. Trồng và thâm canh từ đầu, liên tục và sau 3 năm cây
chè đã được đưa vào kinh doanh, mang lại thu nhập kinh tế hàng năm vì năng
suất, sản lượng tương đối ổn định. Từ chè búp tươi, tuỳ theo công nghệ và
cách chế biến sẽ tạo ra các loại sản phẩm chè khác nhau: Chè xanh, chè đen,
chè vàng, chè túi lọc v.v.

Năm 1933, ông J.J B Denss, một chuyên gia về chè của Hà Lan, nguyên
giám đốc viện nghiên cứu chè Buitenzorg ở Java (Inđônêxia), cố vấn của Công
ty chè Đông Dương thời Pháp sau khi đi khảo sát các cây chè cổ ở huyện Vị
Xuyên tỉnh Hà Giang - Việt Nam đã viết về nguồn gốc cây chè trên thế giới.
Trong bài viết của ông có điểm cần chú ý là những nơi mà con người tìm thấy
cây chè bao giờ cũng ở cạnh những con sông lớn, nhất là sông Dương Tử, sông
Tsikiang ở Trung Quốc, sông Hồng ở Việt Nam, sông Mêkông, tất cả những
con sông này đều bắt nguồn từ phía đông Tây Tạng. Vì lý do này ông cho rằng
nguồn gốc của cây chè là từ các dãy núi này phân tán đi.
Năm 1976, viện sỹ hàn lâm khoa học Liên Xô K.M. Demukhatze nghiên
cứu sự tiến hoá của cây chè bằng cách phân tích chất cafein trong chè mọc
hoang dại và chè do con người trồng ở các vùng khác nhau trên thế giới. Trong
đó có các vùng chè cổ của Việt Nam (Yên Bái, Lạng Sơn, Nghệ An). Tác giả đã
đề xuất sơ đồ tiến hoá của cây chè như sau: Cây hoa trà - chè Việt Nam - chè
Vân Nam - chè Trung Quốc - chè Assam Ấn Độ.
Các vùng chè Lạng Sơn, Hà Giang và đặc biệt là khu vực chè hoang


7

với hơn 41 vạn cây chè huyết cổ thụ ở Suối Giàng (huyện Nghĩa Lộ – Yên
Bái) trên độ cao hơn 1300m so với mực nước biển là những bằng chứng quan
trọng cho giả thiết trên.
1.1.2. Vai trò của cây chè trong đời sống con người
Nước chè là thức uống tốt, có tác dụng giải khát, chống lạnh, khắc phục
sự mệt mỏi của cơ thể, kích thích hoạt động của hệ thần kinh, hệ tiêu hoá và
chữa được một số bệnh đường ruột, giảm được bệnh béo phì, chống lão hóa,
chống một số bệnh ung thư và chất phóng xạ. Chè có nhiều vitamin có giá trị
dinh dưỡng và bảo vệ sức khoẻ.... Do đó chè đã trở thành sản phẩm đồ uống
phổ thông trên toàn thế giới. Chè được sử dụng hàng ngày và hình thành nên

một tập quán tạo ra được nền văn hoá.
Khoa học hiện đại đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu và đã tìm ra nhiều
hoạt chất có giá trị trong sản phẩm của cây chè; người ta có thể chiết suất từ
cây chè lấy ra những sinh tố đặc biệt như: càphêin, vitamin A, B1, B2, B6,
đặc biệt là vitamin C dùng để điều chế thuốc tân dược cao cấp. Vì thế chè
không những có tên trong danh mục nước giải khát, mà nó còn có tên trong từ
điển y học, dược học. Người Nhật Bản khẳng định chè đã cứu người khỏi bị
nhiễm xạ và gọi đó là thứ nước uống của thời đại nguyên tử, nạn nhân bom
nguyên tử Hirôxima ở các vùng trồng chè xanh đã sống khoẻ mạnh, đó chính
là một bằng chứng sinh động về tác dụng chống phóng xạ của chè.
Chè là loại cây có tiềm năng khai thác vùng đất đai rộng lớn của khu
vực trung du và miền núi. Bên cạnh đó nó còn có tác dụng phủ xanh đất
trống, đồi trọc, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo công ăn việc làm,
góp phần phát triển nông nghiệp nông thôn.
Nước ta có điều kiện khí hậu, đất đai phù hợp với sự sinh trưởng và
phát triển của cây chè, nhân dân ta lại có kinh nghiệm và tập quán trồng chè
lâu đời, nguồn lao động dồi dào, khéo léo trong các khâu thu hoạch, chế biến
chè, có các cơ sở nghiên cứu lâu năm về chè. Do đó tiềm năng khai thác và


8

phát triển chè trong những năm tiếp theo là rất lớn và khả thi.
1.1.3. Ý nghĩa việc phát triển ngành chè đối với địa phương
Phát triển ngành chè đối với địa phương có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, góp phần phát triển
đất nước.
Phát triển nông nghiệp gắn với công nghiệp hiệu quả và bền vững,
trong đó có phát triển cây chè. Góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế
xã hội, nâng cao trình độ sản xuất, trình độ tay nghề cho người lao động, tạo

công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, đặc biệt là cho đồng bào
dân tộc ít người.
Phát triển ngành chè còn góp phần chống ô nhiễm môi trường, cải tạo
môi sinh. Tận dụng và khai thác tài nguyên đất đai, lao động là thế mạnh của
địa phương. Tiếp nhận công nghệ mới nhằm hoàn thiện cơ cấu sản xuất, phát
triển các địa phương có điều kiện tương tự, các vùng sâu vùng xa có tiềm
năng về tài nguyên.
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ
1.2.1. Nội dung của phát triển cây chè
- Cây chè là một cây công nghiệp lâu năm, được trồng trên trên địa bàn
rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
- Phát triển cây chè là phát triển trồng trọt, chế biến và kinh doanh các
sản phẩm từ cây chè.
- Phát triển cây chè được đánh giá là thông qua sự gia tăng quy mô, cải
thiện nội lực phát triển của ngành chè và tăng cường vai trò của ngành chè
trong phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
* Nội dung của phát triển cây chè được khái quát theo các nội dung sau:
a. Gia tăng số lượng các cơ sở trồng trọt, chế biến và kinh doanh chè
của địa phương
Phát triển cây chè phụ thuộc vào mức gia tăng quy mô số lượng các cơ


9

sở trồng trọt, chế biến và kinh doanh chè của địa phương. Nghĩa la khi số
lượng các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động trồng, chế biến và kinh
doanh chè tăng lên thì lượng sản phẩm được sản xuất ra nhiều hơn, được chế
biến và tiêu thụ nhiều hơn.
- Kinh tế nông hộ là hình thức tổ chức phù hợp với quy mô nhỏ về đất
đai, vốn và sử dụng lao động trong gia đình. Hình thức này gắn người nông

dân với đất đai và phát huy được tính tự chủ của họ. Khi phát triển tự túc
chuyển thành sản xuất hàng hóa và phát triển cao hơn nữa thì mô hình kinh tế
nông hộ sẽ bộc lộ nhiều khuyết điểm đó là năng suất lao động thấp, chưa đáp
ứng được yêu cầu của những đơn hàng lớn, hiệu quả kinh tế không cao….từ
đó kinh tế trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp nông nghiệp ra đời để đáp ứng
với yêu cầu phát triển.
- Trang trại là hình thức sản xuất tiên tiến hơn, nó đáp ứng được đòi hỏi
của quá trình sản xuất. Nhờ vào quy mô lớn hơn về đất đai, vốn và lao động mà
kinh tế trang trại đã khắc phục được các nhược điểm của kinh tế nông hộ. Kinh
tế trang trại nâng cao được kết quả sản xuất ra nhiều hàng hóa, nâng cao khả
năng cạnh tranh, đáp ứng được các đơn hàng lớn và có điều kiện áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong trồng trọt, chế biến và kinh doanh.
- Hợp tác xã theo kiểu cũ trong cơ chế thị trường hiện nay không còn
đóng vai trò chủ yếu trong sản xuất nông nghiệp như trước đây, vì sở hữu tư
liệu sản xuất và sản phẩm làm ra đều thuộc các nông hộ. Vì vậy, hợp tác xã đã
đổi mới và hoạt động trong các lĩnh vực khác như là dịch vụ đầu vào của sản
xuất và đầu ra của tiêu thụ nông sản. Hợp tác xã chỉ phù hợp với mô hình làm
đầu mối cung ứng đầu vào về vật tư, dịch vụ kỹ thuật, bảo hiểm và tín dụng…
Số lượng HTX tăng lên là tất yếu mới phù hợp với tình hình sản xuất và yêu
cầu của thị trường.
- Doanh nghiệp nông nghiệp được thành lập theo luật doanh nghiệp và


10

hoạt động trên cơ sở liên kết từ khâu sản xuât, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Doanh nghiệp có thể thuê lao động nông nghiệp để giao khoán đất, cung cấp
giống và kỹ thuật canh tác đến hộ nông dân và thu mua sản phẩm theo giá
thỏa thuận. Doanh nghiệp nông nghiệp có số lượng tăng lên và mở rộng thị
trường hoạt động, sản xuất kinh doanh trong các ngành hàng lớn có giá trị

kinh tế, tham gia xuất khẩu hàng hóa và có thương hiệu…
b. Phát triển quy mô và cải thiện cơ cấu diện tích trồng chè của địa
phương
Khi quy mô về diện tích tăng lên thì tạo ra số lượng hàng hóa và giá trị
sản lượng sản phẩm hàng tăng lên.
Cơ cấu diện tích đất trồng chè: Là thành phần tỷ trọng diện tích chè so
với tổng diện tích đất nông nghiệp hoặc đất canh tác trong vùng.
Cơ cấu diện tích hợp lý thể hiện khả năng tận dụng tôt các nguồn lực
hiện có, tái sản xuất mở rộng, giảm tỷ trọng diện tích cây lương thực, tăng
diện tích cây công nghiệp trong đó có cây chè.
Để xác định được quy mô và cơ cấu phát triển cây chè ở địa phương
trước hết phải xác định được quy mô và cơ cấu về diện tích chè ( bao gồm
tổng diện tích, diện tích kinh doanh, diện tích trồng mới, diện tích chè so với
một số cây công nghiệp khác) Từ đó biết được thực tế diện tích hiện có và
diện tích còn khả năng mở rộng sản xuất.
c. Phát triển quy mô và cải thiện cơ cấu vốn đầu tư và lao động trong
trồng trọt, chế biến và kinh doanh chè của địa phương
* Vốn cho cây chè
Vốn được sử dụng trong nông nghiệp nói chung và cây chè nói riêng.
Vốn được biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao
động được sử dụng trong quá trình sản xuất chè. Nhu cầu vốn trong trồng trọt,
chế biến kinh doanh chè mang tính thời vụ cao và đầu ra sản phẩm mang tính


11

rủi ro, có thể không còn vốn cho sản xuất khi bị thiên tai, dịch bệnh… xảy ra.
Nên các biện pháp tạo vốn và nâng cao sử dụng vốn có hiệu quả sẽ rất có ý
nghĩa, góp phần thúc đẩy cây chè phát triển
Khả năng huy động vốn để đầu tư cho cây chè: Yếu tố này làm tăng

năng lực sản xuất và quy mô sản xuất của vùng chè.
Vốn là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho
phát triển chè đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và của xã hội cho phát triển
cây chè. Bao gồm vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài.
- Vốn đầu tư trong nước:
+ Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: đây là nguồn vốn quan trọng
trong chiến lược phát triển cây chè của địa phương. Nguồn vốn này thường
được sử dụng cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng vùng chè.
+ Vốn tín dụng của các tổ chức tín dụng : các đơn vị sử dụng nguồn
vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay, phải tính kỹ hiệu quả đầu
tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn.
+ Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp nhà nước
Được xác nhận là thành phần giữ vai trò chủ đạo trong phát triển cây
chè ở địa phương.
+ Nguồn vốn từ khu vực tư nhân
Đối với cây chè, nguồn vốn đầu tư được huy động chủ yếu từ các hộ
gia đình làm chè thủ công, các doanh nghiệp sản xuất chè tư nhân
-Nguồn vốn nước ngoài:
Là vốn của doanh nghiệp, cá nhân người nước ngoài đầu tư vào phát
triển cây chè ở địa phương. được thực hiện dưới các hình thức sau :
+ Hợp đồng hợp tác kinh doanh
+ Doanh nghiệp liên doanh
+ Doanh nghiệp vốn 100% nước ngoài


12

+ Các hợp đồng
* Lao động trong ngành chè
Nguồn lao động trong sản xuất chè: Nguồn lao động phải được xem xét

đến mức độ đáp ứng cho sản xuất về số lượng và chất lượng của lao động. Số
lượng nguồn lao động là tất cả những người lao động có khả năng tham gia
lao động và những người ngoài độ tuổi thực tế có tham gia lao động. Chất
lượng nguồn lao động bao gồm trình độ văn hóa, chuyên môn, sức khỏe, ý
thức… Để thực hiện biện pháp này cần phải cải cách hệ thống giáo dục và
đào tạo phù hợp với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự hoạt động
của thị trường lao động. Mở rộng các trung tâm đào tạo và hình thành các
trung tâm giới thiệu việc làm, hoàn thiện cơ chế chính sách, chương trình giáo
dục cho người lao động.
Đặc điểm của lao động nông nghiệp có tính thời vụ cao, không ngừng thu
hẹp về số lượng và được chuyển một bộ phận sang ngành khác, trước hết là công
nghiệp với những lao động tre khoẻ, có trình độ văn hóa và kỹ thuật.
Lao động là nhân tố quyết định của quá trình sản xuất trong nền kinh tế.
Lao động là chủ thể của quá trình sản xuất đồng thời cũng là lực lượng sản xuất
chính và cũng là người hưởng thụ thành quả từ quá trình đó.
Nhân tố lao động luôn là một yếu tố quyết định trong nông nghiệp, trong
chiến lược phát triển cây chè cũng vậy, yếu tố con người mang lại năng suất, sản
lượng, chất lượng cho chè. Hiệu quả sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất
cây chè nói riêng sẽ quyết định khả năng tăng thu nhập cho người lao động. Sản
xuất cây chè có hiệu quả không chỉ tăng thu nhập mà người lao động còn có
được tích lũy để tái sản xuất mở rộng, khả năng cho đầu tư thâm canh.
Nông nghiệp phát triển chủ yếu dựa vào thực hiện thâm canh, cần phải
đầu tư thêm lao động trên một đơn vị diện tích đất hợp lý. Từ đó tạo ra điều
kiện thuận lợi để sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao động trong nông
nghiệp, khai hoang và tăng vụ để mở rộng thêm diện tích, nâng cao trình độ ,


13

mở rộng phạm vi hoạt động tạo điều kiện sủ dụng lao động tốt hơn.

d. Cải tiến công nghệ và tổ chức sản xuất của ngành chè địa phương
* Cải tiến công nghệ
Công nghệ là tập hợp những hiểu biết về các phương thức và phương
pháp cải tạo tự nhiên, phục vụ các nhu cầu con người. Công nghệ được chia
thành hai phần là “phần cứng” và “phần mềm”
- Về trình độ kỹ thuật và công nghệ, kỹ thuật phục vụ sản xuất, chế
biến và kinh doanh chè ngày càng hoàn thiện và phát triển gồm công cụ máy
móc, công tác lai tạo giống, các mô hình trình diễn kỹ thuật, bón phân hữu cơ,
phun thuốc phòng trừ sâu bệnh bằng thuốc sinh học thân thiện với môi
trường…
- Hiện nay trang thiết bị, công nghệ chế biến chè không ngừng thay đổi,
cải tiến công nghệ có hiện đại hơn không, có đáp ứng được sự tự động trong
một số công đoạn chế biến hay không? Dây chuyền sản xuất công suất lớn có
được cải tiến hay không.
Cải tiến công nghệ về kỹ thuật chăm sóc, máy móc thiết bị vào sản xuất
để nguyên liệu chè phải đáp ứng về cả số lượng và chất lượng. Quy trình sản
xuất và thu hoạch chè phải ngày càng được cải tiến phù hợp với công nghệ
chế biến , đẩy mạnh cơ giới hóa trong nông nghiệp, máy móc thay thế dần con
người để hạ giá thành, giải quyết tình trạng thiếu lao động diễn ra ngày càng
gay gắt.
Theo mô hình hàm sản xuất SS Park (1992) thì phát triển nông nghiệp
nói chung và cây chè nói riêng là quá trình chuyển thay đổi hàm sản xuất nhờ
tiến bộ công nghệ chứ không phải dựa vào vốn nhờ vậy nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực vào sản phẩm nhiều hơn.
* Hoàn thiện tổ chức sản xuất
Quá trình chuyển đổi mô hình tổ chức sản xuất cũng sẽ bảo đảm cho


14


nguồn lực được phân bổ và sử dụng trong sản xuất nông nghiệp một cách có
hiệu quả và kết quả là năng suất nông nghiệp tăng lên và sản lượng nông
nghiệp do đó mà tăng lên. Kinh nghiệm từ mô hình sản xuất nông nghiệp của
các nước Tây Âu cho thấy điều đó (Bùi Quang Bình (2006)). Tổ chức sản xuất
theo mô hình nào quyết định mức sản lượng đầu ra hay quy mô sản xuất nông
nghiệp. Các mô hình phát triển nông nghiệp đặc biệt là mô hình của Todaro
(1990) đã chỉ ra rằng quá trình này gắn với quá trình thay đổi tổ chức sản xuất
nông nghiệp từ sản xuất tự cấp tự túc của hộ gia đình chuyển dần tới mô hình
trang trại chuyên môn hóa cao. Điều này cũng thể hiện qua mô hình phát triển
sản xuất nông nghiệp của SS Park (1992) sau này. Các trang trại phát triển sẽ
xuất hiện nhu cầu hợp tác với nhau và mô hình HTX sẽ được áp dụng.
Với đặc thù là một loại cây công nghiệp, việc phát triển sản xuất cây
chè đòi hỏi sản xuất phải chuyên canh tập trung trên quy mô lớn do đó đòi hỏi
mô hình tổ chức sản xuất phải thay đổi cho phù hợp mà xu thế tất yếu là mô
hình kinh tế trang trại và hợp tác xã.
e. Gia tăng vai trò của ngành chè trong phát triển kinh tế-xã hội của
địa phương
- Gia tăng vai trò của ngành chè trong đó gia tăng sản lượng chè trên
một đơn vị diện tích, gia tăng giá trị của ngành và tỷ trọng trong GDP đóng
góp cho địa phương.
- Chủng loại sản phẩm chè làm ra ổn định và phong phú, phù hợp với
nhu cầu của thị trường. Gia tăng thị trường tiêu thụ sản phẩm chè, thị trường
đầu vào cho sản xuất, chế biến và kinh doanh chè chứng tỏ khả năng sản xuất
của cây chè tốt hơn và đưa nông nghiệp phát triển cao hơn.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh cây chè thể hiện sự phối hợp các nguồn
lực, các yếu tố sản xuất. Nó thể hiện sự lớn mạnh tổng hợp về vốn, lao động,
máy móc thiết bị, công nghệ… Nếu các nguồn lực này được tăng cường đầu


15


tư đồng bộ thì hiệu quả sản xuất kinh doanh cây chè càng phát triển.
- Gia tăng vai trò đóng góp cho ngân sách và giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động.
- Phát triển cây chè thể hiện ở kết quả sản xuất, tức là thể hiện sự tích
lũy và nâng cao đời sống của người lao động.
- Đời sống người lao động cải thiện tốt, nghĩa là năng suất lao động
cũng tăng, sản phẩm của doanh nghiệp sản xuât ra nhiều, lương của lao động
làm chè cũng tăng, chứng tỏ nguồn nhân lực lao động của phát triển chè bền
vững, là một trong những nguồn lực đầu vào không kém phần quan trọng để
đưa cây chè phát triển.
Thông qua phát triển cây chè thì môi trường sinh thái được cải thiện,
chống ô nhiễm môi trường, chống sói mòn…
1.2.2. Tiêu chí phát triển cây chè
Để đánh giá nội dung của phát triển cây chè, có thể sử dụng một số tiêu
chí cụ thể sau:
(a) Nhóm tiêu chí phản ánh gia tăng quy mô số lượng tham gia vào
phát triển cây chè
- Số lượng các cơ sở tham gia sản xuất, chế biến và kinh doanh chè
theo các năm
- Tốc độ tăng và mức tăng của các cơ sở sản xuất
(b) Tiêu chí quy mô và cơ cấu diện tích trồng chè
-Quy mô diện tích chè (bao gồm tổng diện tích, diện tích kinh doanh,
diện tích trồng mới).
- Cơ cấu diên tích cây chè so với một số cây công nghiệp khác trên địa
bàn nghiên cứu
(c) Quy mô và cơ cấu của vốn đầu tư và lao động trong trồng trọt, chế
biến và kinh doanh chè của địa phương
- Tổng số vốn đầu tư và mức tăng vốn đầu tư trên 1 đơn vị diện tích.



16

- Chỉ tiêu về lao động : Số lượng lao động, chất lượng lao động, trình
độ lao động, kinh nghiệm, truyền thống và bí quyết công nghệ tham gia vào
ngành chè của địa phương.
(d) Tiêu chí về cải tiến công nghệ và tổ chức sản xuất của ngành chè
- Tiêu chí về cải tiến kỹ thuật công nghệ : máy móc, công tác lai tạo giống,
các mô hình trình diễn kỹ thuật, trang thiết bị máy móc, công nghệ chế biến chè
không ngừng thay đổi, cải tiến công nghệ phù hợp với phát triển cây chè.
- Tiêu chí về tổ chức sản xuất như hợp tác xã, trang trại, hiệp hội… tổ
chức công đoạn sau thu hoạch như: Tổ chức công tác chế biến, tổ chức công
tác tiêu thụ sản phẩm.
(e) Nhóm tiêu chí về gia tăng thu nhập và hiệu quả sản xuất chè
- Thu nhập và mức thu nhập của hộ sản xuất chè.
- Thay đổi của doanh thu biên và sản phẩm biên.
- Thay đổi của chi phí biên.
- Mức tăng doanh thu và lợi nhuận từ một đơn vị diện tích sản xuất.
- Chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị diện tích.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ
1.3.1. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
* Điều kiện đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt đối với cây chè, nó là yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng, chất lượng chè nguyên liệu và chè thành
phẩm. Muốn chè có chất lượng cao và có hương vị đặc biệt cần phải trồng chè ở
độ cao nhất định.. Chè được trồng và phát triển chủ yếu ở vùng đất dốc, đồi núi,
ở những vùng núi cao cần có độ cao cách mặt biển từ 500 đến 800 m, chè có
chất lượng tốt hơn ở vùng thấp.
Độ dốc đất trồng chè không quá 300, đất càng dốc thì xói mòn càng lớn,
đất nghèo dinh dưỡng chè không sống được lâu. Chè là loại cây thân gỗ dễ ăn

sâu nên cần tầng đất dầy, tối thiểu 50 cm. Cây chè ưa các loại đất thịt và đất thịt


×