Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Một số giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An theo hướng phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.74 KB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
HUỲNH THỊ NGỌC BÁU
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đồng Nai, 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
HUỲNH THỊ NGỌC BÁU
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN HÀ
Đồng Nai, 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Long An, ngày 15 tháng 5 năm 2012
Học viên thực hiện
Huỳnh Thị Ngọc Báu


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian 2 năm học ở Trường, em đã được Quý Thầy, Cô
giáo của Trường Đại học Lâm nghiệp truyền đạt những kiến thức xã hội và
kiến thức chuyên môn vô cùng quý giá cả về lý thuyết và thực tiễn. Những
kiến thức hữu ích đó sẽ luôn hỗ trợ em trong công tác hiện hữu và trong tương
lai.
Với tất cả lòng tôn kính, em xin gửi đến Quý Thầy, Cô giáo của Trường
Đại học Lâm nghiệp lòng biết ơn sâu sắc. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn
TS. Nguyễn Văn Hà đã tạo điều kiện thuận lợi, hướng dẫn tận tình và giúp đỡ
em trong suốt quá trình nghiên cứu để em có thể hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp này.
Đồng thời, Tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể Anh, Chị, Em trong Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Kế hoạch - Đầu tư, Cục thống kê tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, Phòng
nông nghiệp, Chi cục thống kê huyện Cần Giuộc đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Sau cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh tôi,
động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện
Huỳnh Thị Ngọc Báu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BIỂU viii

1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2.Mục tiêu nghiên cứu 5
2.1.Mục tiêu tổng quát: 5
2.2.Mục tiêu cụ thể: 5
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 5
3.1.Đối tượng nghiên cứu của đề tài 5
3.2.Phạm vi nghiên cứu của đề tài 5
3.2.1.Phạm vi về nội dung: 5
3.2.2.Phạm vi về không gian: 6
3.2.3.Phạm vi về thời gian: 6
4.Nội dung nghiên cứu: 6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP 7
1.1.Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu KTNNtheo hướng phát triển bền vững. .7
1.1.1.Cơ cấu KTNN 8
1.1.2.Các cách tiếp cận cơ cấu KTNN 10
1.1.3.Quan niệm về chuyển dịch cơ cấu KTNN và phát triển bền vững 15
1.1.3.1 Về chuyển dịch cơ cấu KTNN 15
1.1.3.2 Phát triển bền vững – bền vững nông nghiệp 16
1.1.4.Nội dung chuyển dịch cơ cấu KTNN 20
1.1.5.Yêu cầu đối với chuyển dịch cơ cấu KTNN theo hướng bền vững 24
iv
1.1.6.Các yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu KTNN 28
1.2.Tình hình nghiên cứu, giải quyết vấn đề chuyển dịch cơ cấu KTNN 34
1.2.1.Trên thế giới 34
1.2.2.Tại Việt Nam 38
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM HUYỆN CẦN GIUỘC TỈNH LONG AN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 41

2.1.Đặc điểm cơ bản 41
2.1.1.Về tự nhiên 41
2.1.2.Về kinh tế- xã hội 46
2.1.3.Nhận xét chung về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
của huyện Cần Giuộc 50
2.2.Phương pháp nghiên cứu 53
2.2.1.Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu 53
2.2.2.Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 53
2.2.3.Phương pháp xử lý số liệu 54
2.2.4.Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài 54
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 55
3.1.Thực trạng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Cần Giuộc giai đoạn 2005-
2010 55
3.1.1.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của huyện Cần Giuộc 56
3.1.2.Chuyển dịch cơ cấu KTNN huyện Cần Giuộc 57
3.1.3.Thực trạng cơ cấu kinh tế theo thành phần và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo thành phần kinh tế trong nông nghiệp 72
3.1.4.Thực trạng cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng
sản xuất trong nông nghiệp 73
v
3.1.5.Thực trạng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hình thức tổ chức sản
xuất trong nông nghiệp 73
3.1.6.Thực trạng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lao động trong nông
nghiệp 74
3.1.7.Đánh giá chung về chuyển dịch cơ cấu KTNN của huyện Cần Giuộc
76
3.2.Quan điểm, phương hướng và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu KTNN của huyện
Cần Giuộc, tỉnh Long An trong thời gian tới 82
3.2.1.Quan điểm chỉ đạo của huyện về chuyển dịch cơ cấu KTNN thời

gian tới 82
3.2.2.Phương hướng chuyển dịch cơ cấu KTNN của huyện Cần Giuộc,
tỉnh Long An trong thời gian tới 84
3.2.3. Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp huyện Cần Giuộc trong
những năm tới 88
3.3.Đề xuất các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu KTNN của huyện Cần
Giuộc theo hướng phát triển bền vững 90
3.3.1.Các giải pháp có tính then chốt nhằm tác động đến phương hướng
sản xuất trong định hướng phát triển bền vững 91
3.3.1.1.Tổ chức quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp 91
3.3.1.2.Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp 93
3.3.2.Các giải pháp có tính đòn bẩy nhằm tác động đến quy mô và hiệu
quả của sản xuất 95
3.3.2.1.Đảm bảo nguồn vốn để đầy mạnh chuyển dịch cơ cấu KTNN
95
3.3.2.2.Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, tăng cường
khuyến nông 96
vi
3.3.2.3.Đẩy mạnh cơ giới hoá nông nghiệp, áp dụng ứng dụng khoa
học - công nghệ vào sản xuất nông nghiệp 99
3.3.3.Các giải pháp có tính chủ đạo nhằm tác động đến phương cách phát
triển cụ thể của nông nghiệp và nông thôn trong bối cảnh phương hướng,
quy mô và hiệu quả đã được xác định 101
3.3.3.1.Tổ chức hệ thống cung ứng các yếu tố đầu vào và tiêu thụ
sản phẩm đầu ra cho sản xuất nông nghiệp 101
3.3.3.2.Đổi mới và vận dụng linh hoạt cơ chế chính sách kinh tế
liên quan để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu KTNN theo
hướng phát triển bền vững 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107
1. Kết luận 107

2. Khuyến nghị 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 110
vii
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCKT : Cơ cấu kinh tế
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
NXB : Nhà xuất bản
PTNT : Phát triển nông thôn
Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
XDCB : Xây dựng cơ bản
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU
Số hiệu Tên bảng Trang
Biểu 2.1:
Mật độ dân số ở đô thị 2005 - 2010
46
Biểu 2.2:
Cân đối lao động xã hội của huyện Cần Giuộc giai đoạn
2005-2010
48
Biểu 3.1: Tình hình sử dụng đất huyện Cần Giuộc 56
Biểu 3.2:
Giá trị - tỷ trọng sản xuất ngành nông nghiệp
59
Biểu 3.3:
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt
61
Biểu 3.4a:

Diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực
của huyện Cần Giuộc
62
Biểu 3.4b:
Diện tích, năng suất, sản lượng cây màu thực phẩm của
huyện Cần Giuộc
64
Biểu 3.5:
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi
65
Biểu 3.6:
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản
67
Biểu 3.7:
Số lượng, sản lượng thịt gia súc, gia cầm của huyện Cần
Giuộc
68
Biểu 3.8:
Cơ cấu lao động huyện cần giuộc
69
B
iểu
3.9: Giá trị sản xuất trên 1 ha đất canh tác
70
B
iểu
3.10: Lao động và cơ cấu lao động của huyện Cần Giuộc
80
1
ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản là một
trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Nó càng quan trọng hơn đối với
các quốc gia đang phát triển trong xu thế hội nhập hiện nay. Vì thế, nhiều tổ
chức quốc tế, nhiều nhà kinh tế học vẫn tiếp tục quan tâm nghiên cứu về vai trò
của nông nghiệp và sự chuyển dịch cơ cấu KTNN như thế nào để cơ cấu kinh tế
của mỗi quốc gia vận động hợp lý và theo cơ chế thị trường.
Hòa nhập với xu thế đổi mới, nông nghiệp nước ta đã có những chuyển biến
mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, từng bước thích ứng với cơ chế thị trường, bước đầu
gặt hái được nhiều kết quả tốt đẹp. Tuy nhiên, nông nghiệp Việt Nam vẫn còn
đứng trước những thử thách lớn trong tiến trình chuyển đổi và hội nhập kinh tế
khu vực và thế giới. Thứ nhất, cơ cấu KTNN chuyển dịch chậm, không cân đối,
quy mô sản xuất vừa nhỏ bé vừa chưa theo sát yêu cầu thị trường. Thứ hai, cơ sở
vật chất, kỹ thuật của nông nghiệp (đường giao thông, thủy lợi tưới tiêu, điện…)
còn thấp kém đã làm hạn chế việc tiếp cận thị trường. Thứ ba, lao động thủ công
còn phổ biến, cơ giới nông nghiệp hóa chưa đồng bộ dẫn đến năng suất lao động
nông nghiệp còn thấp. Thứ tư, hội nhập kinh tế thế giới đòi hỏi ngành nông nghiệp
phải cạnh tranh với các nước trong khu vực có trình độ phát triển cao hơn, có lợi
thế so sánh về các mặt hàng nông sản tương tự như Việt Nam.
“Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng,
coi chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu, chú
trọng phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức” (VKĐHĐB TQ lần thứ
XI. TR 98-99) đây là quan điểm phát triển nhanh bền vững với phát triển bền vững,
2
phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong chiến lược phát triển kinh tế xã
hội 2011-2020.
Để thực hiện mục tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và
môi trường thì phải đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, xây dựng cơ cấu kinh tế
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hiện đại, hiệu quả. Trong “Nông nghiệp

có bước phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, nhiều sản phẩm
có giá trị cao.”
(VKĐHĐB TQ lần thứ XI. Tr 104)
thúc đẩy sản xuất nông nghiệp
phát triển, đạt hiệu quả cao và bền vững, việc hoàn thiện và xác định một cơ
cấu KTNN hợp lý, phù hợp với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế
không chỉ là yêu cầu có tính khách quan, mà còn là một trong những nội
dung chủ yếu của quá trình xây dựng đất nước.
Quan điểm quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của huyện Cần Giuộc
đến năm 2010 và tầm nhìn 2020 nhằm tìm ra con đường phát triển hiệu quả, phù
hợp điều kiện bên trong và bên ngoài, đạt được các mục tiêu tăng trưởng và bền
vững, nâng cao mức sống dân cư, xây dựng xã hội văn minh, hiện đại, dựa trên
những quan điểm cơ bản: Xây dựng nền kinh tế mở, đa dạng theo cơ chế thị
trường có sự quản lý Nhà nước, liên kết chặt chẽ với thị trường của thành phố
Hồ Chí Minh. Phát huy và sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng và nguồn nhân
lực của huyện, tranh thủ nguồn hỗ trợ của Chính phủ, của vùng, của tỉnh nhằm
tạo đà cho bước đi ban đầu. Xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác trên tinh
thần tự nguyện của người lao động. Chuyển giao khoa học kỹ thuật, hỗ trợ kinh
tế hộ theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VII). Phát triển kinh tế cá
thể, giúp họ làm giàu chính đáng theo pháp luật. Kết hợp hài hòa nội lực và
ngoại lực, đầu tư có trọng điểm, đầu tư tập trung những nơi hội tụ được các yếu
tố phát triển nhanh. Khai thác các lợi thế về vị trí địa lý, khai thác hợp lý tài
3
nguyên đất, nước, tăng cường năng lực xuất khẩu. Lấy hiệu quả kinh tế và chất
lượng cuộc sống làm tiêu chuẩn phát triển. Đẩy mạnh quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trên mọi lĩnh vực, phấn đấu tốc độ tăng trưởng cao và bền
vững. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực và hiệu quả, nhất là trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng xã hội công bằng văn minh, thu ngắn
khoản cách về điều kiện sống, sinh hoạt và học tập giữa vùng vùng Hạ và vùng
Thượng, giữa Cần Giuộc và các huyện khác trong tỉnh, quan tâm hơn nữa các

mặt phúc lợi công cộng. Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao mặt bằng dân trí
đảm bảo quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo tinh thần Nghị quyết 18 của
Tỉnh ủy Long An. Phát triển kinh tế kết hợp bảo vệ và làm giàu môi trường sinh
thái. Phối hợp với thành phố Hồ Chí Minh khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn
nước mặt do ảnh hưởng của yếu tố ngoại lai.
Với tinh thần nêu trên, đứng trước những đòi hỏi của quá trình hội
nhập quốc tế sâu, rộng như hiện nay, cơ cấu KTNN cả nước, khu vực đồng
bằng sông Cửu Long cũng như của tỉnh Long An trong thời gian qua nhìn
chung chuyển dịch còn chậm; quy mô, địa bàn sản xuất của hầu hết các nông
sản hàng hóa chủ lực còn phân tán, phát triển theo chiều rộng là chính, hàm
lượng khoa học và công nghệ đưa vào sản phẩm còn ít, dẫn đến năng suất và
chất lượng sản phẩm thấp, khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và
quốc tế yếu
Cần Giuộc, là một trong 14 huyện, thành phố của tỉnh Long An,
thuộc
vùng hạ nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Long An. Cần Giuộc nằm ở vành đai
vòng ngoài của vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, là cửa ngõ của TP
HCM tới các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long qua Quốc lộ 50, từ biển Đông qua
cửa sông Soài Rạp và hệ thống đường thủy thông thương với các tỉnh phía Nam
;
4
có diện tích tự nhiên là
210,2 km²
, dân số 170.235 người, với phần lớn người
dân sống bằng nghề nông nghiệp, đời sống khó khăn, cơ sở vật chất còn thiếu
thốn. Trong những năm qua, KTNN của huyện đã có những chuyển biến tích
cực, sử dụng tương đối hiệu quả vào các lĩnh vực kinh tế khác nhau.
Tuy nhiên, so với tiềm năng và nguồn lực của huyện thì
cơ cấu
KTNN chuyển dịch chậm, không cân đối, quy mô sản xuất vừa nhỏ bé vừa chưa

theo sát yêu cầu thị trường; cơ sở vật chất, kĩ thuật trong nông nghiệp chưa được
trang bị phù hợp đã làm hạn chế việc tiếp cận thị trường và năng suất lao động
nông nghiệp còn thấp cần có sự điều chỉnh để phát triển bền vững; hội nhập kinh
tế thế giới đòi hỏi ngành nông nghiệp phải cạnh tranh với các nước trong khu
vực có trình độ phát triển cao hơn và có lợi thế so sánh về các mặt hàng nông
sản.
Do vậy, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu KTNN của huyện nhằm khai
thác tối đa tiềm năng và lợi thế, tăng sức cạnh tranh của nông sản hàng
hoá trên thị trường trong nước và quốc tế, nâng cao hiệu quả sản xuất nông
nghiệp, nâng cao đời sống của nông dân, đóng góp tích cực vào quá trình
xây dựng nông thôn mới của tỉnh là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu trong bối cảnh hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài: ‘‘Một số giải pháp đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An theo
hướng phát triển bền vững’’ là vấn đề Tôi quan tâm và chọn làm Luận văn tốt
nghiệp của mình nhằm tìm ra những giải pháp thích hợp để giải quyết những vấn
đề tồn tại, phát huy thế mạnh, tiềm năng huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An
.
5
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ
cấu KTNN theo hướng phát triển bền vững trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh
Long An .
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Để thực hiện mục tiêu tổng quát nói trên, luận văn tập trung giải quyết
một số mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu KTNN theo
hướng bền vững.
- Đánh giá thực trạng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn

huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An từ năm 2006-2010.
- Đề xuất các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu KTNN của huyện
theo hướng phát triển bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Cơ cấu nông nghiệp và quá trình chuyển dịch cơ cấu KTNN tại huyện
Cần Giuộc tỉnh Long An.
- Nội dung cơ cấu KTNN được nghiên cứu trong đề tài này bao gồm các
lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, nông nghiệp và dịch vụ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung:
- Tập trung nghiên cứu cơ cấu KTNN trên địa huyện Cần Giuộc, tỉnh
Long An.
6
- Xem xét trên 3 mặt: ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, cơ cấu
vùng, cơ cấu thành phần kinh tế. Trong đó, đề tài chủ yếu nghiên cứu ứng dụng
kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
3.2.2. Phạm vi về không gian:
Trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An.
3.2.3. Phạm vi về thời gian:
Số liệu thu thập từ năm 2006-2010.
4. Nội dung nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu KTNN.
- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu KTNN tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long
An giai đoạn 2006-2010.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An theo hướng phát triển bền vững.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu KTNNtheo hướng phát triển
bền vững
Để hiểu khái niệm cơ cấu KTNN, trước hết cần làm rõ khái niệm cơ
cấu. Theo quan điểm triết học duy vật biện chứng, cơ cấu là một khái niệm
dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự
thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của
nó. Trong khi chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa bộ phận và tổng thể, cơ
cấu biểu hiện ra như là một thuộc tính của sự vật, hiện tượng và biến đổi
cùng với sự biến đổi của sự vật, hiện tượng. Như vậy, có thể thấy có nhiều
trình độ, nhiều kiểu tổ chức cơ cấu của khách thể và các hệ thống.
Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống phức tạp, được cấu thành bởi
nhiều bộ phận khác nhau. Đồng thời giữa chúng luôn có quan hệ biện chứng
với nhau trong quá trình vận động và phát triển. Sự vận động và phát triển
của nền kinh tế còn chứa đựng sự thay đổi của chính bản thân các bộ phận và
cách thức quan hệ giữa chúng với nhau trong mỗi thời điểm và trong mỗi
điều kiện khác nhau. Do đó, có thể khái quát cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ
phận hợp thành cùng với những mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa
các bộ phận cấu thành nền kinh tế trong không gian, thời gian và điều kiện
kinh tế, xã hội nhất định.
Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các yếu tố
hướng vào các mục tiêu đã xác định. Cơ cấu kinh tế còn là một phạm trù trừu
8
tượng, muốn nắm vững bản chất của cơ cấu kinh tế và thực thi các giải pháp
nhằm cố định cơ cấu kinh tế có hiệu quả cần xem xét từng loại cơ cấu cụ thể của
nền kinh tế quốc dân. Với khái niệm phổ biến, cơ cấu kinh tế không chỉ quy định
về số lượng và tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành, biểu hiện về lượng sự tăng
trưởng của hệ thống, mà còn nghiên cứu những mối quan hệ cơ cấu giữa các yếu
tố, biểu hiện về chất - sự phát triển của hệ thống. Nền kinh tế chỉ có thể ổn định
và tăng trưởng bền vững khi có cơ cấu cân đối, hợp lý.

Từ đó, cơ cấu kinh tế được khái niệm: cơ cấu kinh tế là tổng thể các mối
quan hệ chủ yếu cả về chất và lượng giữa các bộ phận hợp thành (cả kinh tế kỹ
thuật và kinh tế - xã hội), những bộ phận đó nhất thiết phải gắn bó hữu cơ với
nhau, tác động phụ thuộc lẫn nhau, làm điều kiện cho nhau trực tiếp trong lĩnh
vực sản xuất hay giáp tiếp trong khâu kinh tế. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VI đã chỉ rõ: “Nền kinh tế quốc dân có một cơ cấu hợp lý là nền kinh tế
trong đó các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất có
quy mô và trình độ kinh tế khác nhau phải được bố trí cân đối, liên kết với nhau
phù hợp với điều kiện kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định”.
Nhìn chung, có thể khái quát cơ cấu kinh tế là tổng thể các mối quan hệ chủ
yếu về số lượng và về chất lượng, tương đối ổn định của các yếu tố kinh tế hoặc
các bộ phận của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất - quan hệ giữa chúng với
nhau và với toàn bộ hệ thống trong một hệ thống tái sản xuất xã hội trong những
điều kiện kinh tế - xã hội nhất định vào những khoảng thời gian nhất định.
1.1.1. Cơ cấu KTNN
Cơ cấu kinh tế luôn gắn với phương thức sản xuất nhất định và một
nền kinh tế nhất định. Nó bao gồm nhiều yếu tố cấu thành và tùy theo mục
đích phân tích mà có sự phân loại các yếu tố đó một cách tương ứng. Song,
9
về cơ bản, cơ cấu kinh tế được xét trên 2 mặt, đó là mặt vật chất – kỹ thuật
và mặt kinh tế - xã hội.
- Về mặt vật chất - kỹ thuật, bao gồm cơ cấu ngành nghề, loại hình tổ
chức kinh doanh, trình độ kỹ thuật, sự bố trí theo vùng lãnh thổ.
- Về mặt kinh tế - xã hội, bao gồm cơ cấu thành phần kinh tế, trình độ
phát triển quan hệ hàng hóa, tiền tệ, quan hệ thị trường.
Nông - lâm - ngư nghiệp là hệ thống nhỏ trong hệ thống lớn của cơ cấu
kinh tế. Cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp cũng là một cấu trúc gắn bó hữu cơ
nhiều nhân tố tác động qua lại lẫn nhau cùng tồn tại và phát triển trong những
thời gian và không gian nhất định. Do đó, cơ cấu nông nghiệp bao gồm các
ngành sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, nghề rừng, nuôi trồng đánh bắt thủy sản.

Bản thân nhiều ngành trong nông nghiệp lại là những hệ thống nhỏ mà trong
nhiều hệ thống nhỏ đó lại có những yếu tố, những thuộc tính giống nhau tạo
thành hệ thống nhỏ hơn. Sản xuất nông nghiệp phát triển không ngừng, cơ cấu
các ngành trong nông nghiệp cũng vận động, biến đổi không ngừng mở rộng.
Nhờ tác động công nghiệp, trong cơ cấu ngành nông nghiệp còn có thêm các
ngành như: ngành chế biến lương thực, thực phẩm, dịch vụ nông nghiệp… mang
tính chuyên môn hóa rõ rệt. Khi bước sang xã hội hậu công nghiệp, không thể
không phát sinh thêm những ngành mới nữa (công nghệ sinh học, tin học nông
nghiệp). Thiếu những ngành này không thể có ngành nông nghiệp hoàn chỉnh.
Do vậy, cơ cấu nông nghiệp trước hết là một bộ phận của cơ cấu kinh tế là
một ngành lớn một tổng thể hữu cơ của nhiều ngành nhỏ, với nhiều cấp hệ khác
nhau, không ngừng hoàn thiện và phát triển trong sự ổn định tương đối, trong các
mối quan hệ khắn khít, tác động và tùy thuộc lẫn nhau giữa các yếu tố, được xác
định bằng các quan hệ tỷ lệ về số lượng và chất lượng. Cơ cấu nông nghiệp chịu
10
sự tác động mạnh mẽ của các điều kiện tự nhiên: đất đai, khí hậu, thời tiết, nguồn
nước và các điều kiện kinh tế - xã hội;
điều kiện lịch sử cụ thể: trình độ công
nghệ, trình độ phân công lao động, trình độ tổ chức quản lý… nhằm thực
hiện có hiệu quả những mục tiêu đã định.
Cơ cấu KTNN hình thành, biến đổi gắn liền với sự phát triển của cơ
chế thị trường, từ kinh tế tự nhiên dần dần chuyển thành kinh tế hàng hóa,
chịu tác động của quy luật cung cầu, giá trị và cạnh tranh quá trình này tác
động và thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển đa dạng và năng động theo
hướng tiên tiến. Do vậy, xây dựng cơ cấu KTNN không thể duy ý chí, mà
phải nhận thức đúng đắn sự vận động của quy luật khách quan, vận dụng
sáng tạo trong điều kiện cụ thể.
1.1.2. Các cách tiếp cận cơ cấu KTNN
Cơ cấu KTNN được tiếp cận theo nhiều cách khác nhau:
Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp: Được thể hiện ở những

mối quan hệ, tỷ lệ giữa các phân ngành trong ngành nông nghiệp (nông-lâm-
ngư-diêm nghiệp…). Trong quá trình phát triển, tương quan giữa các phân
ngành trong cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp sẽ có những chuyển
biến quan trọng theo hướng đa dạng hoá sản xuất. Đó chính là sự phát triển
lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội trong sản xuất nông nghiệp.
Cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp phản ánh sự phân công lao
động theo hướng chuyên môn hóa sản xuất, được hình thành dựa trên mối
quan hệ giữa các đối tượng khác nhau của nền sản xuất, sản xuất càng phát
triển thì tập hợp ngành kinh tế càng đa dạng. Xem xét cơ cấu kinh tế nội bộ
ngành nông nghiệp không chỉ dựa trên chỉ tiêu giá trị, mà còn phải phân tích
11
chỉ tiêu lao động, chỉ tiêu vốn đầu tư…Tổng hợp các chỉ tiêu đó phản ánh
thực trạng cơ cấu kinh tế nội bộ ngành nông nghiệp.
Cơ sở của cơ cấu ngành là sự phân công lao động xã hội; phân công lao
động xã hội càng sâu sắc thì cơ cấu ngành càng được phân chia đa dạng. Tiền
đề của sự phân công lao động trong nông nghiệp là năng suất lao động nông
nghiệp. Trước hết, năng suất lao động của khu vực sản xuất lương thực phải
đạt tới một giới hạn nhất định, đảm bảo đủ lương thực cần thiết cho xã hội.
Đây là cơ sở quan trọng cho sự phân công giữa những người sản xuất lương
thực với những người chăn nuôi và các ngành nghề khác trong nông nghiệp.
Cơ cấu thành phần kinh tế: Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác
nhau trong nền kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng là một tất yếu
khách quan trên con đường đi lên của đất nước. Các thành phần kinh tế hoạt
động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát
triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Cơ cấu thành phần kinh tế ở
nước ta gồm:
Kinh tế nhà nước: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng
vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi
trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển. Doanh

nghiệp nhà nước là bộ phận quan trọng của kinh tế nhà nước, được củng cố
và phát triển trong các ngành và lĩnh vực then chốt, trọng yếu của nền kinh
tế, đảm đương hoạt động mà các thành phần kinh tế khác không có điều kiện
hoặc không muốn đầu tư kinh doanh. Trong nông nghiệp, nông thôn, kinh tế
nhà nước cần tập trung vào các lĩnh vực quy hoạch sản xuất, cơ giới hóa,
phát triển thủy lợi và kết cấu hạ tầng nông thôn, hỗ trợ vốn và khoa học công
12
nghệ cho nông nghiệp; đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật;
giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành công nghiệp chế biến nông sản,
cung ứng dịch vụ đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp, tham gia quản
lý tài nguyên.
Kinh tế tập thể: Kinh tế tập thể với hình thức phổ biến là kinh tế hợp
tác xã và tổ liên kết sản xuất là hình thức liên kết tự nguyện của người lao
động, kết hợp sức mạnh tập thể với sức mạnh của các thành viên để giải
quyết có hiệu quả những vấn đề sản xuất - kinh doanh và đời sống, phát triển
trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, quản lý dân chủ. Bối cảnh
phát triển hiện nay đòi hỏi phải chú trọng các hình thức hợp tác và hợp tác xã
cung ứng dịch vụ, vật tư và tiêu thụ sản phẩm cho kinh tế hộ gia đình và
trang trại; mở rộng các hình thức kinh tế hỗn hợp, liên kết, liên doanh giữa
các hợp tác xã với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; kinh tế
tập thể cùng với kinh tế nhà nước phải vươn lên nắm vai trò chủ đạo và trở
thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế cá thể và tiểu chủ: Kinh tế cá thể và tiểu chủ được khuyến
khích phát triển ở cả thành thị, nông thôn, trong các ngành nghề không bị
hạn chế, có thể tồn tại độc lập hoặc tham gia vào các hợp tác xã, liên kết với
doanh nghiệp bằng nhiều hình thức. Trong lĩnh vực nông nghiệp ở nước ta
hiện nay, kinh tế hộ gia đình - một bộ phận của kinh tế cá thể, tiểu chủ - đóng
vai trò đặc biệt quan trọng. Nhà nước khuyến khích phát triển trang trại hộ
gia đình nhằm khai thác đất trống, đồi núi trọc, mặt nước và đất hoang hóa
để phát triển sản xuất.

Kinh tế tư bản tư nhân: Kinh tế tư bản tư nhân được khuyến khích
phát triển không hạn chế về quy mô trong những ngành nghề, lĩnh vực và địa
13
bàn mà pháp luật không cấm; được khuyến khích hợp tác, liên doanh với
nhau và liên doanh với doanh nghiệp nhà nước, chuyển thành doanh nghiệp
cổ phần và bán cổ phần cho người lao động.
Kinh tế tư bản nhà nước: Kinh tế tư bản nhà nước tồn tại dưới các
hình thức liên kết giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư nhân trong và ngoài
nước, hình thức này phát triển ngày càng đa dạng.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là
bộ phận của nền kinh tế Việt Nam, được khuyến khích phát triển, hướng
mạnh vào sản xuất - kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hàng hóa và
dịch vụ có công nghệ cao, xây dựng kết cấu hạ tầng.
Cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ: Cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ phản
ánh sự phân công lao động xã hội về mặt không gian, địa lý. Trong nông
nghiệp, cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ dựa trên điều kiện riêng, đặc thù về
tiềm năng, thế mạnh của mỗi vùng trong phạm vi quốc gia hay các địa
phương. Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ phản ánh sự khác nhau về điều kiện
sản xuất của mỗi vùng nhưng được đặt trong sự thống nhất chung của toàn
bộ nền nông nghiệp. Việc phân vùng KTNN theo vùng lãnh thổ không đồng
nghĩa với phân chia địa giới hành chính và là cơ sở quan trọng cho việc
hoạch định và thực thi chiến lược, kế hoạch và chính sách phát triển nông
nghiệp phù hợp với đặc điểm của từng vùng. Mục đích của phân vùng là
nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, khắc phục mặt hạn chế của
từng vùng trong tổng thể chung của cả nước, tạo ra sự liên kết bổ sung và hỗ
trợ lẫn nhau giữa các vùng. Quan trọng hơn là mở ra hướng chuyên canh sản
xuất nông sản hàng hóa đặc trưng của mỗi vùng với khối lượng lớn, năng
suất cao, chất lượng tốt, thuận lợi cho việc chế biến, vận chuyển, tiêu thụ sản
14
phẩm, góp phần phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất mới, sản xuất

hàng hóa đạt hiệu quả cao.
Trong quá trình xây dựng, phát triển kinh tế vùng, cần chú trọng tác
động vĩ mô của Nhà nước thông qua hệ thống các chủ trương, chính sách
khuyến nông, xây dựng kết cấu hạ tầng, chính sách thuế ưu đãi, chính sách
trợ giá, tín dụng ưu đãi và những thông tin cần thiết.
Cơ cấu kinh tế theo quy mô và trình độ công nghệ: Cơ cấu kinh tế
xét theo quy mô và trình độ công nghệ có vai trò rất quan trọng trong quản lý
kinh tế. Cơ cấu quy mô các cơ sở sản xuất - kinh doanh vừa nói lên mức độ
tập trung hoá sản xuất của nền kinh tế, vừa nói lên khả năng linh hoạt, mền
dẻo của các loại hình tổ chức sản xuất. Cơ cấu trình độ công nghệ phản ánh
chất lượng và hàm lượng khoa học, công nghệ và tri thức trong nền kinh tế.
Trình độ công nghệ của sản xuất được đặc trưng bởi đặc điểm của công nghệ
sản xuất và quản lý. So với khu vực công nghiệp và dịch vụ, trình độ công
nghệ chung trong sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu. Tuy nhiên, sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học, công nghệ đã làm cho kỹ thuật về giống, phân bón,
tưới tiêu, bảo vệ thực vật… từng bước được đổi mới và áp dụng ngày càng
có hiệu quả vào sản xuất nông nghiệp. Quá trình cơ giới hoá nông nghiệp đã
thâm nhập vào các khâu làm đất, gieo cấy, chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển
sản phẩm… làm cho năng suất lao động ngày càng tăng. Đặc biệt, sự tác
động của công nghiệp vào khâu chế biến đã làm tăng chất lượng và giá trị
hàng hoá của sản phẩm nông nghiệp, từ đó mang lại thu nhập cao hơn cho
người sản xuất nông nghiệp.
Cơ cấu kinh tế theo hình thức tổ chức sản xuất: Sự tồn tại của các
thành phần kinh tế trong nông nghiệp luôn gắn liền với các hình thức tổ chức
15
sản xuất - kinh doanh nhất định như kinh tế hộ nông dân tự chủ, hợp tác xã,
trang trại, doanh nghiệp, trạm giống, trạm kỹ thuật, các tổ chức khuyến
nông… Việc lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp phải
dựa trên cơ sở sự phát triển của lực lượng sản xuất và các điều kiện thực tế
cụ thể khác.

Ngoài các cách tiếp cận nói trên, cơ cấu KTNN còn được xem xét
dưới các góc độ khác như lao động, thị trường, sản phẩm dưới hình thái hiện
vật và giá trị, trình độ xã hội hoá, trình độ phân công, hiệp tác trong nước và
quốc tế…
1.1.3. Quan niệm về chuyển dịch cơ cấu KTNN và phát triển bền vững
1.1.3.1 Về chuyển dịch cơ cấu KTNN
Chuyển dịch cơ cấu KTNN là sự vận động của các yếu tố cấu thành của
KTNN theo các quy luật khách quan dưới sự tác động của con người vào các
nhân tố ảnh hưởng đến chúng theo những mục tiêu xác định.
Chuyển dịch cơ cấu ngành trong nông nghiệp là sự thay đổi tương quan tỷ lệ
của mỗi ngành chuyên môn hóa trong tổng thể các ngành trong nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng nông nghiệp là sự chuyển dịch của các
ngành nông nghiệp xét theo từng vùng trong nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu
KTNN nghĩa là có sự thay đổi ngành nghề sản xuất - kinh doanh, các khâu,
các bộ phận vốn có của nông nghiệp, có sự thay đổi quan hệ, tỷ lệ giữa
chúng và có sự thay đổi cách tổ chức, bố trí các nguồn nhân lực, vật lực.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu KTNN nói riêng là sự thay đổi
một kết cấu kinh tế, thay đổi cả chất và lượng của nền kinh tế, do đó nó là
một quá trình cách mạng lâu dài và khó khăn, cần tiến hành từng bước với
qui mô và trình độ thích hợp
. Vì việc kết hợp giữa nông, lâm, ngư nghiệp cho

×