Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Thị xã An nhơn Tỉnh Bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.57 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN TỊNH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN NHƠN
TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN VĂN TỊNH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN NHƠN
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm

Đà Nẵng - Năm 2012




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào; các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả

Nguyễn Văn Tịnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3


4. Phương pháp nghiên cứu

3

5. Bố cục đề tài

4

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP

7

1.1. KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

7

1.1.1. Khái niệm kinh tế nông nghiệp

7

1.1.2. Đặc điểm của sản xuất ngành nông nghiệp

8

1.1.3. Vai trò, vị trí của kinh tế nông nghiệp


9

1.2. NỘI DUNG CHỦ YẾU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP

10

1.2.1. Khái niệm phát triển kinh tế nông nghiệp

10

1.2.2. Nội dung phát triển kinh tế nông nghiệp

13

1.2.3. Tiêu chí phát triển kinh tế nông nghiệp

21

1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP

24

1.3.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển kinh
tế nông nghiệp

24


1.3.2. Yếu tố về thị trường ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế nông
nghiệp

25


1.3.3. Yếu tố về kết cấu hạ tầng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
nông nghiệp

27

1.3.4. Yếu tố về nguồn lực ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông
nghiệp.

28

1.3.5. Yếu tố về năng lực chủ thể và hệ thống dịch vụ hổ trợ ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp

38

1.3.6. Yếu tố về cơ chế quản lý và chính sách nhà nước ảnh hưởng
đến phát triển kinh tế nông nghiệp

39

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP THỊ XÃ AN NHƠN THỜI GIAN QUA

41


2.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA THỊ XÃ AN NHƠN

41

2.1.1. Một số chỉ tiêu kinh tế các ngành của Thị xã An Nhơn từ
(2005-2010)

41

2.1.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thị xã An Nhơn từ (2005-2010) 42
2.1.3. Cơ cấu GTSX theo ngành của Thị xã An Nhơn từ (2005-2010)

43

2.2. TÌNH HÌNH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THỊ XÃ AN NHƠN

44

2.2.1. Tác động của yếu tố về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế nông nghiệp thị xã An Nhơn

44

2.2.2. Tác động của yếu tố thị trường ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
nông nghiệp thị xã An Nhơn

49


2.2.3. Tác động của yếu tố kết cấu hạ tầng ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế nông nghiệp

49

2.2.4. Tác động của yếu tố nguồn lực ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
nông nghiệp

50

2.2.5. Tác động của yếu tố năng lực chủ thể và hệ thống dịch vụ hổ
trợ ảnh hưởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp

52


2.2.6. Tác động của yếu tố cơ chế quản lý và chính sách nhà nước ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế nông nghiệp

52

2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP CỦA
THỊ XÃ AN NHƠN

52

2.3.1. Thực trạng phát triển về mặt lượng

52


2.3.2. Thực trạng phát triển về mặt chất

56

2.3.3. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp Thị xã An
Nhơn

60

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH
TẾ NÔNG NGHIỆP THỊ XÃ AN NHƠN THỜI GIAN TỚI

62

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THỊ
XÃ AN NHƠN

62

3.1.1. Phát triển ngành nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi)

62

3.1.2. Phát triển ngành lâm nghiệp

63

3.1.3. Phát triển ngành thủy sản

63


3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THỊ XÃ
AN NHƠN

64

3.2.1. Giải pháp về điều kiện tự nhiên

64

3.2.2. Giải pháp về thị trường

64

3.2.3. Giải pháp về kết cấu hạ tầng

68

3.2.4. Giải pháp về nguồn lực

69

3.2.5. Giải pháp năng lực chủ thể và hệ thống dịch vụ hỗ trợ

74

3.2.6. Giải pháp về cơ chế quản lý và chính sách nhà nước

83


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

93

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

FDI

Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(Foreign Direct Investment)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân (Gross National Product)

KH - CN


Khoa học - công nghệ

KH - KT

Khoa học - kỹ thuật

KT-XH

Kinh tế - xã hội

ODA

Nguồn vốn hổ trợ phát triển chính thức
(official Derlopment Assitance)

NGO

Nguồn vốn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
(Non – Government Organization)

SH - KT

Sinh học - kỹ thuật

TB & XH

Thương binh và xã hội

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

WTO

Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Một số chỉ tiêu kinh tế của Thị xã An Nhơn từ (20052010)

2.2

54

Sản lượng ngành thủy sản của Thị xã An Nhơn từ (20092011)

2.11

53

Sản lượng ngành lâm nghiệp của Thị xã An Nhơn từ
(2005-2010)


2.10

53

Sản lượng đàn gia súc, gia cầm của Thị xã An Nhơn giai
đoạn (2005-2010)

2.9

51

Sản lượng cây trồng chính từ năm 2005-2010 Thị xã An
Nhơn

2.8

49

Lao động trong nông nghiệp của Thị xã An Nhơn giai
đoạn từ (2009-2011)

2.7

47

Kết quả thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương
từ năm (2006-2010) ở Thị xã An Nhơn

2.6


43

Tình hình sử dụng đất địa bàn Thị xã An Nhơn (20052010)

2.5

42

Cơ cấu GTSX theo ngành của Thị xã An Nhơn từ (20052010)

2.4

41

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thị xã An Nhơn từ
(2005-2010)

2.3

Trang

54

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp Thị xã An Nhơn giai
đoạn (2005-2010) (theo giá hiện hành)

55



2.12

Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp của Thị xã An Nhơn
từ (2005-2010) (theo giá hiện hành)

2.13

Hiện trạng sử dụng đất của Thị xã An Nhơn từ (20052010)

2.14

58

Vốn ngân sách đầu tư cho phát triển kinh tế nông nghiệp
(nông-lâm-thủy sản) Thị xã An Nhơn (2005-2010)

2.17

57

Dân số - lao động trong nông nghiệp của Thị xã An
Nhơn giai đoạn từ (2009-2011)

2.16

56

Diện tích đất năm 2010 phân loại đất và chia theo
phường, xã của Thị xã An Nhơn


2.15

56

59

Năng suất một số loại cây trồng chính của Thị xã An
Nhơn giai đoạn từ (2005-2010)

60


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ,

Tên biểu đồ, hình vẽ

Trang

hình vẽ
2.1

Biểu đồ tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thị xã An Nhơn
từ năm (2005-2010)

2.2

42


Biểu đồ cơ cấu GTSX theo ngành của Thị xã An Nhơn
từ năm (2005-2010)

43

2.3

Bản đồ hành chính Thị xã An Nhơn

45

2.4

Biểu đồ giá trị sản xuất nông nghiệp Thị xã An Nhơn
từ năm (2005-2010)

55


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền nông nghiệp nước ta đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa (CNH - HĐH), trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KT XH) của đất nước, nông nghiệp có vai trò rất quan trọng, nông nghiệp liên
quan đến đời sống và việc làm khoảng 70% dân cư. Ở vùng cao, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, nông nghiệp là ngành chiếm tỷ lệ lao
động tuyệt đối.
Trong thời kỳ đổi mới, mặc dù nông nghiệp thu được những thành tựu
to lớn và tương đối toàn diện như đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, một
số sản phẩm tham gia xuất khẩu, phát triển kết cấu hạ tầng KT - XH, nông

thôn được tăng cường, thu nhập đa số người dân nông thôn được cải thiện.
Tuy nhiên, bên cạnh đó còn những tồn tại như: nông nghiệp kém phát
triển, sản phẩm hàng hóa có tính cạnh tranh thấp, năng suất cây trồng vật nuôi
nhìn chung còn thấp so với các nước trong khu vực. Trong phát triển kinh tế
nông nghiệp còn mang tính tự phát, thiếu tầm nhìn dài hạn, sản xuất cái gì,
nuôi con gì, trồng cây gì thường bị động theo giá cả thị trường, có năm do giá
cà phê quá thấp nên nông dân chặt phá cây cà phê với diện tích lớn, khi đó
việc thực hiện các chủ trương mở cửa cam kết trong điều kiện nước ta gia
nhập WTO tạo thuận lợi cho hàng hóa nước ngoài (kể cả hàng nông sản, hàng
tiêu dùng thiết yếu…) tràn vào ngõ ngách nông thôn Việt Nam gây khó khăn
cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp trong nước.
Để giải quyết những vấn đề bức xúc đó, đòi hỏi phải có chiến lược
phát triển kinh tế nông nghiệp một cách hợp lý, theo hướng sản xuất hàng hóa
gắn với nhu cầu thị trường với lợi thế so sánh nhằm tạo việc làm cho nông
dân.


2

Tỉnh Bình Định đến nay vẫn là tỉnh thuần nông, mặc dù công
nghiệp trong những năm qua có bước phát triển đáng kể, đã hình thành
nhiều khu kinh tế: khu kinh tế Nhơn Hội, khu công nghiệp Phú Tài, khu
công nghiệp Nhơn Hòa và nhiều cụm công nghiệp cấp huyện khác ở từng
địa phương nhưng đa số lao động dân cư vẫn gắn liền với lao động nông
nghiệp, nông thôn.
Trong những năm qua, tỉnh có nhiều dự án phát triển kinh tế ngành
nông nghiệp nhằm thúc đẩy kinh tế nông nghiệp phát triển, nhưng nhìn chung
vẫn thuần trồng trọt, chăn nuôi ở qui mô trang trại nhỏ và phạm vi hộ gia
đình, thu nhập bình quân đầu người bằng 2/3 thu nhập của dân cư nông thôn
trong cả nước.

Đó là vấn đề cấp bách cần có giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp.
Đối với Thị xã An Nhơn tỉnh Bình Định là một thị xã mới thành lập
trên cơ sở huyện An Nhơn, trong địa bàn Thị xã An Nhơn đang triển khai một
số đề án phát triển kinh tế nông nghiệp, nên việc nghiên cứu đề xuất giải pháp
phát triển kinh tế nông nghiệp của Thị xã An Nhơn là một yêu cầu cấp thiết.
Bên cạnh đó, bản thân là một học viên cao học ngành kinh tế phát triển rất
muốn vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn nhằm nâng cao hơn nữa
nhận thức của bản thân và góp phần vào sự phát triển kinh tế ngành nông
nghiệp trên địa bàn Thị xã An Nhơn. Nhìn nhận được sự cần thiết trên, tác giả
chọn đề tài “Phát triển kinh tế nông nghiệp trên địa bàn Thị xã An Nhơn
Tỉnh Bình Định” nghiên cứu Luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế
nông nghiệp, đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp Thị
xã An Nhơn, từ đó đề ra những giải pháp khoa học nhằm phát triển kinh tế


3

nông nghiệp ở Thị xã An Nhơn, góp phần phát triển KT-XH nâng cao đời
sống người dân.
* Mục tiêu cụ thể
Từ những vấn đề lý luận cơ bản đã được nắm bắt có liên quan đến phát
triển kinh tế nông nghiệp; đánh giá đúng thực trạng phát triển kinh tế nông
nghiệp Thị xã An Nhơn trong những năm qua; xác định được những thế
mạnh, tồn tại yếu kém, nguyên nhân chủ yếu của phát triển kinh tế nông
nghiệp Thị xã An Nhơn; đề xuất, kiến nghị các giải pháp phát triển kinh tế
nông nghiệp trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế ngành nông nghiệp, bao gồm:
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; quá trình phát triển ngành trồng trọt và
chăn nuôi.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: Thị xã An Nhơn và một số chỉ tiêu cần
thiết của một số địa phương trong Tỉnh Bình Định để làm cơ sở so sánh, đánh
giá.
- Về thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2005-2010 và 2011; định hướng
đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp như: thống kê, phân tích số liệu, chi tiết hóa,
so sánh, đánh giá, tổng hợp, khái quát, chuyên gia,… theo nhiều cách riêng lẽ,
kết hợp; phương pháp thực tế, quan sát nắm tình hình, thu thập tài tiệu, số
liệu, thông tin.
Cách tiếp cận: 1. Tiếp cận vĩ mô: Phân tích chính sách phát triển kinh
tế nông nghiệp của Đảng và Nhà nước; 2. Tiếp cận thực chứng: Phân tích


4

nguyên nhân, kết quả và dự báo tình hình phát triển kinh tế thị xã trong thời
gian tới;
3. Tiếp cận hệ thống: Mối tương quan giữa phát triển toàn ngành kinh
tế và phát triển ngành nông nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh
tế nông nghiệp, mối liên hệ giữa nông nghiệp, nông thôn và các ngành liên
quan khác;
4. Tiếp cận lịch sử: So sánh những giai đoạn phát triển kinh tế nông
nghiệp.
5. Bố cục đề tài

- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nông nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp Thị xã An Nhơn
thời gian qua.
- Chương 3: Phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp Thị
xã An Nhơn thời gian tới.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu làm luận văn, tác giả đã tham khảo nhiều tài
liệu từ các giáo trình, sách, bài giảng, bài, báo viết, tạp chí và các chính sách
liên quan đến phát triển kinh tế nông nghiệp, trong đó có một số tài liệu quan
trọng sau đây:
* Tập “Giáo trình kinh tế nông nghiệp” của tác giả PGS.TS Vũ Đình
Thắng, Hà Nội, năm 2006. Nội dung: gồm 13 chương; Chương 1: Giới thiệu
tổng quan về nông nghiệp và đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu
môn học; Chương 2: Trình bày về hệ thống quan hệ sản xuất của nông nghiệp
trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa (XHCN); Chương 3: Trình bày khái quát
những cơ sở lý thuyết kinh tế học vĩ mô nông nghiệp; Các chương 4 đến
chương 10 trình bày toàn bộ những vấn đề kinh tế học thuộc về lĩnh vực sản
xuất và thương mại của nông nghiệp; Chương 11: Trình bày riêng những kiến


5

thức quản lý nhà nước về nông nghiệp; Chương 12: Kinh tế học ngành trồng
trọt và chăn nuôi. Trong giáo trình có đi sâu chi tiết từng khái niệm, đặc điểm,
bản chất, nội dung, vai trò và các mối quan hệ trong phát triển kinh tế nông
nghiệp; tài liệu nầy cơ bản có đầy đủ các nội dung về phát triển kinh tế nông
nghiệp và tác giả sử dụng nhiều trong quá trình làm luận văn của mình.
* Bài “Đột phá chính sách nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong
giai đoạn hiện nay” của TS. Hoàng Xuân Nghiã, Viện nghiên cứu và phát
triển KT - XH, Hà Nội, năm 2011. Qua phân tích bài viết, tác giả nghiên cứu

và đề xuất một số vấn đề về đầu tư cho khu vực nông thôn để phát triển kinh
tế nông nghiệp là đầu tư về vốn, khoa học - công nghệ (KH - CN) quá thấp,
hiệu quả đầu tư chưa cao và cần phải đột phá các khâu sau: 1- Quy hoạch,
quản lý việc sử dụng, tích tụ đất đai nông nghiệp; 2- Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn; 3- Về thị trường và nâng cao sức cạnh của hàng
hóa nông sản; 4- Hoàn thiện các thể chế lưu thông, nhất là lưu thông hàng hóa
nông sản; 5- Cơ chế hổ trợ và có hiệu quả cho nông dân.
* Bài “Sáu đột phá phát triển nông nghiệp” của TS. Nguyễn Huy Phong,
Viện nghiên cứu phát triển KT - XH, Hà Nội, tháng 01/2011. Nội dung bài viết
nầy nêu lên được một số vấn đề về phát triển kinh tế nông nghiệp như sau: 1Về chính sách đất đai: giá đất đai, thuế sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất và thu
hồi đất; 2- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp: phát triển kinh tế nông lâm - ngư nghiệp phải gắn với công nghiệp chế biến hàng hóa sản phẩm nông lâm - ngư nghiệp, đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn; 3- Đào tạo nguồn lực cho
nông nghiệp: tăng cường đầu tư giáo dục, đào tạo, hướng nghiệp về trình độ
văn hóa, tay nghề cho lao động khu vực nông thôn; 4- Xây dựng cơ sở hạ tầng
và áp dụng KH - CN: phải xây dựng sự đồng bộ về thủy lợi, giao thông, điện,
thông tin liên lạc, chợ, bảo quản, chế biến hàng hóa sản phẩm nông nghiệp; 5Xây dựng và bảo vệ các thương hiệu nông sản, phát triển thể chế và tổ chức


6

thương mại để điều tiết hoạt động mua bán, xuất nhập khẩu thông suốt theo
quy luật thị trường; 6- Chính sách tài chính - tín dụng: Vốn ngân sách, hỗ trợ
tín dụng, thuê tài chính cho nông thôn, bỏ hoặc giảm các loại thuế nông nghiệp,
thu hút các nguồn vốn FDI, ODA, NGO cho phát triển kinh tế nông nghiệp.
Bài nầy nêu ra và phân tích về các giải pháp, tác giả đã nghiên cứu và đề xuất
một số giải pháp cho luận văn.
* Bài “Sử dụng nguồn nhân lực nông thôn Việt Nam: Thực trạng và
giải pháp” của PGS.TS Bùi Quang Bình, Trường Đại học kinh tế Đại học Đà
Nẵng (2011). Tác giả đã nghiên cứu số liệu thống kê Việt Nam, các báo cáo
kinh tế điều tra lao động - việc làm của Bộ Lao Động Thương binh và xã hội
và các báo cáo về chiến lược KT - XH của Bộ Kế hoạch và đầu tư, bằng các

phương pháp tham khảo, tổng hợp, phân tích, kế thừa, dự báo tác giả đã
đánh giá được cung cầu lao động nông thôn, năng suất lao động nông
nghiệp, mối quan hệ lao động với đất đai, cơ cấu ngành kinh tế với cơ cấu
lao động. Tác giả đề xuất các giải pháp: 1- Giảm lượng cung lao động; 2- Sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả đất đai; 3- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn; 4- Cải tiến và đổi mới cơ chế huy động vốn, sử
dụng và quản lý vốn đầu tư; 5- Thúc đẩy quá trình đô thị hóa nông thôn gắn
với việc xây dựng khu công nghiệp nông thôn; 6- Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ở nông thôn.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng. Nó
không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học kỹ thuật (SH - KT), bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc
sử dụng tiềm năng sinh học - cây trồng, vật nuôi. Chúng phát triển theo
quy luật sinh học nhất định, con người không thể ngăn cản các quá trình
phát sinh, phát triển và diệt vong của chúng, mà phải trên cơ sở nhận thức
đúng đắn các quy luật để có những giải pháp tác động thích hợp với
chúng. Mặt khác, quan trọng hơn là phải làm cho người sản xuất có sự
quan tâm thỏa đáng, gắn lợi ích của họ với sử dụng quá trình sinh học đó
nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cuối cùng.
Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành
chăn nuôi và ngành dịch vụ. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng bao gồm
cả ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản.

Kinh tế nông nghiệp nghiên cứu những vấn đề kinh tế của sản xuất
nông nghiệp, cụ thể các quy luật kinh tế về sản xuất và phân phối sản phẩm
trong nội bộ ngành nông nghiệp.
Để có một chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp đúng đắn phải dựa
trên các căn cứ có cơ sở khoa học như sau:
- Phải đánh giá một cách khách quan và sâu sắc chiến lược phát triển
nông nghiệp trong giai đoạn trước, chỉ ra những thành tựu đã đạt được cũng
như các hạn chế và tồn tại.


8

- Phải căn cứ vào lợi thế và khó khăn nguồn tài nguyên như đất đai,
thời tiết, khí hậu. Cần đánh giá đúng các lợi thế và những khó khăn trong quá
trình xây dựng và thực hiện chiến lược.
- Căn cứ vào cơ sở vật chất - kỹ thuật nông nghiệp bao gồm hệ thống
công cụ máy móc, hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp. Với hệ thống đó đạt ở mức nào, cần thiết phải điều chỉnh bổ sung và
nâng cấp xây dựng thêm nhằm hướng vào phục vụ chiến lược phát triển kinh
tế nông nghiệp giai đoạn hiện tại và tương lai.
- Căn cứ vào nguồn lao động và trình độ của người lao động: số lượng
và chất lượng của nguồn lao động.
- Căn cứ vào thị trường và nhu cầu thị trường về sản phẩm nông
nghiệp. Ở từng giai đoạn, yêu cầu về số lượng, chủng loại rất khác nhau. Cần
phải được phân tích, đánh giá và dự báo về nhu cầu của thị trường một cách
có căn cứ khoa học.
- Căn cứ vào khả năng ứng dụng những thành tựu tiến bộ KH - CN vào
điều kiện thực tế của địa phương.
1.1.2. Đặc điểm của sản xuất ngành nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã

hội. Sản xuất nông nghiệp có những đặc điểm riêng mà các ngành sản xuất
khác không thể có, đó là:
a. Sản xuất nông nghiệp có tính vùng
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp,
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Đặc điểm trên
cho thấy, ở đâu có đất đai và lao động thì có thể tiến hành sản xuất nông
nghiệp.
b. Ruộng đất là tư liệu sản xuất nông nghiệp chủ yếu
Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể


9

thay thế được. Đất đai là điều kiện cần thiết cho tất cả ngành sản xuất, nhưng
nội dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghiệp, giao thông
v.v... đất đai là cơ sở nền móng, trên đó xây dựng các nhà máy, công xưởng,
hệ thống đường giao thông v.v..
Trong nông nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là tư liệu sản
xuất không thể thay thế được. Đất nông nghiệp là sản phẩm đặc biệt, xuất
phát từ đặc điểm nầy cho thấy việc bảo tồn quỹ đất và không ngừng nâng cao
độ phì nhiêu của đất là vấn đề sống còn của sản xuất nông nghiêp.
c. Đối tượng sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi
Đối tượng sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống: cây trồng, vật nuôi. Các
loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo quy luật sinh học nhất định (sinh
trưởng, phát triển và diệt vong).
d. Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao
Đó là nét đặc thù điển hình của sản xuất nông nghiệp, bởi vì quá trình
sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế gắn bó chặc chẽ với quá
trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ
vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao

trong nông nghiệp.
1.1.3. Vai trò, vị trí của kinh tế nông nghiệp
a. Cung cấp lương thực thực phẩm cho nhu cầu xã hội
Nông nghiệp sản xuất ra lương thực, thực phẩm cho sự tồn tại và phát
triển của loài người.
b. Cung cấp yếu tố đầu vào cho ngành công nghiệp và khu vực
đô thị
Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp yếu tố đầu vào
cho công nghiệp và khu vực thành thị, được thể hiện chủ yếu ở các mặt sau:
- Nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp của các nước đang phát triển là


10

khu vực dự trữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đô thị.
- Khu vực nông nghiệp còn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý
báu cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến.
- Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát
triển kinh tế trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp
hóa, bởi vì đây là khu vực lớn nhất xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân.
c. Làm thị trường tiêu thụ của công nghiệp và dịch vụ
Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở
hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp bao gồm tư liệu tiêu
dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước
mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn.
d. Nông nghiệp tham gia vào xuất khẩu
Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ to lớn.
Các loại nông, lâm, thủy sản dể dàng gia nhập thị trường quốc tế hơn so với
các hàng hóa công nghiệp.
e. Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường

Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn là cơ sở trong sự phát triển
bền vững của môi trường vì sản xuất nông nghiệp gắn liến trực tiếp với môi
trường tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, thủy văn. Nông nghiệp sử dụng
nhiều hóa chất như phân bón hóa học, thuốc trừ sâu bệnh, v.v..
1.2. NỘI DUNG CHỦ YẾU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm phát triển kinh tế nông nghiệp
a. Khái niệm phát triển kinh tế
Cũng theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của kinh tế học
phát triển: Phát triển kinh tế là khái niệm có nội dung phản ánh rộng hơn so
với khái niệm tăng trưởng kinh tế. Nếu như tăng trưởng kinh tế về cơ bản chỉ


11

là sự gia tăng thuần tuý về mặt lượng của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: GNP,
GNP/đầu người hay GDP, GDP/đầu người… thì phát triển kinh tế ngoài việc
bao hàm quá trình gia tăng đó, còn có một nội hàm phản ánh rộng lớn hơn,
sâu sắc hơn, đó là những biến đổi về mặt chất của nền KT - XH, mà trước hết
là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH và kèm theo đó là
việc không ngừng nâng cao mức sống toàn dân, trình độ phát triển văn minh
xã hội thể hiện ở hàng loạt tiêu chí như: thu nhập thực tế, tuổi thọ trung bình,
tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, trình độ dân trí, bảo vệ môi trường và khả năng áp
dụng các thành tựu KH - KT vào phát triển KT - XH.
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên hay tăng tiến về mọi mặt của nền
kinh tế bao gồm tăng về quy mô sản lượng, sự biến đổi về cơ cấu KT - XH,
một khái niệm ngắn gọn không thể bao hàm hết được nội dung rộng lớn của
nó. Song, nhất thiết khái niệm đó phải phản ánh được nội dung cơ bản sau:
- Sự tăng lên về qui mô sản xuất làm tăng thêm giá trị sản lượng của
cải, vật chất, dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ

cấu hợp lý có khả năng khai thác nguồn lực trong và ngoài nước.
- Sự tác động của tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải
thiện đời sống dân cư, giảm bớt đói nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa các
tầng lớp dân cư, đảm bảo công bằng xã hội.
- Sự phát triển là qui luật tiến hóa, song nó chịu tác động của nhiều
nhân tố, trong đó có nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định,
còn nhân tố bên ngoài có vai trò quan trọng.
Phát triển kinh tế phản ánh sự vận động của nền kinh tế từ trình độ thấp
lên trình độ cao.
b. Khái niệm phát triển kinh tế nông nghiệp
Thuật ngữ phát triển kinh tế nông nghiệp được dùng nhiều trong đời
sống KT - XH. Phát triển kinh tế nông nghiệp thể hiện quá trình thay đổi của


12

nền nông nghiệp ở giai đoạn này so với giai đoạn trước đó và thường đạt ở
mức độ cao hơn cả về lượng và về chất. Nền nông nghiệp phát triển là một
nền sản xuất vật chất không những có nhiều hơn về đầu ra (sản phẩm và dịch
vụ) đa dạng hơn về chủng loại và phù hợp hơn về cơ cấu, thích ứng hơn về tổ
chức và thể chế, thoả mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội về nông nghiệp. Trước
hết, phát triển kinh tế nông nghiệp là một quá trình, không phải trong trạng
thái tĩnh. Quá trình thay đổi của nền nông nghiệp chịu sự tác động của quy
luật thị trường, chính sách can thiệp vào nền nông nghiệp của Chính phủ,
nhận thức, ứng xử của người sản xuất và người tiêu dùng về các sản phẩm và
dịch vụ tạo ra trong lĩnh vực nông nghiệp.
Phát triển kinh tế nông nghiệp một cách toàn diện nhằm từ đó tích lũy
cho công nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế. Phát triển kinh tế nông
nghiệp cần phải chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.

Trước tiên cần xác định tăng trưởng kinh tế nông nghiệp.Tăng trưởng
sản xuất nông nghiệp là sự gia tăng sản lượng nông nghiệp của nền kinh tế
trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được
thể hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều
hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và
phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Sản lượng nông
nghiệp của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị.
Phát triển kinh tế nông nghiệp được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi
mặt của sản xuất nông nghiệp (bao hàm cả tăng trưởng nông nghiệp). Phát
triển kinh tế nông nghiệp được xem như quá trình biến đổi cả về lượng và
chất; nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề
về KT - XH của sản xuất nông nghiệp. Theo cách hiểu như vậy, nội dung của
phát triển kinh tế nông nghiệp được khái quát theo ba tiêu thức:


13

+ Một là, sự gia tăng sản lượng nông nghiệp của nền kinh tế và mức
tăng sản lượng bình quân trên một đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá
trình biến đổi về lượng kinh tế của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện cần để
nâng cao mức sống vật chất cho người dân và thực hiện các mục tiêu khác của
phát triển.
+ Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu nông nghiệp. Đây là
tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về chất kinh tế của sản xuất nông nghiệp.
Để phân biệt các giai đoạn phát triển kinh tế hay so sánh trình độ phát triển
sản xuất nông nghiệp giữa các thời kỳ.
+ Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội.
c. Mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp
Phát triển kinh tế nông nghiệp phải bảo đảm an ninh lương thực quốc
gia trước mắt và lâu dài, tăng nhanh sản phẩm nông sản hàng hóa và hàng hóa

xuất khẩu, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư nông nghiệp và
nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai để phát triển.
1.2.2. Nội dung phát triển kinh tế nông nghiệp
a. Phát triển kinh tế nông nghiệp về lượng
Phát triển kinh tế nông nghiệp về mặt lượng là tăng quy mô sản xuất
nông nghiệp, bao gồm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Tăng sản
lượng sản xuất nông nghiệp là tăng mức sản lượng (thường là một năm).
Sản lượng nông nghiệp bằng tổng sản lượng của các ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
Tăng sản lượng nông nghiệp làm tăng sản lượng lương thực, đảm bảo
an ninh lương thực. Mặc khác tăng sản lượng cũng có nghĩa tiết kiệm chi phí
cố định trong giá thành sản xuất sản phẩm và do đó hiệu quả sản xuất kinh
doanh sẽ được nâng cao.
Sản lượng nông nghiệp đạt được nhờ sự phân bổ và kết hợp sử dụng


14

các nguồn lực trong nông nghiệp theo chiều rộng và chiều sâu.
+ Tăng giá trị sản xuất nông nghiệp: Giá trị sản xuất nông nghiệp là chỉ
tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ngành nông
nghiệp dưới dạng sản phẩm vật chất và dịch vụ trong thời gian nhất định. Giá
trị sản xuất ngành nông nghiệp bao gồm kết quả hoạt động của các ngành
trồng trọt, chăn nuôi, các hoạt động dịch vụ sản xuất. Giá trị sản xuất nông
nghiệp là chỉ số biểu hiện rõ nhất kết quả của các hoạt động sản xuất nông
nghiệp, cho phép đánh giá được tốc độ phát triển kinh tế nông nghiệp.
+ Tăng trưởng các ngành trong nội bộ nông nghiệp: Kinh tế nông
nghiệp phát triển phụ thuộc vào tình hình phát triển của các ngành nông, lâm,
thủy sản. Vì sản lượng nông nghiệp bằng tổng sản lượng của các ngành nầy,
cho nên thay đổi năng lực sản xuất của các ngành nầy sẽ tác động tới năng lực

sản xuất chung của toàn ngành nông nghiệp và do đó sản lượng sẽ thay đổi.
Ngành nào có điều kiện thuận lợi hơn đóng vai trò chủ đạo trong sản xuất
nông nghiệp. Tăng trưởng chung của ngành nông nghiệp phụ thuộc vào tốc
tăng trưởng của từng ngành trong nội bộ nông nghiệp. Những ngành có tốc độ
tăng trưởng cao và chiếm tỉ trọng lớn giữ vai trò quyết định chi phối và còn
được gọi là ngành đầu tàu. Nhưng nếu là những ngành tỷ trọng lớn nhưng tụt
hậu hơn sẽ tác động xấu tới tăng trưởng chung. Vì vậy, để kinh tế nông
nghiệp phát triển phải xác định được ngành có vai trò chủ đạo tác động lớn tới
tăng trưởng chung, từ đó có chính sách thúc đẩy thích hợp.
b. Phát triển kinh tế nông nghiệp về chất
+ Bảo đảm cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý: Sự thay đổi trong cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp
với môi trường và điều kiện phát triển gọi là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành nông nghiệp. Việc chuyển dịch phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có
và nội dung của sự chuyển dịch là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù


15

hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ nhằm
biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn. Cơ cấu cũ mất đi
và cơ cấu mới sẽ hình thành phát triển, quá trình đó luôn vận động không
ngừng. Theo thời gian, cơ cấu mới trở thành không còn phù hợp với điều kiện
thực tế nữa thì nó lại được thay thế bằng một cơ cấu mới tiến bộ hơn, hoàn
thiện hơn. Như vậy, thực chất chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp là quá
trình thay đổi các yếu tố bên trong và các mối quan hệ, các yếu tố hợp thành
của ngành nông nghiệp theo một chủ định hoặc một phương hướng nhất định.
Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp là tạo ra tỷ lệ
hợp lý giữa các ngành nông - lâm - thủy sản và nội bộ từng ngành. Những
ngành này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong

điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội cả về mặt định tính và định lượng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp tạo ra một nền sản xuất
chuyên môn hóa, thâm canh tiên tiến. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ngành nông nghiệp các địa phương đã chú ý khai thác các lợi thế so
sánh của địa phương mình để phát triển sản xuất hàng hóa, cho nên mỗi vùng,
mỗi địa phương đã tạo ra các vùng sản xuất cây trồng, vật nuôi đặc thù phù
hợp với điều kiện sản xuất nơi đó theo hướng tập trung chuyên môn hóa và
sản xuất hàng hóa làm cho sản phẩm nông nghiệp đa dạng và phong phú. Kết
quả của việc sản xuất tập trung, chuyên môn hóa trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp đã dẫn đến sự liên kết ngày càng chặt chẽ hơn nữa
giữa các ngành, các nghề sản xuất ở nông thôn do đó đã tạo ra một dây
chuyền sản xuất chặt chẽ không thể tách rời nhau. Ngành nghề này hỗ trợ, tác
động cho ngành nghề kia cùng nhau phát triển.
Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp là cơ cấu kinh tế được xét dưới góc
độ phân công sản xuất do đó sự phát triển của cơ cấu kinh tế ngành nông
nghiệp tùy thuộc vào sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự phân công lao


×