Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

DƯƠNG THỊ TUYẾT ANH

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số:

60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ BẢO

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan

DƯƠNG THỊ TUYẾT ANH



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 2
5. Bố cục đề tài ............................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ..................................................................... 3
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .................................................................. 8
1.1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DNNVV ............................................... 8
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................. 8
1.1.2. Tiêu chí phân loại DNNVV ................................................................ 8
1.1.3. Đặc điểm của DNNVV ..................................................................... 10
1.1.4. Vai trò của DNNVV ......................................................................... 12
1.1.5. Chính sách phát triển DNNVV ở Việt Nam ..................................... 15

1.2.

NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN DNNVV ............................. 19
1.2.1. Phát triển số lượng DNNVV............................................................. 19
1.2.2. Mở rộng quy mô doanh nghiệp......................................................... 19
1.2.3. Huy động các nguồn lực phát triển DNNVV ................................... 21
1.2.4. Mở rộng thị trường............................................................................ 22
1.2.5. Liên kết giữa các doanh nghiệp ........................................................ 23
1.2.6. Nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và tăng quy mô đóng góp
cho xã hội ..................................................................................................... 25
1.2.7. Chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển của DNNVV ........................... 27


1.3.

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DNNVV

TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ.............................................. 31


1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên ....................................... 31
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc điều kiện xã hội ............................................... 32
1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc điều kiện kinh tế .............................................. 33
1.4.

KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DNNVV Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG.. 34
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển DNNVV ở tỉnh Vĩnh Long ......................... 34
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển DNNVV ở tỉnh Sóc Trăng .......................... 35
1.4.3. Bài học kinh nghiệm phát triển DNNVV ở TP Trà Vinh ................. 36

1.5.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................... 37

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH ...... 38
2.1.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ TRÀ

VINH, TỈNH TRÀ VINH ................................................................................. 38
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............................................................. 38


2.1.2. Đặc điểm xã hội ................................................................................ 39
2.1.3. Đặc điểm kinh tế ............................................................................... 42
2.2.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH ........................................................................ 43
2.2.1. Thực trạng phát triển về số lượng DNNVV ..................................... 43
2.2.2. Thực trạng mở rộng quy mô doanh nghiệp ...................................... 51
2.2.3. Thực trạng các nguồn lực của DNNVV ........................................... 56
2.2.4. Thực trạng thị trường tiêu thụ ........................................................... 62
2.2.5. Thực trạng hoạt động liên kết giữa các doanh nghiệp ...................... 64
2.2.6. Thực trạng hiệu quả kinh tế trong sản xuất, kinh doanh và đóng góp
xã hội của DNNVV ..................................................................................... 65
2.3.

ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DNNVV Ở

THÀNH PHỐ TRÀ VINH ............................................................................... 71
2.3.1. Những mặt thành công ...................................................................... 71
2.3.2. Những hạn chế trong quá trình phát triển DNNVV ......................... 73


2.3.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế ............................................... 75
2.4.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 78

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DNNVV TRÊN ĐỊA

BÀN THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH .................................... 79
3.1. QUAN ĐIỂM MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DNNVV Ở
THÀNH PHỐ TRÀ VINH, TỈNH TRÀ VINH ................................................. 79
3.1.1. Quan điểm phát triển DNNVV ......................................................... 79
3.1.2. Mục tiêu phát triển DNNVV ............................................................ 79
3.1.3. Định hướng phát triển DNNVV ở thành phố Trà Vinh .................... 80
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DNNVV Ở THÀNH PHỐ TRÀ
VINH, TỈNH TRÀ VINH ................................................................................. 81
3.2.1. Giải pháp phát triển số lượng DNNVV ............................................ 81
3.2.2. Giải pháp mở rộng quy mô doanh nghiệp ........................................ 83

3.2.3. Giải pháp huy động các nguồn lực của DNNVV ............................. 84
3.2.4. Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ .............................................. 87
3.2.5. Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp ..................................... 87
3.2.6. Nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh .......................................... 89
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ PHÁT TRIỂN DNNVV .................................. 90
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 94

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO),


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH- HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp


DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DTT

Doanh thu thuần

ĐKKDBQ

Đăng ký kinh doanh bình quân

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân

GTHHDV

Theo giá thực tế hoặc dịch vụ

LNTT


Lợi nhuận trước thuế

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

NQ-CP

Nghị quyết Chính phủ

NQD

Ngoài quốc doanh

NSNN

Ngân sách nhà nước

P1,2….

Phường 1, phường 2,..

QMLĐ

Quy mô lao động

SL

Số lượng


TB

Trung bình

TPTV

Thành phố Trà Vinh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CTHD

Công ty hợp doanh

UBND

Ủy ban nhân dân

VCSH

Vốn chủ sỡ hữu

XLĐ

Xã Long Đức



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
1.1

Tiêu chí phân loại DNNVV (nghị định 56/2009/NĐ-CP)

8

1.2

Tiêu chí xác định DNNVV của một số nước

9

2.1

Dân số TB và mật độ dân số trên địa bàn TPTV (2008-

40

2012)
2.2

Số lượng DNNVV tại TPTV so với toàn tỉnh (2008-2012)


44

2.3

Số lượng DNNVV và nguồn vốn đăng ký tại TPTV

45

2.4

Số lượng DNNVV tại TPTV phân theo quy mô lao động

48

2.5

Số lượng doanh nghiệp tại TPTV phân theo quy mô nguồn

50

vốn
2.6

Số lượng LĐBQ từng loại hình doanh nghiệp tại TPTV

52

2.7


Vốn ĐKKDBQ từng loại hình DN tại TPTV (2008- 2012)

55

2.8

Doanh thu thuần bình quân/1DN tại TPTV (2010- 2012)

56

2.9

Số lượng lao động làm việc tại các DNNVV ở TPTV

57

2.10 Trình độ chuyên môn của LĐ tại TPTV (2010- 2012)

58

2.11 Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn ngân hàng

59

2.12 Cơ cấu % doanh thu của trên các thị trường

63

2.13 Số doanh nghiệp kinh doanh có lãi/lỗ


66

2.14 Doanh thu thuần bình quân/1 DNNVV

67

2.15 Tỷ suất sinh lời trên VCSH và trên DTT

69

2.16 Trích thu ngân sách trên địa bàn TPTV

70


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

1.1

Các nguồn lực chính của doanh nghiệp

21


2.1

Bản đồ tỉnh Trà Vinh

38

2.2

Dân số và mật độ dân số qua các năm tại TPTV

40

2.3

Dân số phân theo đơn vị hành chính qua các năm tại TPTV

41

2.4

Tăng trưởng GDP thành phố qua các năm

42

2.5

Tỷ trọng DNNVV TPTV so với Tỉnh qua các năm

44


2.6

Số lượng DNNVV qua các năm tại TPTV

46

2.7

Vốn đăng ký DNNVV qua các năm

47

2.8

Cơ cấu doanh nghiệp phân theo QMLĐ năm 2008, 2012

49

2.9

Cơ cấu doanh nghiệp tại TP Trà Vinh năm 2008, 2012

51

2.10 Số lượng LĐBQ/1DN tại TP Trà Vinh

53

2.11 Vốn ĐKKDBQ/1DN theo các năm tại TP Trà Vinh


54

2.12 Cơ cấu doanh thu thị trường trong và ngoài thành phố

63

2.13 Doanh thu thuần bình quân 1 doanh nghiệp

67

2.14 Lợi nhuận trước thuế của DNNVV

68

2.15 Tình hình đóng góp vào NSNN của các DNNVV

71


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như các nước đang phát triển trên thế giới, doanh nghiệp nhỏ và vừa
chiếm tỷ trọng lớn, được coi là thanh giảm sốc cho nền kinh tế và giữ vai trò
quan trọng trong nền kinh tế của hầu hết các quốc gia này. Hiện nay ở nước
ta, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 97% tổng số doanh
nghiệp đăng ký thành lập. Là lực lượng đông đảo và phát triển nhanh trong
thời gian qua, nó đã khai thác và sử dụng các nguồn lực rất hiệu quả, làm thỏa
mãn tốt hơn nhu cầu của thị trường, tạo ra nhiều việc làm, đóng góp cho sự

phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên trong thời gian gần đây, quy mô
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang có xu hướng thu hẹp theo thời gian và
giảm dần sức cạnh tranh.
Riêng ở tỉnh Trà Vinh, một trong những Tỉnh vùng sâu, thuần nông,
được xếp vào loại Tỉnh nghèo nhất cả nước. Nền kinh tế còn rất non trẻ của
Tỉnh chủ yếu chỉ tập trung ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phần lớn các
doanh nghiệp này tập trung trên địa bàn thành phố Trà Vinh chiếm gần 50%
trên tổng số 1.300 doanh nghiệp đang hoạt động trên 08 huyện, thành phố.
Hầu như toàn bộ tiềm lực tăng trưởng nền kinh tế của Thành phố phụ thuộc
vào các doanh nghiệp này. Mặc dù những năm gần đây các doanh nghiệp có
chiều hướng tăng về quy mô và số lượng, tuy nhiên sự phát triển này chỉ theo
chiều rộng và hoạt động của các doanh nghiệp mang tính đơn lẻ, chưa tạo
được mối liên kết trong điều tiết cung ứng các dịch vụ, kết hợp đồng bộ giữa
sản xuất và phân phối, khả năng ứng dụng các công nghệ mới còn yếu, trình
độ quản lý còn hạn chế, sức cạnh tranh còn thấp và tăng trưởng chưa ổn
định,… Xu hướng thu hẹp về số lượng và quy mô hoạt động của các doanh
nghiệp này cũng đang được báo trước như xu hướng chung của cả nước hiện
nay.


2

Qua đó ta thấy rằng muốn ngăn chặn sự mất ổn định cho sự phát triển
nền kinh tế ở Thành phố Trà Vinh thì trước mắt phải sớm tìm ra giải pháp
thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa này. Xuất phát từ thực tế đó,
tôi chọn đề tài “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố
Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển của doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế.

Đánh giá ra thực trạng hoạt động doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn Thành phố Trà Vinh.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn Thành phố trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những lý luận và thực tiễn liên quan đến
quá trình phát triển DNNVV.
Về nội dung: đề tài nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quá trình
phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.
Về không gian: nghiên cứu các nội dung trên tại thành phố Trà Vinh
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong thời gian gần đây và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong những năm tới
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu trên đề tài sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp thống kê phân tích;
Phương pháp phân tích tổng hợp;
Phương pháp phân tích thực chứng;
Phương pháp phân tích chuẩn tắc;


3

5. Bố cục đề tài
Đề tài được xây dựng gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn thành phố Trà Vinh
Chương 3: Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên

địa bàn thành phố Trà Vinh
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế và
xã hội, là khu vực doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong tạo việc làm, tăng
thu nhập cho người lao động, huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát
triển và đóng góp vào ngân sách nhà nước. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có
vốn đầu tư ban đầu tuy không lớn nhưng được hình thành và phát triển rộng
khắp ở cả thành thị và nông thôn, ở hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực; là khu
vực khai thác và huy động các nguồn lực, tiềm năng, tạo cơ hội cho đông đảo
dân cư có thể tham gia đầu tư và tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh
hơn. Hàng năm bộ phận này đã đóng góp khoảng 25- 26% GDP cả nước, tạo
việc làm cho hơn 25% số lao động trên toàn quốc, góp phần làm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, khai thác tiềm năng trong dân chúng. Đây là loại hình doanh
nghiệp được Chính phủ khuyến khích phát triển.
Do các DNNVV có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội
nên được tất cả các nước trên thế giới quan tâm. Hiện có nhiều công trình
nghiên cứu liên quan đến vấn đề này ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cần
Thơ và các tỉnh, huyện:
Ở tỉnh Bình Định có tác giả Trần Thanh Toàn với đề tài “Phát triển
DNNVV ở tỉnh Bình Định trong quá trình hội nhập kinh tế”. Qua nghiên cứu
tác giả đã đề xuất được một số khái niệm mới về doanh nghiệp trong thời kỳ


4

hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đã vạch ra những cơ hội và thách thức đối
với DNNVV trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tác giả cũng đã rút ra
những bài học kinh nghiệm về phát triển DNNVV cho Việt Nam nói chung và
cho tỉnh Bình Định nói riêng. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quá trình phát
triển DNNVV, tác giả đã phân tích tổng hợp và làm nổi bật những hạn chế và

đề xuất những giải pháp phát triển theo hướng gắn liền giữa tăng trưởng kinh
tế và ổn định phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái trong xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Tác giả Trần Ngọc Nẫm (2011) với đề tài “Phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại tỉnh Gia Lai”. Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích thực
chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc, phương pháp điều tra, khảo sát,
chuyên khảo, phân tích, tổng hợp và so sánh. Tác giả đã đánh giá thực trạng
quá trình phát triển DNNVV tại tỉnh Gia Lai và tìm ra những nguyên nhân
của những hạn chế phát triển DNNVV. Từ đó, tác giả đã đề ra các giải pháp
phát triển DNNVV như nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách mạnh dạn
đầu tư công nghệ phù hợp hiện đại, tiến tiến, nâng cao trình độ người lao
động, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, lựa chọn hệ thống chất lượng phù hợp
cho doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý; tăng thêm số lượng sản phẩm
mới; tăng kết quả kinh doanh như chủ động hội nhập, xây dựng thương hiệu;
tăng đóng góp xã hội….
Trong công trình nghiên cứu với tiêu đề “Giải pháp nào để DNNVV
đồng bằng sông Cửu Long tăng sức cạnh tranh”, tác giả Văn Công Khanh
(2009) cho rằng: Chính luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư năm 2005 đã tạo ra
tác động tích cực thúc đẩy DNNVV phát triển trên phạm vi toàn quốc nói
chung và khu vực ĐBSCL nói riêng. Tuy nhiên, trên thực tế “môi trường đầu
tư của các DN khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nơi tập trung phần lớn
các DN nông thôn chưa được cải thiện nhiều. Các DNNVV còn nhiều hạn
chế, phải đối mặt với nhiều thử thách như nguồn lao động, vốn, và các tác


5

động khác của môi trường đầu tư”. Lý giải nguyên nhân dẫn đến tình trạng
môi trường đầu tư của DNNVV đồng bằng sông Cưu Long còn kém, tác giả
cho rằng: do khả năng tiếp cận thông tin, đất đai và quy trình giải quyết các

thủ tục hành chính còn rườm rà, thiếu khoa học; các thông tin về quy hoạch
kinh tế-xã hội của các tỉnh, thành, địa phương còn chưa phổ biến đến các DN;
trình độ cán bộ tham gia vào quy trình giải quyết các thủ tục hành chính còn
hạn chế; tình trạng phát triển kinh tế không đồng đều, chính sách của từng
vùng, miền khác nhau nên dẫn đến môi trường đầu tư khác nhau.; tính liên kết
hợp tác kinh doanh của các DNNVV còn kém... Để tháo gỡ khó khăn cho các
DNNVV ở ĐBSCL phát triển, tác giả chủ trương: Nhà nước cần tăng cường
đổi mới thể chế, cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hoá các quy định về
thủ tục hành chính trong ba khâu đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp
giấy phép khắc dấu cho DN. Các cấp, các ngành đẩy mạnh các hoạt động
thông tin, quảng bá cho các DN để thu hút đầu tư. Nhà nước tăng cường hỗ
trợ về nguồn vốn để DN có cơ hội đổi mới, thay thế trang thiết bị hiện đại để
nâng cao chất lượng sản phẩm. Nâng cao năng lực, trình độ quản lý cũng như
trình độ của người lao động. Tăng cường sự liên kết giữa các DN nghiệp tạo
nên một sức mạnh tổng hợp, tăng sức hấp dẫn đầu tư đối với các DN. Hạn chế
cơ bản của nghiên cứu này là công trình mới chỉ nghiên cứu ở góc độ môi
trường phát triển chứ chưa đi vào nghiên cứu những khó khăn tiềm ẩn bên
trong của các DNNVV. Vì vậy, các giải pháp đưa ra mới dừng lại ở giác độ
khuyến nghị chính sách ở tầm vĩ mô.
Đề án “ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến
năm 2020” đã được Thủ tướng phê duyệt ngày 24/03/2011. Theo quy hoạch
mục tiêu là xây dựng tỉnh Trà Vinh là một trong những trọng điểm phát triển
kinh tế biển của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, phát triển dịch vụ du lịch,
vận tải biển, công nghiệp, nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng
hóa gắn với xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội,


6

phấn đấu đến năm 2015 đưa Trà Vinh thoát khỏi tỉnh chậm phát triển và đến

năm 2020 trở thành tỉnh phát triển khá trong vùng. Đây là tiền đề quan trọng
để thực hiện những bước đẩy mạnh phát triển kinh tế Trà Vinh trong đó có
thành phần quan trọng là hệ thống Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đề án có tính vĩ
mô nên về chi tiết kế hoạch phát triển riêng hệ thống Doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong tỉnh chưa thể hiện rõ trong đề án.
Theo đánh giá của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Trà Vinh, hầu hết các
DNNVV ở Tỉnh có quy mô nhỏ, thiếu vốn hoạt động sản xuất, kinh doanh
không ổn định, nhiều doanh nghiệp thiếu mặt bằng sản xuất, máy móc thiết bị
công nghệ lạc hậu, sử dụng lao động phần lớn là lao động thủ công, trình độ
của người lao động còn hạn chế, thiếu thông tin về các chế độ chính sách mới
của nhà nước, thông tin về thị trường, giá cả,… Về công tác quản lý doanh
nghiệp còn yếu, không chuyên nghiệp và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá
nhân của chủ doanh nghiệp, đội ngũ cán bộ nghiệp vụ trong doanh nghiệp
chưa qua đào tạo. Đa số DNNVV chưa quan tâm xây dựng thương hiệu, thiếu
sự liên kết trong kinh doanh, chưa đa dạng hóa ngành nghề; chưa mạnh dạn
đầu tư phát triển sản xuất; sản phẩm còn đơn điệu, năng suất thấp, khả năng
cạnh tranh kém, chậm cải tiến về mẫu mã sản phẩm đáp ứng theo nhu cầu
khách hàng; thị trường sản phẩm chưa ổn định,…
Tác giả Phan Thị Hồng Dẫn (2012) với đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các DNNVV tại tỉnh
Trà Vinh”. Tác giả cũng đã sử dụng phương pháp thống kê so sánh, khảo sát
thực tế để đánh giá thực trạng các DNNVV, sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính để tìm hiểu kinh nghiệm của một số nước trong việc phát triển
DNNVV. Qua đánh giá thực trạng hoạt động, tác giả phân tích các nhân tố
như loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, số lượng lao động bình
quân hàng năm, kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp, thời gian hoạt động của
doanh nghiệp, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu, doanh thu thuần trên tổng tài sản,


7


lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu, lợi nhuận ròng trên tổng tài sản...Kết quả
cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNNVV trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh ảnh hưởng đến chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố: loại hình doanh
nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, số lượng lao động bình quân hàng năm, kinh
nghiệm của chủ doanh nghiệp, thời gian hoạt động của doanh nghiệp, doanh
thu thuần trên tổng tài sản.
Ngoài các công trình nghiên cứu về chuyên đề phát triển DNNVV còn
có các nghị định của Chính phủ, các chiến lược, chương trình phát triển
DNNVV của quốc gia, các sách hướng dẫn, các bài báo về DNNVV.
Tóm lại, mặc dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh
vực này đã được công bố trong và ngoài nước, tuy nhiên đến thời điểm này
vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào được tiến hành với phạm vi và quan
mô nghiên cứu tương ứng với đề tài luận án này trên cả 03 phương diện
nghiên cứu về lý luận, phân tích thực tế và xây dựng hệ thống các giải pháp
chính sách đồng bộ, có luận cứ khoa học hoàn chỉnh nhằm đẩy mạnh phát
triển DNNVV trên địa bàn thành phố Trà Vinh trong điều kiện mới.


8

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DNNVV
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/6/2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành về trợ giúp phát triển DNNVV thì khái niệm như sau:
“doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô

tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.
1.1.2. Tiêu chí phân loại DNNVV
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/6/2009 của Thủ tướng
Chính phủ các tiêu chí phân loại DNNVV như sau:
Bảng 1.1 Tiêu chí phân loại DNNVV (nghị định 56/2009/NĐ-CP)
Quy mô
Khu vực

DN siêu
nhỏ
Số lao
động

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng
nguồn vốn

Số lao
động

Doanh nghiệp vừa
Tổng nguồn
Số lao động
vốn

Nông, lâm 10 người
từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
20 tỷ đồng

nghiệp và trở
người đến đồng
đến người đến
trở xuống
thủy sản
xuống
200 người 100 tỷ đồng 300 người
Công
10 người
từ trên 10 từ trên 20 tỷ từ trên 200
20 tỷ đồng
nghiệp và trở
người đến đồng
đến người đến
trở xuống
xây dựng xuống
200 người 100 tỷ đồng 300 người
Thương
10 người
từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50
10 tỷ đồng
mại
và trở
người đến đồng đến 50 người đến
trở xuống
dịch vụ
xuống
50 người
tỷ đồng
100 người



9

Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới (WB) và công ty tài chính quốc
tế (IFC) các doanh nghiệp được phân chia theo quy mô như sau:
Doanh nghiệp vô cùng nhỏ: có 10 lao động, tổng tài sản trị giá
không quá 100.000 USD, tổng doanh thu hàng năm không quá 100.000 USD.
Doanh nghiệp nhỏ: có không quá 50 lao động, tổng tài sản trị giá
không quá 3.000.000 USD, tổng doanh thu hàng năm không quá 3.000.000
USD.
Doanh nghiệp vừa: có không quá 300 lao động, tổng tài sản trị giá
không quá 15.000.000 USD, tổng doanh thu hàng năm không quá 15.000.000
USD.
Ngoài ra một số nước trên thế giới còn xác định theo tiêu chí khác
Bảng 1.2 Tiêu chí xác định DNNVV của một số nước
Nước
Indonexia
Philippin
Singapore
Thái Lan
Mianma
Hàn Quốc

Đài Loan

Nhật Bản
EU
Mỹ


Số lao động

Tổng vốn hoặc giá
Doanh thu
trị tài sản
0,6 tỷ rupi
<2 tỷ rupi
100 triệu peso

<100
<200
<100
<100
<100
<300 trong công nghiệp
<0,6 triệu USD
và xây dựng
0,25 triệu USD
<20 trong thương mại và dịch <10 triệu yên
vụ
<300 trong công nghiệp
<1,4 triệu USD
và xây dựng
<30 triệu yên
<50 trong thương mại và dịch <10 triệu yên
vụ
<100 trong bán buôn
<100 triệu yên
<50 trong bán lẻ
<300 trong các ngành khác

<250
<27 triệu ECU
<500

<1,4 triệu USD

<1,4 triệu USD

40.000 ECU

(Nguồn: Kỷ yếu khoa học, dự án chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV ở VN)


10

1.1.3. Đặc điểm của DNNVV
DNNVV có các đặc điểm sau:
DNNVV chiếm trên 95% tổng số doanh nghiệp của cả nước, chủ yếu
thuộc khu vực ngoài quốc doanh (NQD) với nhiều hình thức (doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh). Phần
lớn số liệu thống kê chủ yếu thống kê cho khu vực doanh nghiệp NQD, ít có
số liệu điều tra cho toàn bộ các DNNVV
Trình độ công nghệ, kỹ thuật lạc hậu so với mức trung bình của thế
giới, tốc độ đổi mới công nghệ chậm; Hạn chế về năng lực cán bộ và công tác
nghiên cứu trong DN, nghiên cứu để ứng dụng trong sản xuất, kinh doanh.
Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động còn hạn chế. Tuy
Việt Nam có nguồn lực lao động dồi dào, trình độ học vấn tương đối cao so
với các nước có cùng trình độ phát triển, nhưng chủ yếu lao động làm việc
giản đơn, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề thấp, sức khỏe thấp, năng suất
lao động không cao,..

Sức cạnh tranh của DN và sản phẩm, dịch vụ thấp: hàm lượng vốn
cấu thành trong sản phẩm thấp; hàm lượng tri thức và công nghệ cũng như
tính độc đáo của sản phẩm không cao; giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản
phẩm thấp;
Khả năng hạn chế về vốn, tiếp cận nguồn thông tin,… của các
DNNVV, sự bảo hộ của Nhà nước đối với khu vực DNNN… đã hạn chế năng
lực cạnh tranh của DNNVV
Quản trị nội bộ của DNNVV còn yếu, nhất là quản lý tài chính; ý
thức chấp hành các chế độ chính sách chưa cao; còn lúng túng trong việc liên
kết, nhất là liên kết trong cùng một hội ngành nghề.
a.

Lợi thế của DNNVV


11

DNNVV cần vốn đầu tư ban đầu ít, lao động không nhiều, dễ dàng
quản lý nên dễ khởi sự; có thể tận dụng dễ dàng mọi nguồn lực trong xã hội
cho yêu cầu phát triển; dễ linh hoạt về thời gian giao hàng, giá cả nên dễ giao
dịch; có tính linh động, có tính phản ứng nhanh trước sự chuyển biến mạnh về
sản phẩm, dịch vụ, quy trình sản xuất và thị trường. Từ đó, DNNVV ít bị tổn
thất hơn so với doanh nghiệp lớn khi thị trường biến động.
Dễ dàng đổi mới thiết bị công nghệ, hoạt động hiệu quả với chi phí
cố định thấp
Không có hoặc ít có xung đột giữa người sử dụng lao động và người
lao động. Mối quan hệ giữa họ khá chặt chẽ, gắn bó.
Sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của DNNVV ít gây ảnh hưởng khủng
hoảng kinh tế, xã hội, đồng thời ít chịu ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng
dây chuyền.

DNNVV hơn hẳn các doanh nghiệp lớn về ảnh hưởng tích cực ra
môi trường xung quanh vì đây là thành phần kinh tế thu hút nhiều lao động,
đặc biệt là lao động trung bình và thấp, góp phần rất lớn trong giải quyết công
ăn việc làm cho xã hội, tạo sự phát triển cân bằng giữa các khu vực. Là sự bổ
sung thiết yếu cho chính sự sinh tồn và phát triển của các doanh nghiệp lớn.
DNNVV là những mắt xích nhỏ nhưng rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp lớn vì DNNVV thường sản xuất hoặc gia công các sản phẩm làm đầu
vào hoặc đầu ra cho quá trình sản xuất của các doanh nghiệp lớn.
Sự quan tâm của cơ quan nhà nước trong việc hỗ trợ phát triển
DNNVV thể hiện cụ thể qua Nghị định, nghị quyết của Chính phủ và nghị
quyết, kế hoạch triển khai cụ thể của từng địa phương.
b.

Bất lợi của DNNVV
Quy mô về vốn nhỏ và gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn

vốn chính thức.


12

Trình độ công nghệ lạc hậu và tốc độ đổi mới lại quá chậm. Hạn chế
về năng lực cán bộ, công tác nghiên cứu trong doanh nghiệp, nghiên cứu để
ứng dụng trong sản xuất- kinh doanh. Trình độ tay nghề của lao động chưa
cao do chủ yếu sử dụng nguồn lao động phổ thông, chưa qua đào tạo.
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ còn thấp.
Nguyên nhân là do trình độ công nghệ thấp dẫn đến chất lượng sản phẩm
không cao, mẫu mã không đa dạng khiến giá trị gia tăng của sản phẩm thấp.
Hạn chế về công nghệ thông tin, hạn chế về vốn cũng làm giảm sút về năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Hoạt động phân tán, rải rát khắp cả nước nên rất khó hỗ trợ.
1.1.4. Vai trò của DNNVV
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNNVV có thể giữ những
vai trò với mức độ khác nhau, nhìn chung có một số vai trò tương đồng nhau:
DNNVV giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. DNNVV là bộ
phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây,
hoạt động của doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải
phóng và phát triển sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh
tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim
ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các
vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo,… DNNVV đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo ra chỗ làm việc, tăng thu nhập cho người lao động,
giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm
nghèo. Theo số liệu của Hiệp hội DNNVV Việt Nam, trong mấy năm gần
đây, hằng năm khối DNNVV tạo thêm trên nửa triệu lao động mới; hiện đang
sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP… Số tiền thuế
và phí mà các DNNVV tư nhân đã nộp cho Nhà nước tăng 18,4 lần sau 10
năm qua. DNNVV cũng đã và đang là nơi hoạt động có hiệu quả nhất trong


13

việc huy động các khoản tiền đang phân tán, nằm trong dân cư để hình thành
các khoản vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh.
Giữ vai trò ổn định nền kinh tế. Ở phần lớn các nền kinh tế, các
DNNVV là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp
đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì
thế, DNNVV được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
Làm cho nền kinh tế năng động. DNNVV có quy mô nhỏ, nên dễ
điều chỉnh hoạt động. DNNVV có nhiều khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển

hướng sản xuất, đổi mới công nghệ,… Đối với doanh nghiệp lớn, DNNVV
còn có thể làm đại lý, vệ tinh, tiêu thụ hàng hóa hoặc cung cấp vật tư đầu vào
với giá rẻ hơn, góp phần hạ giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất cho doanh
nghiệp lớn.
Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ quan trọng. DNNVV
thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp
thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
Là trụ cột của kinh tế địa phương. Nếu như doanh nghiệp lớn
thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có
mặt ở khắp các địa phương và đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, tăng
sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
DNNVV góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu nhiều thành
phần kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương. Tạo lập sự phát triển
cân bằng giữa các vùng miền trong một quốc gia trong nền kinh tế Việt Nam.
Ở các nước cũng như ở Việt Nam, các doanh nghiệp lớn thường tập trung ở
các thành phố và các trung tâm công nghiệp, nơi có cơ sở hạ tầng phát triển,
nhưng lại không đáp ứng được tất cả yêu cầu của nền kinh tế như lưu thông
hàng hóa, dịch vụ, phát triển ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp,
giải quyết lao động… gây mất trạng thái cân đối nghiêm trọng về trình độ


14

phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa thành thị với nông thôn, giữa các vùng
trong một quốc gia. Chính sự phát triển DNNVV là phương tiện quan trọng
trong việc tạo lập sự cân đối giữa các vùng. Nó giúp cho vùng sâu, vùng xa,
các vùng nông thôn có thể khai thác được tiềm năng của vùng, địa phương để
phát triển các ngành sản xuất, dịch vụ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngành và các vùng lãnh thổ, đặc biệt là
khu vực nông nghiệp và nông thôn

DNNVV góp phần khai thác tiềm năng sức lao động và nguồn vốn
phong phú trong dân. Dựa trên những ưu thế của DNNVV như thành lập với
số vốn ít, thu hồi vốn nhanh, sử dụng các tiềm năng về nguồn vốn lao động và
nguyên vật liệu sẳn có ở địa phương, sử dụng các sản phẩm phụ hoặc phế
phẩm, phế liệu của các doanh nghiệp lớn, DNNVV thu hút được một khối
lượng lớn về vốn nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư, đồng thời thu hút được
nhiều lao động vào tham gia sản xuất mà không đòi hỏi trình độ cao hay mất
nhiều thời gian đào tạo. Ngoài ra, DNNVV có nhiều thuận lợi trong khai thác
các tiềm năng về trí tuệ, tay nghề tinh xảo, bí quyết nghề nghiệp,… Việc phát
triển các doanh nghiệp sản xuất các ngành nghề truyền thống ở nông thôn là
một trong những hướng quan trọng để sử dụng tay nghề của các nghệ nhân,
mà hiện nay đang bỏ mai một dần, nhằm thu hút lao động nông thôn và phát
huy lợi thế của từng vùng để phát triển kinh tế.
Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc giữ gìn và phát huy
các ngành nghề truyền thống, thể hiện bản sắc dân tộc.Trong quá trình hiện
đại hoá, công nghiệp hoá các ngành nghề truyền thống đang đứng trước sự
cạnh tranh khốc liệt, giữa chế tạo sản phẩm thủ công với sản xuất dây chuyền
hàng loạt. Loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể nói là rất thích hợp cho
sản xuất thủ công. Các ngành nghề truyền thống có thể dựa vào đó để sản
xuất, kinh doanh, quảng cáo. Bên cạnh đó công nghệ tiên tiến cũng sẽ dần tiếp
cận vào các ngành nghề này. Đồng thời thông qua các chiến dịch quảng cáo


15

trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên Internet sẽ tạo cơ hội cho
khách hàng quốc tế biết đến những các làng nghề truyền thống và những đặc
trưng riêng của các địa phương này.
1.1.5. Chính sách phát triển DNNVV ở Việt Nam
Trong điều kiện kinh tế của nước ta hiện nay, Nhà nước đã chủ trương

phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý
của nhà nước. Nhưng trong sự ổn định và phát triển kinh tế, các doanh nghiệp
có quy mô lớn không thể bao quát hết thị trường, nên các DNNVV đã phát
huy ưu thế và vai trò của mình như số lượng lớn, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ,
năng động, nhạy bén với những biến động của thị trường. Đánh giá được vai
trò vô cùng quan trọng của DNNVV không chỉ là yếu tố về kinh tế mà còn là
yếu tố về công bằng và ổn định xã hội, Đảng và Chính phủ đã đặc biệt quan
tâm đến sự hình thành và phát triển DNNVV qua văn kiện của các kỳ Đại hội
Đảng như sau:
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12/1986): đã mở ra giai đoạn
đổi mới và mở cửa nền kinh tế đất nước. Văn kiện Đại hội Đảng đã đề cập:
Đảng và Nhà nước hỗ trợ các DNNVV đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị
trường, hội nhập kinh tế quốc tế.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 6/1991): đã thông qua cương
lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ, chiến lược ổn định và
phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000. Những quy định của Hiến pháp sửa
đổi năm 1992 đã đặt những nền móng vững chắc và đầy đủ cho sự phát triển
lâu dài và ổn định của DNNVV. Hiến pháp đã thừa nhận và bảo hộ thành
phần kinh tế cá thể và tư bản tư nhân, tức là sự tồn tại lâu dài của DNNVV.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (tháng 6/1996): chủ trương đẩy
mạnh phát triển kinh tế tư bản tư nhân. Chính sách phát triển DNNVV được
tập trung đề xuất ở Hội nghị trung ương 4 (khóa VIII) với nội dung hoàn thiện
môi trường kinh doanh hợp pháp, tạo điều kiện và khuyến khích doanh nghiệp


16

thuộc các thành phần kinh tế đầu tư và phát triển, mở rộng các hình thức hợp
tác, liên kết giữa các thành phần kinh tế.
Trên cơ sở luật và các văn bản dưới luật liên quan đến DNNVV tiếp tục

được ban hành theo hướng tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các nhà đầu tư.
Luật doanh nghiệp được quốc hội ban hành ngày 12/6/1999 và có hiệu lực kể
từ ngày 01/01/2000 thay thế Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty cho
phép hộ kinh doanh cá thể có quy mô lớn đang hoạt động theo Nghị định
66/HĐBT, ngày 02/3/1992 của Hội đồng Bộ trưởng được chuyển thành doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh và hoạt động theo luật này. Luật doanh nghiệp
năm 1999 là cơ sở pháp lý quan trọng cho các doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần.
Ngoài Luật doanh nghiệp, trong thời kỳ 1996-2000, Quốc hội cũng ban
hành một số luật liên quan đến các DNNVV như Luật Thương mại, Luật các
tổ chức tín dụng, Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp,
Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
Đại hội Đảng toàn quốc lần IX (tháng 4/2001): tiếp tục khẳng định kinh
tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, trong đó Hợp tác xã
là nòng cốt, kinh tế cá thể, tiểu chủ được Nhà nước tạo điều kiện và giúp để
phát triển, kinh tế tư bản tư nhân được khuyến khích phát triển rộng rãi trong
những ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm.
Nghị định 90/2001/NĐ-CP, ngày 23/11/2001 của Chính phủ về việc
khuyến khích và trợ giúp phát triển DNNVV là một bước đột phá quan trọng
trong phát triển các DNNVV.
Năm 2005, Quốc hội đã thông qua Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư
mới, là một bước tiến mới nhằm tiến tới xóa bỏ phân biệt đối xử giữa các
thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp.
Đại hội Đảng toàn quốc lần X (tháng 8/2008): khuyến khích Đảng viên
làm giàu cho bản thân, gia đình bằng lao động chính đáng là góp phần làm


17

giàu cho xã hội. Đảng viên có thể làm kinh tế tư nhân trên cơ sở chấp hành

nghiêm chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệ của Đảng.
Từ quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước đối với kinh tế tư nhân,
các Luật, Nghị định, Quyết định,… liên quan mật thiết đến DNNVV được
ban hành, các chính sách cụ thể đối với từng lĩnh vực với mục đích là để
khuyến khích các DNNVV. Trong đó, điển hình là kế hoạch phát triển
DNNVV 5 năm (2006 - 2010). Kế hoạch này đã đưa ra 7 nhóm các giải pháp
hỗ trợ cho DNNVV và lộ trình thực hiện cụ thể, được cộng đồng quốc tế đánh
giá cao. Đây cũng chính là khung pháp lý, định hướng quan trọng giúp các
bộ, ngành, địa phương xây dựng và thực hiện các chính sách trợ giúp phát
triển DNNVV trong lĩnh vực và địa bàn quản lý của mình theo đúng định
hướng chung và kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế- xã hội của cả nước.
Nghị định số: 56/2009/NĐ-CP, ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2009 và thay thế Nghị định số 90/2001/NĐ-CP
ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Một số nội dung cơ bản của Nghị định này như sau:
Phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định các chính sách trợ giúp và
quản lý nhà nước về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương trình trợ giúp: Chương trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Nhà nước (gọi tắt là chương trình trợ giúp) là chương trình mục tiêu dành
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được xây dựng trên cơ sở định hướng phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển ngành, địa bàn và được bố trí trong kế hoạch hàng
năm và 5 năm. Ưu tiên chương trình trợ giúp các DNNVV do phụ nữ làm chủ
và doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động nữ.
Chính sách trợ giúp tài chính: Nhà nước khuyến khích thành lập quỹ bảo
lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan xây dựng cơ chế thành lập và hoạt động của các quỹ bảo



×