Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Kiên Long, chi nhánh Đà Nẵng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.87 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

---------------

TRẦN THANH SỸ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

---------------

TRẦN THANH SỸ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP KIÊN LONG –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NGỌC VŨ

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thanh Sỹ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............ 7
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............. 7
1.1.1. Khái niệm và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ........................ 7
1.1.2. Tín dụng ngân hàng thƣơng mại ................................................... 10
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI13

1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản của quản trị rủi ro tín dụng ...................... 33
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay tại các ngân hàng thƣơng mại ................................... 35
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG
– CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ........................................................................... 41
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG KIÊN LONG - CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 41
2.1.1. Lịch sử ra đời hệ thống ngân hàng Kiên Long Việt Nam ............. 41
2.1.2. Bộ máy tổ chức và các hoạt động kinh doanh của ngân hàng
TMCP Kiên Long - Chi nhánh Đà Nẵng ................................................ 43
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của KLB Đà Nẵng từ năm 2009 –
2012 ......................................................................................................... 45


2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN KIÊN LONG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG THỜI KỲ 2009 -2012 ..... 56
2.2.1. Chính sách quản trị rủi ro tín dụng và công tác tổ chức quản trị rủi
ro tín dụng trong cho vay tại KLB Đà Nẵng........................................... 56
2.2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đối hoạt động cho vay
tại NH TMCP Kiên Long – CN Đà Nẵng ............................................... 57
2.3. THỰC TRẠNG KẾT QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................................................................... 69
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN
LONG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ................................................................ 70
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc trong công tác quản trị rủi ro tín dụng .. 70
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản trị rủi ro tín

dụng ......................................................................................................... 71
CHƢƠNG 3.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN KIÊN LONG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ...................................... 73
3.1. CÁC CĂN CỨ NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ............................................................................... 73
3.1.1. Dự báo xu hƣớng kinh tế và hoạt động ngân hàng thời gian tới .. 73
3.1.2. Định hƣớng hoạt động của KLB Đà Nẵng giai đoạn 2010-2015 và
tầm nhìn đến 2020 ................................................................................... 73


3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN KIÊN LONG – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ......................................... 74
3.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng ............................................................. 74
3.2.2. Tăng cƣờng khai thác các nguồn thông tin bảo đảm cho công tác
quản trị rủi ro tín dụng ............................................................................ 79
3.2.3. Hoàn thiện các công cụ, biện pháp kỹ thuật kiểm soát rủi ro tín
dụng ......................................................................................................... 80
3.2.4. Giải pháp hạn chế tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra, tài trợ rủi ro 82
3.2.5. Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định tín dụng ....................... 82
3.2.6. Thành lập phòng quản lý rủi ro tín dụng ...................................... 85
3.2.7. Tăng cƣờng cho vay có bảo đảm bằng tài sản .............................. 86
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 88
3.3.1. Kiến nghị đối với vai trò quản lý vĩ mô của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nƣớc ........................................................................................ 88
3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phƣơng .................................. 90
3.3.3. Kiến nghị đối với Hội sở chính ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Kiên Long................................................................................................ 91

KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CN

: Chi nhánh

CIC

: Trung tâm thông tin tín dụng

DPRR

: Dự phòng rủi ro

KLB

: Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Kiên Long

KH

: Khách hàng

NHNN


: Ngân hàng Nhà nƣớc

NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại

RRTD

: Rủi ro tín dụng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm

TCTD

: Tổ chức tín dụng

XDCB

: Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG
Số
hiệu

2.2

Tên bảng
Cơ cấu nguồn vốn huy động của KLB – CN
Đà Nẵng

2.3

Dƣ nợ tín dụng của KLB - CN Đà Nẵng

2.4

Dƣ nợ tín dụng cá nhân – doanh nghiệp tại
KLB – CN Đà Nẵng

2.5

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh KLB Đà
Nẵng 2009-2012

Trang

46
49
51

53

2.6


Nợ xấu - Tỷ lệ nợ xấu của KLB Đà Nẵng

69

3.1

Nguồn rủi ro do thông tin bất cân xứng

75

3.2

Nguồn rủi ro về khách hàng

75

3.3.

Nguồn rủi ro Ngân hàng

77


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Số hiệu
Sơ đồ 2.1
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3


Tên Biểu đồ, Sơ Đồ

Trang

Sơ đồ bộ máy tổ chức của Chi nhánh

44

Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn huy động của
KLB - CN Đà Nẵng
Biểu đồ thể hiện dƣ nợ tín dụng của KLB CN Đà Nẵng
Dƣ nợ tín dụng cá nhân, doanh nghiệp tại
KLB - CN Đà Nẵng

47

50

51


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển của một đất nƣớc, ngân hàng đóng vai trò cực
kỳ quan trọng. Nó là hệ thần kinh của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nền kinh
tế chỉ có thể phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống ngân hàng hoạt
động ổn định và có hiệu quả, không thể có tăng trƣởng trong khi tổ chức và

hoạt động của ngân hàng yếu kém và lạc hậu. Nhƣ vậy đòi hỏi ngân hàng phải
phát triển tƣơng xứng và hoạt động có hiệu quả.
Điều hòa lƣu thông tiền tệ chủ yếu thông qua hoạt động tín dụng, hoạt
động tín dụng là xƣơng sống của hệ thống ngân hàng thƣơng mại. Cụ thể là
quá trình huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả của ngân hàng sẽ giúp
cho các thành phần kinh tế phát triển ổn định và ngƣợc lại.
Nƣớc ta đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa với đƣờng
lối phát triển nền kinh tế nhiều thành phần có sự điều tiết của Nhà nƣớc đã tạo
tiền đề khách quan cho sự khôi phục và phát triển các thành phần kinh tế.
Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh với những tiềm năng và ƣu thế sẵn có
đã nhanh chóng thích nghi với cơ chế thị trƣờng ngày càng khẳng định vị trí
và vai trò quan trọng không thể thiếu của mình trong công cuộc đổi mới nền
kinh tế.
Hoạt động của ngân hàng có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên,
trong nền kinh tế đầy biến động thì rủi ro là điều không thể tránh khỏi đối với
tất cả các thành phần kinh tế. Do đó, kinh doanh ngân hàng luôn tiềm ẩn
nhiều rủi ro nhƣ: rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro
ngoại hối…. Trong tất cả các loại rủi ro kể trên thì rủi ro tín dụng là loại rủi ro
chiếm tỷ trọng lớn và phức tạp nhất. Rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ gây nên
những tổn thất về tài chính mà còn gây nên những thiệt hại to lớn về uy tín


2

ngân hàng, làm giảm sút niềm tin của công chúng đối với cả hệ thống ngân
hàng. Do tính chất lây lan của nó, rủi ro tín dụng có thể là đầu mối của những
cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Thực tế hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam thời
gian qua cho thấy: Hiệu quả của hoạt động tín dụng chƣa cao, chất lƣợng tín
dụng chƣa tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khó đòi còn cao so với khu

vực và thế giới, xu hƣớng phát triển không bền vững.
Theo lộ trình hội nhập quốc tế, về cơ bản Việt Nam đã mở cửa hội nhập
thị trƣờng dịch vụ ngân hàng. Các ngân hàng trong nƣớc đang phải đối mặt
với sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt trong môi trƣờng kinh doanh toàn cầu
biến động khó lƣờng nhƣ hiện nay. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản trị rủi
ro, đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
đang là vấn đề bức xúc cả trên mặt lý luận và thực tiễn. Từ khi thành lập,
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kiên Long - Chi nhánh Đà Nẵng (ngân hàng
TMCP Kiên Long - CN Đà Nẵng) đã góp phần quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng nói riêng và cả nƣớc nói
chung. Cùng với mục tiêu hƣớng tới xây dựng mô hình một ngân hàng thƣơng
mại đạt tiêu chuẩn quốc tế, hiện đại và vững mạnh, ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Kiên Long trong quá trình chuyển đổi của mình luôn quan tâm và đặt
lên hàng đầu đối với vấn đề quản trị, kiểm soát tốt các loại rủi ro, trong đó đặc
biệt là quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay. Do đó, tôi quyết định chọn đề tài
“Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Kiên Long – Chi Nhánh Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại.


3

- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi
ro tín dụng trong cho vay của ngân hàng TMCP Kiên Long – CN Đà Nẵng,
những kết quả đạt đƣợc và những yếu kém, tìm ra nguyên nhân và rút ra
những bài học kinh nghiệm.
- Đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
tín dụng tại ngân hàng TMCP Kiên Long – CN Đà Nẵng, bảo đảm an toàn và

phát triển bền vững của hoạt động tín dụng của ngân hàng trong tình hình hội
nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
của ngân hàng TMCP Kiên Long – CN Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Kiên Long – CN Đà Nẵng
 Về thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2012 và các giải pháp đề xuất
cho những năm tiếp theo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng các phƣơng pháp: thống kê, so sánh, phân tích, khái quát…
nhằm làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
- Phƣơng pháp thu thập, xử lý số liệu: Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ
các báo cáo thƣờng niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, từ các
cơ quan thống kê, báo, đài…và đƣợc xử lý trên máy tính.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng, cụ
thể:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay tại ngân hàng thƣơng mại.


4

Chƣơng 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay tại ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Kiên Long – Chi nhánh Đà Nẵng.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kiên Long – Chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng

của ngân hàng thƣơng mại nói chung và của ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Kiên Long – Chi nhánh Đà Nẵng nói riêng. Đề tài phân tích thực trạng và
công tác quản trị rủi ro tín dụng kết hợp với các nghiên cứu, lý luận, tƣ duy
của các nhà nghiên cứu và các chuyên gia ngân hàng, kinh nghiệm của bản
thân trong quá trình công tác và của đồng nghiệp trong quá trình hoạt động đã
đƣa ra những ý kiến, nhận định, giải pháp nhằm đảm bảo tuân thủ các chuẩn
mực trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và của hoạt động
tín dụng nói riêng.
Thông qua việc nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt
động tín dụng và đề ra những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, bản thân khi
nghiên cứu cũng mong muốn những suy nghĩ, đề xuất và những gì học hỏi
đƣợc sẽ giúp ích cho công việc của bản thân trong tƣơng lai. Từ đó góp phần
nâng cao mức độ hiệu quả công việc, an toàn cho công tác tín dụng nơi bản
thân đang công tác. Trong quá trình hoàn thành đề tài quản trị rủi ro tín dụng
này, tôi có tham khảo nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu có liên quan nhƣ:
một số luận văn có cùng đề tài nghiên cứu, các cuốn sách chuyên ngành về
quản trị ngân hàng thƣơng mại, quản trị rủi ro tài chính, các tạp chí ngân
hàng, thị trƣờng tiền tệ... và luật các tổ chức tín dụng, quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 về phân loại nợ, trích lập dự phòng để
xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, luật Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997, và luật sửa đổi bổ


5

sung một số điều của luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam số 10/2003/QH11
ngày 17/6/2003, Nghị định của Chính phủ số 163/2006/NĐ-CP ngày
29/12/2006 về giao dịch bảo đảm, luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10
ngày 12/12/1997 và luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật các tổ chức tín
dụng số 20/2004/QH11 ngày 15/6/2004, quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN

ngày 19/04/2006 quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng, báo cáo thƣờng niên, báo cáo tài chính, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kiên Long Chi nhánh Đà Nẵng làm nguồn tài liệu để hoàn thành luận văn.
- Tác giả Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp. Cuốn sách nói
về việc phân tích và hoạch định tài chính doanh nghiệp giới thiệu các báo cáo,
phân tích tài chính và hoạch định tài chính của doanh nghiệp nhằm giúp ngân
hàng có cơ sở để biết đƣợc tài chính của công ty trong quá khứ và hiện tại và
có các quyết định cho vay hợp lý.
- Tác giả Nguyễn Minh Kiều, Quản trị rủi ro tài chính. Cuốn sách giúp
nhận dạng nguyên nhân gây ra các loại rủi ro, đo lƣờng và kiểm soát rủi ro
trong hoạt động tín dụng giúp ngân hàng có cơ sở để quyết định có nên đầu tƣ
vào các danh mục mà mình quản lý hay thay đổi cách thức quản lý các loại
rủi ro nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro.
- Tác giả Peter S.Rose, Quản trị ngân hàng thƣơng mại. Cuốn sách nêu
lên các rủi ro của danh mục cho vay, các biện pháp đo lƣờng và chiến lƣợc
phòng ngừa rủi ro tín dụng trong ngân hàng.
- Tác giả Vƣơng Thị Thúy Hồng, Phân tích hiệu quả hoạt động tín
dụng và rủi ro tín dụng”, bài viết nói về thực trạng rủi ro tín dụng với hiệu quả
của hoạt động tín dụng để từ đó đƣa ra những giải pháp thích hợp đối với hoạt
động của ngân hàng. Trong bài viết tác giả chủ yếu sử dụng phƣơng pháp
phân tích nhƣ: Phƣơng pháp thống kê tổng hợp, phƣơng pháp so sánh,


6

phƣơng pháp phân tích tỷ trọng, số tƣơng đối, tuyệt đối. Kết quả của tác giả
đƣợc nhận định dựa chủ yếu vào tình hình nợ quá hạn, bên cạnh đó tác giả
đƣa ra một số mức độ rủi ro tín dụng với các tiêu chí nợ quá hạn trên tổng dƣ
nợ.
- Tác giả Nguyễn Đăng Dờn, Quản trị ngân hàng thƣơng mại hiện đại,

tác giả nêu lên nguyên nhân và tác động của các rủi ro tín dụng đến hoạt động
ngân hàng. Từ đó đƣa ra các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng.
- Tác giả Lê Văn Tề, Tín dụng ngân hàng, tác giả phân tích các hoạt
động tín dụng nhằm mục đích xác định khả năng và ý muốn của ngƣời vay
trong việc hoàn trả tiền vay, phù hợp với các điều khoản của hợp đồng tín
dụng. Ngân hàng phải xác định mức độ rủi ro có thể chấp nhận trong mỗi
trƣờng hợp, mức cho vay có thể đƣợc chấp nhận và với mức rủi ro có thể xảy
ra.
Trên thực tế cho ta thấy, hoạt động tín dụng rất phức tạp và có nhiều
biến động. Với lĩnh vực này trong cơ quan tính đến thời điểm này có rất ít đề
tài nghiên cứu. Do đó, thông qua luận văn này cùng sự góp ý chân thành của
các thầy cô giáo sẽ giúp tôi có thêm tài liệu để phục vụ cho công tác của bản
thân và đóng góp vào quá trình phát triển của ngân hàng nơi đang công tác.


7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
a. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng đƣợc hiểu một cách đơn giản nhất đó là rủi ro không thu
hồi đƣợc nợ khi đến hạn. Nói một cách khác là ngƣời vay đã không thực hiện
đúng cam kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng, không tuân thủ theo nguyên
tắc hoàn trả khi đáo hạn. Đây là loại rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng
ngân hàng.
Về mặt định lƣợng: Rủi ro tín dụng đƣợc phản ánh bởi chính số lƣợng nợ

quá hạn, nợ đọng của mỗi tổ chức tín dụng.
Về mặt định tính: Rủi ro tín dụng có quan hệ ngƣợc chiều với chất lƣợng
tín dụng. Theo đó, chất lƣợng tín dụng càng cao thì rủi ro tín dụng càng thấp
và ngƣợc lại, chất lƣợng tín dụng càng thấp, nợ quá hạn cao thì rủi ro tín dụng
là rất lớn và có tác động ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân
hàng.
♦ Các loại rủi ro tín dụng:
- Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): khi thiết lập mối
quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ƣớc về khoảng thời gian
hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên, đến thời hạn mà ngân hàng vẫn chƣa thu hồi đƣợc
vốn vay, những tổn thất xảy ra trong trƣờng hợp này ngƣời ta gọi đó là rủi ro
không hoàn trả nợ đúng hạn.
- Rủi ro do không có khả năng trả nợ: là rủi ro xảy ra trong trƣờng hợp
doanh nghiệp đi vay đã mất khả năng chi trả. Do vậy ngân hàng phải thanh lý
tài sản của doanh nghiệp để thu nợ.


8

b. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Có 4 nguyên nhân cơ bản gây nên rủi ro tín dụng: đó là nguyên nhân
khách quan từ môi trƣờng bên ngoài, từ phía khách hàng, nguyên nhân do
chính ngân hàng và nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng gây nên.
- Nguyên nhân khách quan từ môi trƣờng bên ngoài:
Nguyên nhân bất khả kháng: Các thiệt hại từ nguyên nhân thiên tai, bão
lụt, hạn hán, hỏa hoạn và động đất. Những thay đổi về nhu cầu của ngƣời tiêu
dung hoặc về kỹ thuật một ngành công nghiệp có thể làm sụp đổ cả cơ đồ của
một hãng kinh doanh và đặt ngƣời đi vay từng làm ăn có lãi vào thế thua lỗ.
Một cuộc đình công kéo dài, việc giảm giá để cạnh tranh hoặc việc mất một
ngƣời quản lý giỏi có thể làm thiệt hại nghiêm trọng đến khả năng chi trả tiền

vay của ngƣời đi vay.
Thông tin không cân xứng: Thông tin không cân xứng trên thị trƣờng
tài chính dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức đã đặt các ngân
hàng trƣớc nguy cơ rủi ro cao.
Môi trƣờng kinh tế: Có ảnh hƣởng đến sức mạnh tài chính của ngƣời đi
vay và thiệt hại hay thành công đối với ngƣời cho vay.
Nguyên nhân do chính sách của Nhà nƣớc: Trong điều kiện kinh tế mở
cửa dƣới nhiều hình thức và phƣơng tiện, những biến động lớn về kinh tế
chính trị trên thế giới có ảnh hƣởng đến các quan hệ kinh tế đối ngoại của một
nƣớc mà biểu hiện là cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái…. biến động đến sự
biến động của giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu, lãi suất, mức cầu tiền tệ…
Môi trƣờng pháp lý: Cùng với môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng pháp lý
tạo nên môi trƣờng cho vay của các ngân hàng thƣơng mại. Môi trƣờng cho
vay có thể ảnh hƣởng tích cực hay tiêu cực, có thể làm hạn chế hay tăng thêm
rủi ro đối với hoạt động kinh doanh tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại.


9

- Nguyên nhân từ phía ngƣời vay:
Nguyên nhân từ phía ngƣời đi vay là một trong những nguyên nhân
chính gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Nhìn chung, các nguyên nhân này
ngân hàng có thể xác định đƣợc thông qua quá trình tìm hiểu, nắm vững “tình
hình sức khỏe của khách hàng” cả trƣớc, trong và sau khi cho vay, tìm hiểu
mục đích sử dụng tiền vay và hiệu quả của phƣơng án sản xuất kinh doanh.
Rủi ro trong kinh doanh của ngƣời đi vay: Rủi ro trong kinh doanh của
doanh nghiệp đƣợc thể hiện ở mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều
hƣớng xấu của kết quả kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp
sẽ xảy ra nếu việc xây dựng và triển khai các phƣơng án, dự án đầu tƣ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp không khoa học, việc dự toán chi phí và

xác định mức sản lƣợng không phù hợp. Các thiệt hại doanh nghiệp phải gánh
chịu do sự biến động của thị trƣờng cung cấp, thị trƣờng tiêu thụ.
Rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở các doanh
nghiệp không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ
nợ. Rủi ro tài chính diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ, nó gắn liền với cơ
cấu tài chính doanh nghiệp.
- Nguyên nhân do ngân hàng:
Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào lợi nhuận ngân
hàng nên khi cho vay quá chú trọng về lợi tức.
Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành
đúng quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh.
Định giá tài sản không đảm bảo, không chính xác hoặc không thực hiện
đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết.
Do sự cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng cho vay
nhiều hơn các ngân hàng khác.


10

- Nguyên nhân từ các đảm bảo tín dụng:
Do sự biến động giá trị tài sản đảm bảo theo chiều hƣớng bất lợi (phụ
thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trƣờng giao dịch các tài sản đó). Có 3 yêu
cầu đối với các tài sản đảm bảo là: (1) dễ đƣợc định giá, (2) dễ cho ngân hàng
quyền đƣợc sở hữu hợp pháp, (3) dễ tiêu thụ hay thuận tiện.
1.1.2. Tín dụng ngân hàng thƣơng mại
a. Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng,
các tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao
gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nƣớc.
Vậy tín dụng là loại nghiệp vụ của NHTM trong đó ngân hàng sẽ cấp

cho ngƣời đi vay một số vốn để SXKD, đầu tƣ hay tiêu dùng. Khi đến hạn
ngƣời đi vay phải hoàn trả vốn gốc và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát đƣợc
ngƣời đi vay, kiểm soát đƣợc quá trình sử dụng vốn. Ngƣời đi vay có ý thức
quan tâm đến việc trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng
vốn làm sao cho có hiệu quả để hoàn trả nợ.
b. Nguyên tắc tín dụng ngân hàng thương mại
- Tiền vay đƣợc sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng tín
dụng.
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải đƣợc sử dụng đúng cho các nhu
cầu đã đƣợc bên vay trình bày với ngân hàng và đƣợc ngân hàng cho vay
chấp nhận.
- Tiền vay phải đƣợc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả
thuận trên hợp đồng tín dụng.
Trong khoản thời gian cam kết giao dịch, ngân hàng và bên vay thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng rằng ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng
một lƣợng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải


11

hoàn trả quyền này cho ngân hàng (trả nợ gốc) với khoản chi phí (lợi tức và
phí) nhất định. Nhƣ vậy, trong khoản thời gian đƣợc cam kết thì bên vay có
toàn quyền quyết định cách thức sử dụng khoản vay miễn là không sai lệch
mục đích thỏa thuận ban đầu và đạt đƣợc hiệu quả kinh tế. Khi hết thời hạn
cam kết, bên vay phải hoàn lại cho ngân hàng một lƣợng giá trị và lúc này
quyền sử dụng đƣợc chuyển về phía ngân hàng.
c. Chức năng tín dụng ngân hàng thương mại
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: Mặt tập trung của tín dụng thể
hiện ngân hàng là nơi tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Sau đó
ngân hàng sẽ sử dụng nguồn vốn vay này để thực hiện cấp tín dụng cho

những khách hàng có nhu cầu, đây chính là chức năng phân phối lại vốn tiền
tệ. Chính nhờ chức năng này mà những nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội đƣợc
tận dụng một cách hợp lý cho những nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
- Tiết kiệm đƣợc lƣợng tiền mặt và chi phí lƣu thông cho xã hội: Trƣớc
hết tín dụng góp phần tạo điều kiện cho sự ra đời các công cụ lƣu thông tiền
tệ nhƣ thƣơng phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, th thanh toán… đã
thay thế đƣợc một lƣợng tiền mặt đang lƣu hành, qua đó có thể tiết giảm một
số chi phí nhƣ in và đúc tiền, vận chuyển, bảo quản… Mặt khác, hoạt động
tín dụng cùng với hệ thống thanh toán qua ngân hàng ngày càng đƣợc mở
rộng đã tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế đƣợc thúc đẩy, mở ra khả năng
lớn cho việc giao dịch thông qua tài khoản dƣới các hình thức chuyển khoản,
thanh toán bù trừ…
- Phản ánh và kiểm soát đối với các hoạt động kinh tế: Chính nhờ thông
qua công tác huy động và cho vay của ngân hàng đã phần nào phản ánh tình
hình một số mặt nhƣ khối lƣợng tiền nhàn rỗi trong xã hội, nhu cầu vốn của
các cá nhân và tổ chức kinh tế… đây là hệ quả rút ra từ chính hoạt động của
ngân hàng. Bên cạnh, việc ngân hàng yêu cầu minh bạch tình hình tài chính


12

và giám sát hoạt động của khách hàng vay vốn giúp cho ngân hàng có thể
phát hiện những bất thƣờng trong tình hình tài chính, tăng cƣờng kiểm soát
bằng tiền đối với các chủ thể kinh tế có sử dụng vốn vay.
d. Các phương thức tín dụng ngân hàng thương mại
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định.

- Cho vay theo dự án đầu tƣ: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các
dự án đầu tƣ phục vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phƣơng án vay vốn của khách hàng, trong đó, có
một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín
dụng khác.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đƣợc chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng th tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng đƣợc sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức


13

tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng th tín dụng, tổ chức tín dụng và
khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam về phát hành và sử dụng th tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vƣợt số tiền có trên
tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ
và ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.

e. Các hình thức tín dụng ngân hàng thương mại
- Cho vay ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dƣới một năm và thƣờng
đƣợc sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lƣu động và phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ 1- 5 năm, đƣợc cung cấp
để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: là loại có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này đƣợc
sử dụng để cung cấp vốn cho XDCB, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô
lớn.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
1.2.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
a. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng đƣợc hiểu một cách đơn giản nhất đó là rủi ro không thu
hồi đƣợc nợ khi đến hạn. Nói một cách khác là ngƣời vay đã không thực hiện
đúng cam kết vay vốn theo hợp đồng tín dụng, không tuân thủ theo nguyên
tắc hoàn trả khi đáo hạn. Đây là loại rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng
ngân hàng.


14

Về mặt định lượng: rủi ro tín dụng đƣợc phản ánh bởi chính số lƣợng nợ
quá hạn, nợ đọng của mỗi Tổ chức tín dụng.
Về mặt định tính: rủi ro tín dụng có quan hệ ngƣợc chiều với chất lƣợng
tín dụng. Theo đó chất lƣợng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro càng thấp và
ngƣợc lại, chất lƣợng tín dụng thấp, nợ quá hạn cao thì rủi ro tín dụng là rất
lớn và có tác động ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Theo Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi

ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng (Ban hành theo
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nƣớc), tại Khoản 1 Điều 2 có định nghĩa nhƣ sau: “Rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
b. Đặc điểm của rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại
- Rủi ro tín dụng mang tính tất yếu: Rủi ro tín dụng luôn luôn tồn tại và
gắn liền với hoạt động tín dụng. Chấp nhận rủi ro là tất yếu trong hoạt động
ngân hàng. Các ngân hàng cần phải đánh giá các cơ hội kinh doanh dựa trên
mối quan hệ rủi ro - lợi nhuận nhằm tìm ra những cơ hội đạt đƣợc những lợi
ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận.
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Rủi ro tín dụng xảy ra sau khi ngân
hàng giải ngân vốn vay và trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng, phức tạp.
c. Phân loại rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
- Rủi ro tín dụng: Đây là rủi ro cần đƣợc đề cập trƣớc tiên đối với ngân
hàng. Ngân hàng cho vay và đầu tƣ chứng khoán, những tài sản mà không có
gì khác hơn một cam kết thanh toán. Ngƣời vay tiền không thể thanh toán


15

đƣợc vốn và lãi, những khoản cho vay, đầu tƣ không thể thu hồi này cuối
cùng sẽ ăn mòn hết vốn của ngân hàng. Bởi vì vốn chủ sở hữu của ngân hàng
thƣờng thấp hơn khoảng 10% các khoản cho vay và đầu tƣ chứng khoán nên
chỉ cần một lƣợng nhỏ các khoản cho vay và đầu tƣ trở nên không thể thu hồi
đƣợc thì vốn ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng nguy hiểm, không đủ để gánh
chịu thêm bất kỳ khoản thua lỗ nào khác. Trong tình trạng này ngân hàng sẽ

phải tuyên bố phá sản và đóng cửa, từ khi những nhà chức trách đồng ý duy
trì nó ở tình trạng “lơ lửng” cho đến khi tìm đƣợc tổ chức đồng ý mua lại
ngân hàng.
- Rủi ro thanh khoản: Ngân hàng cũng đồng thời phải chịu rủi ro lớn về
thanh khoản, rủi ro về việc không còn tiền mặt để đáp ứng nhu cầu rút tiền
gửi và cho vay đối với những khách hàng chất lƣợng tốt. Nếu ngân hàng
không thể tăng nguồn tiền mặt kịp thời, nó có thể mất nhiều khách hàng và
dẫn tới sự sụt giảm về lợi nhuận. Nếu không đƣợc giải quyết kịp thời, tình
trạng thiếu hụt tiền mặt có thể dẫn đến việc ngƣời gửi tiền không ngừng rút
vốn và cuối cùng là ngân hàng sụp đổ. Việc ngân hàng không thể đáp ứng
những nhu cầu thanh khoản tại một mức chi phí hợp lý thƣờng là dấu hiệu
chủ yếu về tình trạng khó khăn nghiêm trong trong hoạt động của ngân hàng.
- Rủi ro lãi suất: Ngân hàng phải đƣơng đầu với rủi ro trong mức chênh
lệch lãi suất. Đây là mối nguy hiểm khi thu lãi từ các tài sản giảm hoặc chi
phí trả lãi sẽ tăng đáng kể, thu hẹp khoảng chênh lệch giữa thu tè lãi và chi
phí trả lãi, làm giảm thu nhập ròng. Sự thay đổi trong mức chênh lệch giữa
thu nhập và chi phí của ngân hàng thƣờng liên quan đến những quyết định
quản lý danh mục (đây đổi về cấu trúc tài sản và nguồn vốn của ngân hàng)
hoặc liên quan đến rủi ro lãi suất. Đây là rủi ro về khả năng lãi suất thay đổi
sẽ dẫn đến sự tăng hoặc giảm giá trị của tài sản hay của những khoản thu nhập
từ tài sản của ngân hàng. Dù rằng trong vài năm gần đây ngân hàng đã tìm ra


16

những phƣơng pháp mới nhằm hạn chế rủi ro lãi suất nhƣng những rủi ro này
vẫn chƣa đƣợc và cũng không thể bị loại bỏ hoàn toàn.
- Rủi ro hoạt động: Ngân hàng cũng phải đối với mặt với những rủi ro
đáng kể trong hoạt động do sự giảm sút chất lƣợng quản lý, do cung cấp
những dịch vụ không hiệu quả, do những sai lầm trong công tác quản lý hay

do những thay đổi trong nền kinh tế. Các vấn đề này có xu hƣớng làm giảm
nhu cầu đối với danh mục dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Ngoài ra, rủi ro
còn xuất hiện trong sự cạnh tranh của các đối thủ mới về dịch vụ tài chính
trên thị trƣờng ngân hàng. Những thay đổi kể trên có thể tác động tiêu cực tới
dòng thu nhập, chi phí hoạt động và trị giá của ngân hàng.
- Rủi ro hối đoái: Những ngân hàng lớn phải đối mặt với rủi ro về hối
đoái trong các giao dịch ngoại tệ. Ngày nay những đồng tiền đƣợc giao dịch
nhiều nhất luôn thay đổi theo điều kiện, tình hình trên thị trƣờng. Ngân hàng
kinh doanh trên cơ sở những đồng tiền này cho bản thân mình và cho khách
hàng luôn phải đối mặt với các rủi ro về sự thay đổi bất lợi trong tỷ giá.
- Rủi ro tội phạm: Cuối cùng, ngân hàng phải đối đầu với rủi ro tội
phạm. Sự gian lận, biển thủ của nhân viên hoặc của giám đốc ngân hàng có
thể làm suy yếu ngân hàng nhanh chóng và trong một vài trƣờng hợp, điều
này đã dẫn đến sự phá sản. Trên thực tế, công ty bảo hiểm tiền gửi đã kết luận
gian lẫn và tham ô nội bộ là một trong những nguyên nhân chính làm cho một
số trƣờng hợp ngân hàng phải phá sản. Hơn thế nữa, một số lƣợng lớn tiền
mặt đƣợc ngân hàng cất giữ trong két sắt cũng thƣờng là một mục tiêu hết sức
hấp dẫn đối với những k xấu. Ngày nay hành vi gian lận trên máy rút tiền tự
động (ATM) đang trở thành một trong những vấn đề tội phạm ngân hàng khó
giải quyết nhất.
- Rủi ro công nghệ và hoạt động: Rủi ro công nghệ phát sinh khi những
khoản đầu tƣ cho phát triển công nghệ không tạo ra đƣợc khoản tiết kiệm


×