Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Tiên Phước, Tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.26 KB, 126 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa
hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào; các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả

Tăng Ngọc Đức


ii

MỤC LỤC
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CỦA
MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG MIỀN NÚI VIỆT NAM ...............................43
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.......................43
1.4.2. Kinh nghiệm của của huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh....................45
Ba là: Chú trọng phát triển kinh tế vườn, trang trại, mạnh dạng áp dụng
mô hình sản xuất mới, có hiệu quả. Chủ động nâng cao năng lực sản xuất
cho nông hộ................................................................................................46
Tiên Phước là huyện miền núi phía Tây của tỉnh Quảng Nam, là huyện
có tiềm năng lớn về đất đai, lao động và là huyện có điều kiện phát triển
một số ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đặc biệt là ngành sản
xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm sản. Trình độ phát triển của
huyện so với một số địa phương thể hiện ở bảng sau:...........................47
Trong những năm từ 2000, nhất là từ 2005 đến nay tốc độ tăng trưởng
giá trị sản xuất trên địa bàn huyện đạt khá. Tăng trưởng bình quân giai
đoạn 2001 – 2005 đạt 5,3%, giai đoạn 2006 – 2010 tăng lên 11,4%/năm.
Đây cũng là kết quả rất đáng khích lệ và cao hơn nhiều so với mục tiêu


tăng trưởng đã đặt ra trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
huyện (giai đoạn 2006 - 2010 đặt ra là tăng 9-10%/năm). Mặc dù vậy,
cũng trong giai đoạn này, xen kẽ giữa những năm có tốc độ phát triển
kinh tế cao là những năm huyện có tốc độ tăng chậm. Điều này cũng cho
thấy tăng trưởng giá trị sản xuất trên địa bàn ở một số thời điểm có dấu
hiệu chững lại và đặt ra các yêu cầu cần thiết về cải thiện môi trường đầu
tư, cơ cấu lại các hoạt động sản xuất của huyện trong các năm tới.....48
Đóng góp vào tăng trưởng giai đoạn 2006 – 2010 vừa qua là sự phát triển
vượt bật của các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ.
Trong đó, ngành công nghiệp có tốc độ tăng bình quân gần 29%, ngành
thương mại – dịch vụ tăng đến 33,5%, ngành chủ đạo nông nghiệp có
mức tăng trưởng thấp 3,6%, ngành xây dựng có giá trị lớn và tăng
trưởng cao 15,5%. ....................................................................................49
Có thể nhận thấy tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn qua
là khá nhanh. Tỷ trọng các ngành nông nghiệp giảm mạnh, trong khi tỷ
trọng ngành công nghiệp và thương mại – dịch vụ có xu hướng tăng
nhanh. Cụ thể theo dõi bảng dưới đây....................................................49
Mặc dầu vậy, nếu so với mục tiêu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đại
hội Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2006 – 2010 đề ra thì kết quả thực hiện ở
trên có thể coi là hoàn thành kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, đi vào phân tích


iii

theo thời gian cho thấy xu hướng vận động thiếu nhất quán trong từng
ngành, từng năm cụ thể. Điều này có thể giải thích là do đây là giai đoạn
quá độ phát triển kinh tế trên địa bàn huyện, chưa hình thành được các
thế mạnh nổi trội và các ngành nghề có tính cạnh tranh cao................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................118
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1

Một số chỉ tiêu kinh tế của huyện Tiên Phước và các
47

2.2

huyện khác, năm 2010
Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành huyện Tiên Phước

49

2.3

Giai đoạn 2000 – 2010
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp qua các năm,

51


2.4

2006-2010
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp Tiên Phước

52

2.5

giai đoạn 2005 – 2010
Diện tích gieo trồng một số cây trồng chính cây hằng

54

2.6

năm
Sản lượng một số loại cây lương thực, thực phẩm hằng

2.7
2.8
2.9
2.10
2.11

năm
Số lượng gia súc, gia cầm của huyện qua các năm
Giá trị sản xuất lâm nghiệp huyện qua các năm
Giá trị sản phẩm ngành thủy sản qua các năm

Diện tích đất theo đơn vị hành chính
Kết quả hỗ trợ phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang

54
56
58
59
64
68

2.12

trại
Năng suất một số loại cây trồng chính của Tiên Phước

70

2.13

và một số huyện trong tỉnh
Lao động – việc làm huyện Tiên Phước (giai đoạn

2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19

2006–2010)

Thu nhập bình quân đầu người tại huyện Tiên Phước
Tình hình bố trí sử dụng quỹ đất sản xuất nông nghiệp
Sử dụng hồ chứa nước chính trên địa bàn huyện
Lao động trong các ngành kinh tế huyện Tiên Phước
Máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp
Thâm canh tăng năng suất một số cây trồng chính của

71
72
76
78
83
84

huyện

84


v

3.1

Dự tính tăng trưởng, cơ cấu giá trị sản xuất nông

3.2
3.3

nghiệp huyện Tiên Phước đến năm 2020
Mục tiêu tăng trưởng nông nghiệp đến năm 2020

Dự tính cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đến

95
96

năm 2020

97


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
2.1
2.2

Tên hình
Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp

Trang
61
62


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Tiên Phước là huyện miền núi, các hoạt động sản xuất chủ yếu diễn ra ở
khu vực nông thôn, kinh tế nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo của nền kinh tế
huyện. So với mặt bằng chung toàn tỉnh Tiên Phước vẫn là huyện nghèo, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch chậm, kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi chưa đáp
ứng yêu cầu phát triển. Chưa quy hoạch bố trí sản suất nông lâm nghiệp, thủy
sản phù hợp với đặc điểm của huyện, sản xuất nông nghiệp, kinh tế vườn,
kinh tế trang trại vẫn còn nhỏ, phân tán, manh mún, giá trị trên một đơn vị
diện tích canh tác còn thấp, tiêu thụ nông sản gặp khó khăn. Chuyển dịch cơ
cấu các ngành trong nông nghiệp chậm, việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật và đưa giống mới vào sản xuất hạn chế, các điều kiện phục vụ phát triển
nông nghiệp còn thiếu và yếu. Mặc dù trong giai đoạn 2005 – 2010, nông
nghiệp có những thành tựu đáng ghi nhận như: giá trị sản xuất nông nghiệp
bình quân hàng năm tăng 5,4% đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Thực hiện đúng
lịch thời vụ, tăng cường thâm canh năng suất cây lúa tăng từ 36,45 tạ/ha (năm
2005) lên 47,17 tạ/ha (năm 2009), sản xuất lương thực bình quân hàng năm
đạt 18,549 tấn, giá trị trồng trọt trên 1 ha đất canh tác tăng từ 16,3 triệu đồng
(năm 2005) lên 29,3 triệu đồng (năm 2009). Chăn nuôi phát triển theo hướng
thâm canh, số lượng gia súc, gia cầm cơ bản ổn định, chất lượng được cải
thiện. Tỷ lệ bò lai từ 5,6% năm 2005 lên 34,6% năm 2009. Tỷ trọng ngành
chăn nuôi trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp được tăng lên (23% năm 2005 lên
27% năm 2010). Kinh tế vườn, kinh tế trang trại tiếp tục được đầu tư phát
triển, tổng vốn đầu tư cho kinh tế vườn, kinh tế trang trại đạt 60 tỷ đồng. Kinh
tế lâm nghiệp, chủ yếu là trồng rừng nguyên liệu phát triển mạnh, trong 5 năm
trồng được trên 4.000 ha rừng, sản lượng gỗ đến tuổi khai thác (năm 2009)


2

đạt 19.500 m3, giá trị là 9,7 tỷ đồng.

Tuy nhiên, phát triển kinh tế nông nghiệp chưa tướng xứng với tiềm
năng của huyện, việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thâm canh còn hạn
chế. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi chưa mạnh, tính chất sản xuất
hàng hóa trong nông nghiệp thiếu ổn định, giá trị trên một đơn vị diện tích
còn thấp. Kinh tế vườn, kinh tế trang trại, chăn nuôi tuy có bước phát triển
nhưng chưa đồng bộ, thiếu bền vững. Công tác quy hoạch, bố trí vùng sản
xuất chưa được chú trọng đúng mức, chưa tạo được sự gắn kết giữa doanh
nghiệp và nông dân trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các loại hình dịch vụ
phục vụ sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chưa phát triển. Kinh tế
nông nghiệp chưa có sự phát triển đột phá tạo tiền đề ban đầu cho thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội.
Trong điều kiện hiện nay, phát huy những mặt đạt được, đưa ra những
giải pháp giải quyết tồn tại để phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện là hết
sức cần thiết. Với mong muốn nghiên cứu, đề xuất được một số giải pháp
đóng góp phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện, nâng cao đời sống nhân
dân trên cơ sở phát huy, khai thác tiềm năng, lợi thế tự nhiên, xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn và giải quyết việc làm. Đồng thời khắc
phục những hạn chế ở khu vực nông thôn, ổn định an ninh lương thực, phát
triển vững mạnh kinh tế nông nghiệp nông thôn là hết sức quan trọng trong
tình hình kinh tế thế giới diễn biến khó lường hiện nay, nhìn nhận được sự
cần thiết đó tác giả chọn đề tài “Phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam” nghiên cứu Luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế
nông nghiệp, đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp


3


huyện Tiên Phước, từ đó đề ra những giải pháp khoa học nhằm phát triển kinh
tế nông nghiệp ở huyện Tiên Phước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nâng
cao đời sống người dân địa phương.
* Mục tiêu cụ thể
Nắm bắt một số vấn đề về lý luận cơ bản có liên quan đến phát triển kinh tế
nông nghiệp. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Tiên
Phước trong những năm vừa qua, xác định được tiềm năng, thế mạnh, tồn tại yếu
kém, nguyên nhân và các nguồn lực cho phát triển kinh tế nông nghiệp của
huyện Tiên Phước. Đề xuất, kiến nghị được các giải pháp phát triển kinh tế nông
nghiệp của huyện thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu quá trình phát triển ngành nông nghiệp, bao gồm:
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; quá trình phát triển ngành trồng trọt,
chăn nuôi.
* Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Huyện Tiên Phước, và một số chỉ tiêu cần thiết của
huyện khác trong tỉnh Quảng Nam để làm cơ sở so sánh đánh giá.
Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2000-2010, tập trung từ năm 2005 đến
2010; định hướng đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 và những năm
tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp như thống kê, phân tích số liệu, chi tiết hóa,
so sánh, đánh giá, tổng hợp, khái quát, đánh chuyên gia, … theo nhiều cách từ
riêng lẽ tới kết hợp với nhau; Các phương pháp xâm nhập thực tế, quan sát
nắm bắt tình hình; thu thập tài liệu, số liệu, thông tin.
Cách tiếp cận: Tiếp cận vĩ mô: phân tích chính sách phát triển kinh tế


4


nông nghiệp của Đảng và nhà nước; Cách tiếp cận thực chứng: Phân tích
nguyên nhân, kết quả và dự báo tình hình phát triển kinh tế huyện trong thời
gian tới; Tiếp cận hệ thống: Mối tương quan giữa phát triển toàn ngành kinh tế
và phát triển nông nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông
nghiệp, mối liên hệ giữa nông nghiệp, nông thôn và các ngành liên quan; Tiếp
cận lịch sử: So sánh những giai đoạn phát triển kinh tế nông nghiệp.
5. Bố cục đề tài
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nông nghiệp.
Chương 2. Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Tiên Phước.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp
huyện Tiên Phước.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu làm luận văn, tác giả đã tham khảo nhiều tài
liệu từ các giáo trình, bài giảng; sách, báo, tạp chí, các bài viết và các chính
sách liên quan đến phát triển kinh tế nông nghiệp, trong đó có một số tài liệu
quan trọng sau:
“Giáo trình kinh tế nông nghiệp” của PGS. TS. Vũ Đình Thắng – Hà
Nội 2006. Nội dung giáo trình có 13 chương. Chương 1 giới thiệu tổng quan
về nông nghiệp và đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu môn học.
Chương 2 trình bày về hệ thống quan hệ sản xuất của nông nghiệp trong nền
kinh tế xã hội chủ nghĩa. Chương 3 trình bày khái quát những cơ sở lý thuyết
kinh tế học vĩ mô nông nghiệp. Các chương 4 đến 10 trình bày toàn bộ những
vấn đề kinh tế học thuộc về lĩnh vực sản xuất và thương mại của nông nghiệp.
Chương 11 trình bày riêng những kiến thức quản lý nhà nước về nông nghiệp.
Chương 11 và chương 12 là chương kinh tế học ngành trồng trọt và chăn
nuôi. Trong giáo trình có đi sâu chi tiết từng khái niệm, đặc điểm, bản chất,
nội dung, vai trò, các mối quan hệ trong phát triển nông nghiệp. Đây là tài



5

liệu cơ bản có đầy đủ các nội dung về phát triển kinh tế nông nghiệp được sử
dụng nhiều trong quá trình nghiên cứu làm luận văn.
“Bài giảng hệ thống nông nghiệp Việt Nam” của Nguyễn Viết Tuân –
Huế 2009. Bài giảng có tám chương gồm: Chương 1 lý thuyết hệ thống trong
phát triển và hệ thống nông nghiệp. Chương 2 vai trò của nông nghiệp và các
loại hệ thống nông nghiệp. Chương 3 tổng quan nghiên cứu – phát triển hệ
thống nông nghiệp. Chương 4 lựa chọn khu vực và điểm nghiên cứu hệ thống
nông nghiệp. Chương 5 phân tích mô tả hệ thống nông nghiệp. Chương 6 phát
hiện vấn đề hạn chế và khai thác tiềm năng. Chương 7 nghiên cứu thử nghiệm
đồng ruộng. Chương 8 chuyển giao và mở rộng kết quả nghiên cứu – phát
triển hệ thống nông nghiệp. Bài giảng có sử dụng nhiều lý thuyết từ các nhà
nghiên cứu như Đào Thế Tuấn (1989), Vissac - Hentgen (1979), Mozoyer
(1986), xây dựng được các mô hình, hệ thống nông nghiệp. Phân tích cấu trúc
hệ thống nông nghiệp, tính logic rất cao. Đây là tài liệu quan trọng trong cách
xây dựng cấu trúc luận văn của tác giả.
“Bài giảng nông lâm kết hợp” do Chương trình Hỗ trợ Lâm nghiệp Xã
hội (SFSP), dự án mạng lưới đào tạo nông lâm kết hợp (SEANAFE) cùng
năm trường đại học gồm: ĐH Nông Lâm Thủ Đức, ĐH Nông Lâm Thái
Nguyên, ĐH Lâm nghiệp Xuân Mai, ĐH Nông Lâm Huế và ĐH Nông Lâm
Tây Nguyên cùng soạn thảo phát hành năm 2000. Bài giảng gồm có năm
chương: Chương 1 giới thiệu hình ảnh thực sự của vùng đồi núi cao hiện nay.
Chương 2 thảo luận về các khái niệm cơ bản của nông lâm kết hợp. Chương 3
giới thiệu các hệ thống nông lâm kết hợp chính ở Việt Nam, gồm các hệ
thống truyền thống và cải tiến. Chương 4 giới thiệu tổng quát các kỹ thuật
nông lâm kết hợp áp dụng cho các trang trại nhỏ gồm trồng trọt và chăn nuôi.
Chương 5 tổng kết các cách tiếp cận để thiết kế, xây dựng và phát triển hệ
thống nông lâm kết hợp nhằm đưa kỹ thuật này vào thực tế nông thôn. Trong



6

Bài giảng có nêu khái niệm, lịch sử hình thành, đặc điểm, vai trò của nông
lâm kết hợp. Đáng chú ý nhất là các mô hình nông lâm kết hợp vừa tạo ra
hiệu quả kinh tế vừa bảo vệ môi trường sinh thái và có tính khả thi đối với
khu vực nông thôn miền núi.
“Bài giảng phân tích chính sách nông nghiệp nông thôn” của Th.S
Phạm Thị Thu Hồng – ĐH Nông Lâm Huế - tháng 4/2009. Bài giảng có 5
chương, bao gồm: Chương 1 khái quát quản lý nhà nước và hệ thống chính
sách nông nghiệp nông thôn. Chương 2 hoạch định chính sách. Chương 3 tổ
chức thực hiện chính sách nông nghiệp nông thôn. Chương 4 phân tích chính
sách nông nghiệp. Chương 5 chính sách nông nghiệp Việt Nam. Bài giảng
nêu lên đối tượng là mối quan hệ kinh tế - xã hội trong lĩnh vực nông nghiệp,
trên cơ sở đó đi sâu nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của chính
sách nông nghiệp, nông thôn, nghiên cứu những cơ sở, căn cứ hình thành các
chính sách cũng như vấn đề phát sinh trong thực hiện chính sách. Nghiên cứu
quy luật thị trường, quy luật cung cầu, sự cân bằng, những ảnh hưởng trực
tiếp hay gián tiếp của chính sách đến các ngành, các doanh nghiệp, hộ nông
dân... và những ảnh hưởng phi kinh tế đối với sản xuất và đời sống nông dân
nông thôn. Bài giảng đưa ra các phương hướng cơ bản giúp hoàn thiện chính
sách nông nghiệp, góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững.
Bài viết “đột phá chính sách nông nghiệp, nông thôn và nông dân
trong giai đoạn hiện nay” của TS. Hoàng Xuân Nghĩa - Viện nghiên cứu phát
triển kinh tế - xã hội Hà Nội. Qua tổng hợp phân tích tác giả kết luận đầu tư
cho khu vực nông thôn (chủ yếu vốn, khoa học công nghệ) còn quá thấp và
hiệu quả chưa cao và đề xuất một số khâu đột phá cho phát triển nông nghiệp
đó là: (1) Đột phá trong khâu quy hoạch, quản lý việc sử dụng, tích tụ đất đai
nông nghiệp. (2) Đột phá trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn.
(3) Đột phá về thị trường và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá nông sản;



7

hoàn thiện các thể chế lưu thông, nhất là đối với lưu thông lúa gạo. (4) Hỗ trợ
có hiệu quả cho nông dân.
Bài viết “Sử dụng nguồn nhân lực nông thôn Việt Nam: Thực trạng và
giải pháp” của PGT. TS. Bùi Quang Bình – Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Tác
giả đã nghiên cứu số liệu thống kế Việt Nam, các báo kinh tế điều tra lao
động – việc làm của Bộ Lao động – TB&XH và các báo cáo về chiến lược
kinh tế - xã hội của Bộ KH&ĐT, bằng các phương pháp tham khảo, tổng hợp
phân tích, kế thừa, dự báo tác giả đã đánh giá được cung cầu lao động nông
thôn, năng suất lao động nông nghiệp, mối quan hệ lao động với đất đai, cơ
cấu ngành kinh tế với cơ cấu lao động, từ đó tác giả đề xuất các giải pháp: (1)
giảm lượng cung lao động. (2) sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả đất đai. (3)
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. (4) cải tiến và
đổi mới cơ chế huy động vốn, sử dụng và quản lý vốn đầu tư. (5) thúc đẩy quá
trình đô thị hóa nông thôn gắn với việc xây dựng khu công nghiệp ở nông
thôn. (6) nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn.
Bài viết “Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội” của Phó Thủ tướng
thường trực Nguyễn Sinh Hùng – năm 2008. Với cách sâu chuỗi các thời kỳ
phát triển gắn với các chủ trương chính sách, tác giả đã đánh giá những kết
quả đạt được và tồn tại yếu kém trong nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Bài
viết khẳng định tầm quan trọng của nông nghiệp, nông thôn đối với phát triển
kinh tế - xã hội, nhấn mạnh vai trò của hộ nông dân trong phát triển nông
nghiệp. Bên cạnh đó nêu cao vai trò quản lý Nhà nước các cấp, phát huy sức
mạnh tập thể đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bài viết đã hệ thống
hóa các số liệu báo cáo phát triển khu vực nông thôn sau 20 đổi mới, đưa ra
những chỉ tiêu đạt được, chưa đạt được, chỉ tiêu phát triển trong giai đoạn

công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội nhập quốc tế và phương hướng phát


8

triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Bài viết “cú hích mới cho nông nghiệp, nông thôn” của Trần Trọng Viết.
Tác giả khái quát tình hình tín dụng cho khu vực nông nghiệp như “chiếc áo đã
chật” nêu lên nhu cầu vốn của nông dân và những vướng mắc chưa được giải
quyết. Mặc dù nhiều chủ trương, chính sách đầu tư cho “Tam nông” nhưng còn
nhiều hạn chế, không đạt yêu cầu. Nghiên cứu chuyên đề này đã phân tích nhu
cầu vốn nông thôn, Phân tích luẩn quẩn khó khăn tiền vay, từ đó đề xuất cơ chế
hỗ trợ vay vốn và các lĩnh vực đầu tư sản xuất hiệu quả: Đột phá lớn nhất chính
là quy định về cơ chế bảo đảm tiền vay, bước đột phá thứ hai là chính sách
khuyến khích các tổ chức tín dụng đầu tư vào “tam nông”.
“Xây dựng chiến lược nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong giai
đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế” của TS.
Đặng Kim Sơn - Viện trưởng Viện CS&CL PTNNNT- năm 2009. Phân tích
thực trạng tam nông hiện nay đó là: Chuyển biến từ những chính sách lớn của
Đảng và nhà nước trong 10 năm qua về nông nghiệp, nông dân nông thôn.
Thực trạng tình hình nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong 10 năm qua
(thành tựu, hạn chế). Những vấn đề còn tồn tại cần giải quyết trong nông
nghiệp, nông dân và nông thôn hiện nay. Những thách thức mới đối với nông
nghiệp, nông dân và nông thôn trong tuơng lai. Đưa ra mục tiêu, quan điểm,
định hướng phát triển và một số giải pháp lớn sau: (1) Hiện đại và chuyên
nghiệp hóa nông nghiệp. (2) Nông dân hiện đại, chuyên nghiệp và có tổ chức.
(4) Nông thôn văn minh, hiện đại, bản sắc dân tộc và môi trường bền vững.
Bài viết “Sáu đột phá phát triển nông nghiệp” của TS. Nguyễn Huy
Phong – Viện nghiên cứu phát triển KT-XH Hà Nội - tháng 01/2011. Bài viết
nêu lên sáu đột phá phát triển nông nghiệp trong gian đoạn hiện nay, bao

gồm: (1) Chính sách đất đai: về giá đất và thuế sử dụng đất, thu hồi đất nông
nghiệp, thời hạn sử dụng đất... (2) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp:


9

nhằm mục đích phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công
nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn. (3)
Đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp: tăng cường đầu tư cho giáo dục đào
tạo và hướng nghiệp từ bậc phổ thông tại khu vực nông thôn. Đảm bảo trình
độ tay nghề và trình độ xã hội cho lao động ở nông thôn. (4) Xây dựng cơ sở
hạ tầng và áp dụng KH-CN: tạo lập sự đồng bộ về hệ thống thuỷ lợi, giao
thông, mạng lưới điện, mạng lưới thông tin - truyền thông, chợ, hệ thống chế
biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản phẩm. (5) Xây dựng thương hiệu và tiêu
thụ nông sản: chú ý vào xây dựng và bảo vệ các thương hiệu nông sản, phát
triển các thể chế và tổ chức thương mại để điều tiết hoạt động mua bán, xuất
nhập khẩu thông suốt theo quy luật thị trường. (6) Chính sách tài chính - tín
dụng: Bỏ hoặc giảm các loại thuế nông nghiệp, ưu tiên vốn ngân sách và hỗ
trợ tín dụng nông thôn, thu hút nguồn vốn FDI và ODA cho phát triển nông
nghiệp, mở rộng thị trường cho thuê tài chính nông thôn. Đây là bài viết
chuyên sâu về các giải pháp, mở ra chiều hướng nghiên cứu giải pháp phát
triển nông nghiệp.
Tổng hợp các bài viết trên các báo: Báo Đầu tư ngày 10/9/2008, Báo
Nông thôn ngày nay ngày 19 và ngày 25/8/2008, Thời báo Kinh tế Việt Nam
ngày 8 và 9/9/2008, website Đảng Cộng sản Việt Nam. Đã xác định vai trò
nông nghiệp trong phát triển kinh tế Việt Nam (nông dân chiếm 70% dân số),
đánh giá giai đoạn 1986-2008, từ một nước thường xuyên thiếu và đói đến
xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới. Chỉ ra một số điểm cần khắc phục:
chưa phát huy tốt các nguồn lực; chuyển dịch cơ cấu và đổi mới cách thức sản
xuất còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, chưa đủ sức phát triển mạnh sản

xuất hàng hoá. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn còn yếu kém, năng
lực thích ứng, đối phó với thiên tai thấp. Các bài viết cũng nêu lên các chỉ tiêu
đặt ra đến năm 2020 và đánh giá khả năng thực hiện các chỉ tiêu đó.


10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng, kinh tế nông nghiệp đóng vai
trò nền tảng khởi đầu cho sự phát triển – xã hội của hầu hết các quốc gia, dựa
vào sản xuất nông nghiệp để tạo sản lượng lương thực, thực phẩm cần thiết đủ
để nuôi sống dân tộc mình và tạo nền tảng cho các ngành, các hoạt động kinh
tế khác phát triển. Khi nhu cầu xã hội ngày càng cao, các hoạt động kinh tế xã
hội phát triển, nguồn lực tự nhiên phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp eo
hẹp dần, khi đó kinh tế nông nghiệp giảm bớt phụ thuộc vào tự nhiên và tự
nhiên giảm dần khả năng tự tái tạo, khi đó phát triển kinh tế nông nghiệp phải
dựa trên cở sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khan hiếm phục vụ sản xuất
nông nghiệp. Là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp, nó
không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học – kỹ
thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng
sinh học – cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo quy luật sinh học nhất
định, con người không thể ngăn cản các quá trình phát sinh, phát triển và diệt
vong của chúng mà phải trên cơ sở nhận thức đúng đắn các qui luật để có
những giải pháp tác động thích hợp với chúng. Mặt khác, quan trọng hơn là
phải làm cho người sản xuất có sự quan tâm thỏa đáng, gắn lợi ích của họ với
quá trình sử dụng sinh học đó nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cuối
cùng.
1.1. KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

1.1.1. Khái niệm nông nghiệp [22]
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng
của nền kinh tế quốc dân, còn là ngành duy nhất sản xuất được lương thực,


11

thực phẩm. Nông nghiệp nếu xét theo đối tượng sản xuất của nó sẽ bao hàm
các ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thuỷ sản. Hoạt động nông
nghiệp có từ lâu đời, nên còn được coi là lĩnh vực sản xuất truyền thống. Hoạt
động này không những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã hội, mà còn gắn với
các yếu tố tự nhiên.
Trong điều kiện hiện nay các điều kiện phục vụ sản xuất nông nghiệp
ngày càn hạn chế nên phát triển nông nghiệp phải dựa trên cơ sở sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực khan hiếm, như vậy đòi hỏi phải có các phương pháp
sản xuất mới, tiên tiến, hiện đại, có sự kết hợp tối ưu các yếu tố và đẩy mạnh
chu trình sản xuất để tạo ra giá trị kinh tế cao. Để sản xuất nông nghiệp tạo ra
giá trị cao phải hướng đến phát triển cho được nền nông nghiệp thương phẩm,
như vậy yêu cầu nông nghiệp phải phát triển chuyên sâu. Nông nghiệp chuyên
sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa trong tất cả các
khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt,
chăn nuôi, trong quá trình chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp. Nông
nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn, bao gồm cả việc sử dụng
hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lại tạo giống, nghiên cứu các
giống mới, các mô hình kinh tế, phương thức sản xuất hiệu quả và mức độ cơ
giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm
hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Như vậy, trong điều kiện giới
hạn và ảnh hưởng lớn của các yếu tố tự nhiên, sản xuất nông nghiệp tạo ra giá
trị lớn trên cơ sở nghiên cứu và kết hợp hợp lý các yếu tố đầu vào để đem lại
hiệu quả kinh tế cao.

1.1.2. Lý luận về kinh tế nông nghiệp [32]
* Một số lý thuyết có liên quan đến kinh tế nông nghiệp
- Học thuyết kinh tế của Các Mác
Các Mác là người kế thừa có chọn lọc những tư tưởng khoa học của các


12

nhà kinh tế trước đó người đứng gần Mác nhất là Adam – Smít và Ricácđô.
Trong quá trình phân tích Mác đã chỉ ra việc chuyển xã hội từ nền kinh tế tự
nhiên, sinh tồn, tự cấp, tự túc sang nền kinh tế hàng hóa là một tất yếu. Kinh tế
hàng hóa là nền kinh tế từ chậm phát triển sang phát triển. Nền kinh tế sinh tồn,
tự cấp tự túc đó chính là nền kinh tế mà nông nghiệp là hoạt động sản xuất chủ
yếu, vậy để phát triển phải làm chuyển động ngành này.
Trong các lý thuyết của Mác, học thuyết về phân công lao động xã hội
và sự hình thành các ngành kinh tế quốc dân có nói tới khía cạnh nông nghiệp
là một ngành sản xuất. Mác cho rằng sự phân công lao động đã làm "cơ sở
chung của mọi nền sản xuất hàng hóa". Có ba loại phân công: Phân công lao
động chung thành những ngành lớn; Phân công lao động đặc thù (loại và thứ);
Phân công lao động cá biệt trong xưởng thợ. Cơ sở của mọi sự phân công đó
là: Sự tách rời giữa chăn nuôi và trồng trọt, giữa nông nghiệp và công nghiệp,
sự xuất hiện nhiều ngành nghề khác nhau và giữa thành thị với nông thôn.
Những sự tách rời đó xảy ra khi nào? Điều đó chỉ có được khi có sự nâng cao
năng suất lao động xã hội, đặc biệt là trong nông nghiệp, tức nông nghiệp
phải đạt tới một sự phát triển nhất định.
Trong học thuyết về địa tô, Mác chỉ ra tính chất nhiều vẻ của nông
nghiệp trong những điều kiện khác nhau, sự khác nhau đó xuất phát không chỉ
về vị trí và chất lượng của đất đai mà còn do sự khác nhau về cách thức đầu
tư tư bản vào ruộng đất. Và việc đầu tư tư bản vào ruộng đất phụ thuộc vào
chính những thay đổi về kỹ thuật, thâm canh... Lý luận về địa tô của Mác là

một chỉ dẫn về một nền nông nghiệp phát triển không chỉ tăng quy mô diện
tích mà bằng thâm canh cao. Tư bản kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp,
đã biến hầu hết nông phẩm thành những thương phẩm trong trao đổi hàng hóa
đạt đến nền kinh tế nông nghiệp của kinh tế thị trường.
- Học thuyết kinh tế của V.I.Lênin [31]


13

Lênin là người kế thừa học thuyết Mác và phát triển trong điều kiện
lịch sử mới. Trong tác phẩm "Chủ nghĩa tư bản phát triển ở Nga" phân tích
sự giải thể của công xã nông thôn dẫn đến một sự phân hóa và phân tầng xã
hội của nông thôn, tới sự mở rộng sản xuất hàng hóa và do đó tới chủ nghĩa tư
bản. Tư tưởng cơ bản của Lênin ở đây là nhấn mạnh tới tầm quan trọng của
sự giải thể nền sản xuất truyền thống và sản xuất hàng hóa là con đường dẫn
đến phát triển. Ông còn nhấn mạnh đến sự xuất hiện một thứ chủ nghĩa tư bản
trong nông nghiệp tức là phát triển một nền nông nghiệp thương phẩm.
Sau Cách mạng tháng Mười Nga vĩ đại, đất nước Xô Viết bắt tay vào
xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhưng nội chiến lại xảy ra. Chính sách "Cộng sản
thời chiến" được thực thi trong thời gian này, đặc điểm nổi bật là dùng chính
sách "trưng thu lương thực". Nội chiến kết thúc nước Nga rơi vào một cuộc
khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng đặc biệt là ngành nông nghiệp bị
giảm sút rất nhiều so với trước chiến tranh. Mùa xuân 1921, Lê –nin đã đề ra
"chính sách kinh tế mới" hay mô hình NEP như một chiến lược quá độ dần
dần sang chủ nghĩa xã hội.
Về tư tưởng: Nhanh chóng khắc phục sự khủng hoảng kinh tế và chính
trị của nước Nga lúc này. Khơi dậy tính năng động trong nông nghiệp và nông
dân sau đó đến tiểu thủ công nghiệp và các ngành kinh tế khác qua động lực
lợi ích kinh tế, chuyển chế độ trưng thu lương thực sang chế độ thuế lương
thực.

Về biện pháp: Thiết lập quan hệ hàng hóa tiền tệ giữa Nhà nước và
nông dân, giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa công nhân và nông dân.
Khôi phục và tổ chức nền sản xuất công nghiệp cho phù hợp với yêu cầu của
công nhân và nông dân. Coi thương nghiệp là "mắt xích đặc biệt" để phục vụ
thực hiện những nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, liên kết công - nông
nghiệp. Thực hiện hoạch toán kinh tế, hướng hoạt động tài chính tín dụng vào


14

việc khôi phục phát triển nông nghiệp. Sử dụng sức mạnh của nền kinh tế
nhiều thành phần thực hiện rộng rãi các hình thức kinh tế quá độ của chủ
nghĩa tư bản nhà nước. Hợp tác hóa nông nghiệp: theo nguyên tắc tự nguyện,
tiến hành từ thấp đến cao và quản lý dân chủ.
Tóm lại: Chiến lược quá độ dần sang chủ nghĩa xã hội trong NEP chính
là "bắt đầu từ nông dân", đây là đột phá khẩu để khôi phục và thúc đẩy kinh
tế hàng hóa trong nông nghiệp phát triển. Một tiền đề cho sự phát triển kinh tế
- xã hội và sự đứng vững của chính quyền Xô viết.
- Kinh tế học hiện đại
Kinh tế học hiện đại là một trong những trường phái kinh tế lớn nhất
hiện nay, gồm nhiều nhà kinh tế học ở các nước tư bản phát triển. Lý thuyết
kinh tế của họ giải quyết các vấn đề của nền kinh tế thị trường hiện đại. Đặc
trưng của kinh tế học hiện đại là dùng phương pháp toán học để mô tả và
tham gia điều hành nền kinh tế. Lý thuyết "bàn tay vô hình" của A.Smith là
nguyên lý chi phối trong các nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường.
Khi trình độ xã hội hóa cao của sản xuất làm cho nền kinh tế thị trường có
nguy cơ thất bại, thuyết "bàn tay hữu hình" của Keynes ra đời nhằm cứu nguy
cho chủ nghĩa tư bản. Sự can thiệp của Nhà nước vào kinh tế cho phép kiểm
soát được chu kỳ kinh tế và làm cho nền kinh tế tăng trưởng. Sau một thời
gian áp dụng rộng rãi học thuyết của Keynes, những nhược điểm của học

thuyết bộc lộ ra, đó là sự can thiệp quá sâu của Nhà nước vào nền kinh tế.
Những biện pháp can thiệp của Nhà nước làm cho cơ chế linh hoạt vốn có của
thị trường bị sơ cứng. Sự phục hồi của trường phái tự do kinh doanh, trường
phái thể chế đã phê phán mạnh mẽ lý thuyết của Keynes và giúp cho chủ
nghĩa tư bản thích ứng với bước phát triển mới của nó. Ở đây chúng ta lưu ý
tới trường phái thể chế mới vì đối tượng nghiên cứu của nó khác hẳn các
trường phái lý thuyết kinh tế tư bản khác. Trường phái này đưa yếu tố "thể


15

chế ", yếu tố "kết cấu" vào trong quá trình phân tích xã hội tư bản. Trường
phái này cho rằng hệ thống kinh tế chỉ là một bộ phận của tổng hợp nhiều thể
chế trong nền văn hóa của con người, do đó nghiên cứu giải quyết vấn đề phát
triển phải nghiên cứu cả tổng thể thể chế xã hội. Vai trò của Nhà nước trong
đời sống kinh tế là kế hoạch hóa, kiểm soát nền kinh tế bằng các chính sách
để khắc phục những khuyết tật của thị trường.
Như vậy kinh tế học hiện đại không trực tiếp đề cập tới vấn đề nông
nghiệp trong phát triển kinh tế nhưng trong các luận điểm của nó đã chỉ ra
cách thức để phát triển đó là nền kinh tế thị trường có sự can thiệp của Nhà
nước ở một mức độ nhất định. Việc chuyển sang kinh tế thị trường ở những
nước kinh tế kém phát triển, trong đó nông nghiệp là nền tảng thì vai trò của
Nhà nước đặc biệt quan trọng. Những thay đổi thể chế trong lĩnh vực nông
nghiệp là hết sức cần thiết để gạt bỏ những vật cản bám rễ sâu trong các xã
hội này. Thực tiễn lịch sử cho thấy những bài học thành công trong việc
chuyển nền kinh tế nông nghiệp kém phát triển trở thành các nền kinh tế nông
nghiệp hàng hóa chính là từ những bước khởi đầu của sự thay đổi chính sách
đối với nông nghiệp.
Tóm lại: Trên đây là những tư tưởng cơ bản của các lý thuyết kinh tế.
Các lý thuyết kinh tế kể trên có những quan điểm khác nhau về vai trò của

kinh tế nông nghiệp trong phát triển nền kinh tế. Hầu hết các quan điểm đều
cho rằng kinh tế nông nghiệp có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế, do đó muốn phát triển kinh tế xã hội cần phải chú ý tới phát triển kinh
tế nông nghiệp. Trong số những lý thuyết đó còn có thuyết phân tích sâu hơn:
cách làm thế nào để kinh tế nông nghiệp phát triển và đi từ đâu. Ngoài ra
những lý thuyết không trực tiếp đề cập tới vấn đề kinh tế nông nghiệp, nhưng
từ những quan điểm của các lý thuyết này đã đưa ra những gợi ý cho sự phát
triển kinh tế nông nghiệp, chẳng hạn: Lưu ý tới các "cực tăng trưởng" trong


16

nông nghiệp. Chú ý tới lợi thế so sánh của nông nghiệp trong trao đổi quốc tế
tức chú ý tới những nông sản xuất khẩu đem lại ngoại tệ. Lưu ý tới sự thay
đổi cơ chế, chính sách tác động của nó tới sự phát triển của kinh tế nông
nghiệp. Việc chắc lọc những ý tưởng trong các lý thuyết kinh tế trên là hết
sức cần thiết để hiểu biết và vận dụng vào quá trình đổi mới kinh tế nông
nghiệp, phát triển kinh tế nông nghiệp ở nước ta hiện nay.
Kinh tế nông nghiệp có chức năng phân tích ảnh hưởng của các quy
luật kinh tế trong nông nghiệp, áp dụng những thành tựu kinh tế vào thực tế
lãnh đạo các cơ sở nông nghiệp, tạo điều kiện phát triển lực lượng sản xuất.
Kinh tế nông nghiệp nghiên cứu những vấn đề kinh tế của sản xuất nông
nghiệp: mối quan hệ giữa người và người, tác động và sự vận dụng cụ thể các
quy luật kinh tế về sản xuất và phân phối sản phẩm trong nội bộ ngành nông
nghiệp. Kinh tế nông nghiệp nghiên cứu những vấn đề kinh tế của sản xuất
nông nghiệp: mối quan hệ giữa người và người, tác động và sự vận dụng cụ
thể các quy luật kinh tế về sản xuất và phân phối sản phẩm trong nội bộ ngành
nông nghiệp. Hoạt động kinh tế nông nghiệp thực hiện dưới hai dạng chính là
sản xuất nông nghiệp thuần nông (kết hợp ít yếu tố) và sản xuất nông nghiệp
chuyên sâu (sản xuất phức tạp, chuyên môn hóa cao, trình độ sản xuất cao, có

sự kết hợp nhiều yếu tố). Sản xuất nông nghiệp theo nghĩa hẹp chỉ có ngành
trồng trọt, chăn nuôi và ngành dịch vụ, còn theo nghĩa rộng bao gồm cả ngành
nông, lâm, thủy sản. Hệ thống kinh tế nông nghiệp là tổng thể quan hệ sản
xuất trong nông nghiệp, biểu hiện bằng những hình thức sở hữu tư liệu sản
xuất trong nông nghiệp, những hình thức tiêu dùng các sản phẩm sản xuất ra
với những hình thức tổ chức sản xuất, trao đổi, phân phối và cơ chế quản lý
tương ứng của Nhà nước đối với toàn bộ nền nông nghiệp.
1.1.3. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp [25]
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là số lượng của các bộ phận hợp thành của


17

kinh tế nông nghiệp và mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận hợp thành đó trong
quá trình tái sản xuất. Hay cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một phạm trù kinh tế
gồm nhiều yếu tố, nhiều bộ phận có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau,
tạo thành cấu trúc bên trong của nền kinh tế nông nghiệp được sắp đặt theo
một tỷ lệ nhất định trong những điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
Như vậy cơ cấu kinh tế nông nghiệp không chỉ phản ảnh mặt lượng của
sự tăng trưởng như: số lượng các bộ phận hợp thành của hệ thống nông
nghiệp, tỷ lệ của mỗi bộ phận hợp thành đó, mà còn phản ảnh mặt chất, đó là
quan hệ qua lại trong sự phát triển giữa các bộ phận hợp thành nhằm đạt được
mục tiêu nhất định, nó tạo ra cấu trúc bên trong của nền kinh tế nông nghiệp.
Xác định cơ cấu kinh tế nông nghiệp chính là giải quyết mối quan hệ tương
tác giữa những yếu tố của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất theo từng
thời gian và những điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Các mối quan hệ trong cơ
cấu kinh tế phản ánh trình độ phát triển của phân công lao động xã hội, của
quá trình chuyên môn hóa và hợp tác hóa. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp càng
phát triển phức tạp về chiều rộng và chiều sâu, càng phản ánh trình độ phát
triển cao hay thấp của lực lượng sản xuất và phân công lao động trong ngành

nông nghiệp.
Xác định cơ cấu kinh tế nông nghiệp có ảnh hưởng thành bại đến tốc độ
và hiệu quả của sự phát triển nông nghiệp. Xác định cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ
có cơ cấu đầu tư hợp lý, tạo điều kiện cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế
xã hội của ngành, khai thác và phát huy tốt nhất các nguồn lực, thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Nông nghiệp có tầm ảnh hưởng lớn
cho nên việc xác định cơ cấu kinh tế cần có định hướng chiến lược lâu dài, có
quan điểm toàn diện để có hướng đầu tư hợp lý vào các ngành chuyên môn
hóa trong nông nghiệp, tạo sự phát triển cùng chiều, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế nông nghiệp.


18

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp gồm có cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh
thổ, cơ cấu thành phần kinh tế.
+ Cơ cấu ngành hình thành trên cơ sở sự phân công lao động theo
ngành, sự phân công lao động càng cao, càng tỉ mỷ thì sự phân chia ngành
càng đa dạng, cơ cấu ngành nông nghiệp gồm ba ngành chính là ngành nông
nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), ngành lâm nghiệp, ngành thủy sản, trong từng
ngành có sự phân chia nhỏ hơn, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây
để nghiên cứu mối quan hệ cơ cấu kinh tế ngành: Tỷ trọng về giá trị sản
lượng, vốn đầu tư, lao động...; Tốc độ phát triển của mỗi phân ngành; tỷ lệ
diện tích đất sử dụng.
+ Cơ cấu vùng lãnh thổ: Sự phân công lao động theo ngành bao giờ
cũng diễn ra trên vùng lãnh thổ nhất định. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu vùng
lãnh thổ theo hướng đi vào chuyên môn hóa, hình thành các vùng sản xuất tập
trung giá trị cao. Trong từng vùng lãnh thổ cũng cần coi trọng chuyên môn
hóa phát triển tổng hợp và đa dạng. Sự hình thành cơ cấu vùng lãnh thổ hợp
lý cần hướng vào khu vực có lợi thế so sánh, đó là những khu vực có điều

kiện về đất đai, khí hậu tốt, có vị trí địa lý, giao thông thuận lợi, có điều kiện
phát triển và mở rộng giao lưu kinh tế. Trong nông nghiệp đã hình thành các
vùng và tiểu vùng chuyên môn hóa sản xuất ra nông sản hàng hóa.
+ Cơ cấu thành phần kinh tế: là nội dung quan trọng của chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Hiện nay có nhiều thành phần kinh tế tham gia
vào sản xuất và tái sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên kinh tế hộ đóng vai trò
quyết định và phương thức tổ chức sản xuất ngày càng đa dạng, đang hình
thành các trang trại và các vùng liên kết sản xuất lớn.
1.1.4. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp [22]
Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành khác
không có, trước hết đó là tính vùng. Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên


19

một địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang
tính khu vực cao. Ở mỗi quốc gia, mỗi vùng có điều kiện khí hậu, thời tiết,
lịch sử hình thành các loại đất, quá trình khai phá, sử dụng khác nhau thì hoạt
động nông nghiệp sẽ khác nhau.
Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu. Ruộng đất bị giới hạn về mặt
diện tích, con người không thể tăng thêm theo ý muốn chủ quan nhưng sức
sản xuất của ruộng đất chưa giới hạn. Chính vì thế, trong quá trình sử dụng
phải biết quý trọng đất, sử dụng đất tiết kiệm, cải tạo, bồi dưỡng để làm cho
ruộng đất ngày càng màu mỡ hơn, nhất là hạn chế và xem xét thật kỹ càng khi
chuyển từ đất nông nghiệp sang các loại đất khác. Do đó, vấn đề thâm canh
sản xuất là hết sức quan trọng.
Đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi. Các loại này
phát triển theo quy luật sinh học, nhạy cảm với các yếu tố ngoại cảnh. Với tư
cách là tư liệu sản xuất thì chúng là tư liệu sản xuất đặc biệt bởi nó được sản
xuất trong nông nghiệp bằng cách sử dụng sản phẩm thu được của chu kỳ

trước. Do đó, đòi hỏi phải thường xuyên chọn lọc, lai tạo ra những giống mới
phù hợp với điều kiện từng vùng để cho năng suất cao.
Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao. Đây là đặc thù điển hình nhất
bởi quá trình sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế gắn với
quá trình tái sản xuất tự nhiên. Tính thời vụ không thể xóa bỏ được mà chỉ có
thể hạn chế nó. Do đó người nông dân phải khai thác tốt quy luật này để giảm
chi phí sản xuất, cũng như phải có giải pháp tổ chức sản xuất hợp lý để hạn
chế những khó khăn (lao động khan hiếm trong mùa vụ nhưng nông nhàn
trong thời gian khác, giá cả các yếu tố đầu vào tăng...)
1.1.5. Vai trò, vị trí của kinh tế nông nghiệp [22]
- Cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu của toàn xã hội: Hoạt
động kinh tế nông nghiệp tạo ra các sản phẩm thiết yếu nhất cho sự tồn tại


×