Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản trị rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại NH TMCP đầu tư & phát triển VN, CN Bình Định.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.78 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

BÙI XUÂN HÒA

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

BÙI XUÂN HÒA

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Như Liêm


Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Bùi Xuân Hòa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu........................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2
5. Bố cục đề tài........................................................................................ 2
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................ 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................... 7
1.1. CHO VAY DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................................................... 7
1.1.1. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu ...................................................... 7
1.1.2. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu của
NHTM ............................................................................................................... 8
1.2. KHÁI NIỆM RỦI RO CHO VAY DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP
KHẨU..............................................................................................................12

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm rủi ro cho vay doanh nghiệp XNK .......12
1.2.2. Phân loại rủi ro cho vay doanh nghiệp XNK..............................14
1.2.3. Hậu quả (tác động) của rủi ro cho vay doanh nghiệp XNK .......16
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA NHTM............................................................................17
1.3.1. Khái niệm và vai trò của quản trị rủi ro cho vay ........................17
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp XNK trong
NHTM .............................................................................................................18


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY DOANH
NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH .........................30
2.1. KHÁI QUÁT VỀ BIDV BÌNH ĐỊNH ......................................................30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..............................................30
2.1.2. Mô hình tổ chức và quản lý ........................................................30
2.1.3. Các nguồn lực chủ yếu................................................................31
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh giai đoạn 2010-2012...............33
2.2. TÌNH HÌNH CHO VAY DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
BIDV BÌNH ĐỊNH..........................................................................................37
2.2.1. Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Bình Định
...............................................................................................................37
2.2.2. Kết quả cho vay xuất nhập khẩu của BIDV Bình Định..............38
2.2.3. Cơ cấu cho vay của BIDV Bình Định đối với doanh nghiệp xuất
nhập khẩu ..............................................................................................40
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH GIAI
ĐOẠN 2010 - 2012..........................................................................................42
2.3.1. Thực trạng công tác nhận diện rủi ro..........................................42

2.3.3. Thực trạng công tác đo lường rủi ro ...........................................48
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm soát rủi ro ..........................................51
2.3.5. Thực trạng công tác tài trợ rủi ro ................................................57
2.3.6. Kết quả quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp XNK tại BIDV
Bình Định giai đoạn 2009-2012 ......................................................................58
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG................................................................................59
2.4.1. Thành công trong quản trị rủi ro.................................................59


2.4.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................61
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................65
CHƯƠNG 3: TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO CHO VAY DOANH
NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH .........................66
3.1. CÁC CĂN CỨ (ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU) ........................................66
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động XNK của tỉnh Bình Định.......66
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu của BIDV Bình Định về cho vay và quản trị
rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp XNK ............................................67
3.2. HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XNK TẠI BIDV BÌNH ĐỊNH ..........................69
3.2.1. Tăng cường công tác nhận diện rủi ro ........................................69
3.2.2. Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro ...........................................75
3.2.3. Đổi mới công tác kiểm soát và xử lý rủi ro ................................77
3.2.4. Tích cực phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro..................................81
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..............................................................................83
3.3.1. Đối với BIDV Trung ương .........................................................83
3.3.2. Đối với Tỉnh Bình Định ..............................................................86
3.3.3. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu ........................................87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................87
KẾT LUẬN ....................................................................................................88

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................90
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV Bình Định : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Bình Định
CBTD

: Cán bộ tín dụng

DN

: Doanh nghiệp

DN XNK

: Doanh nghiệp xuất nhập khẩu

L/C

: Thư tín dụng

NHNN


: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NK

: Nhập khẩu

RRTD

: Rủi ro tín dụng

QĐ 493

: Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

QĐ 18

: Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

TT


: Thanh toán

XNK

: Xuất nhập khẩu

XK

: Xuất khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Cơ sở vật chất của BIDV Bình Định

31

2.2

Nguồn nhân lực của BIDV Bình Định

32


2.3

Tài chính của BIDV Bình Định

32

2.4

Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu giai đoạn 2010-2012

33

2.5

Huy động vốn và thị phần của BIDV Bình Định

34

2.6

Công tác cho vay và thị phần của BIDV Bình Định

35

2.7

Dịch vụ khác của BIDV Bình Định

36


2.8

Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010-2012

37

2.9

Kim ngạch xuất nhập khẩu của tỉnh Bình Định năm
2010-2012

37

2.10

Dư nợ cho vay XNK năm 2009-2012

38

2.11

Thu nhập từ cho vay XNK năm 2009-2012

39

2.12

Dư nợ cho vay XNK theo kỳ hạn, loại tiền


40

2.13

Dư nợ cho vay XNK theo ngành nghề

41

2.14

Dư nợ cho vay XNK theo loại hình doanh nghiệp

41

2.15

Dư nợ cho vay XNK theo quy mô doanh nghiệp

42

2.16

Dấu hiệu rủi ro tác nghiệp

44

2.17

Số món vay XNK được thẩm định


45

2.18

Các ngành XNK có tỷ trọng dư nợ cho vay lớn

46

2.19

Mức độ tập trung dư nợ XNK theo quy mô doanh nghiệp

47

2.20

Tình hình cán bộ làm công tác tín dụng

47

2.21

Kết quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp XNK

48

2.22

Xử lý nợ xấu doanh nghiệp XNK


51

2.23

Trích DPRR cho vay XNK

55

2.24

Xử lý nợ xấu doanh nghiệp XNK bằng quỹ DPRR

58

2.25

Các chỉ tiêu mức độ rủi ro cho vay doanh nghiệp XNK

59


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Số hiệu
hình vẽ
2.1

Tên hình vẽ
Mô hình tổ chức quản lý của BIDV Bình Định


Trang
30


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu và mang lại thu nhập chính
trong hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam,
tuy nhiên rủi ro của nó cũng rất lớn. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là phổ biến và gần như mang tính tất yếu trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Việc chấp nhận và đối đầu với rủi ro tín
dụng là một điều tất yếu, không thể tránh khỏi. Vấn đề đặt ra ở đây không
phải có hay không có rủi ro mà ở chỗ phải phòng ngừa để giảm thiểu rủi ro ở
mức chấp nhận được.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình
Định (BIDV Bình Định) cung cấp các sản phẩm tín dụng phục vụ cho các
ngành nghề nên việc xử lý rủi ro và đề ra những biện pháp phòng ngừa RRTD
luôn là mục tiêu quan trọng hàng đầu nhằm vừa đảm bảo an toàn nguồn vốn,
có lãi, vừa tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu đang trở thành lực lượng kinh tế đặc biệt quan trọng
trong việc thúc đẩy quá trình phát triển đất nước. Nhận thức tầm quan trọng
trong việc phục vụ doanh nghiệp xuất nhập khẩu, BIDV Bình Định đã và
đang tập trung đẩy mạnh cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng đối với
các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
liên quan đến yếu tố nước ngoài, nên việc cho vay xuất nhập khẩu càng phức
tạp và rủi ro hơn, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng, tăng chi phí,

giảm lợi nhuận của ngân hàng.


2
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: "Quản trị
rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình Định" làm luận văn
nghiên cứu như một đóng góp nhằm giải quyết những yêu cầu cấp thiết của
hoạt động cho vay xuất nhập khẩu tại BIDV Bình Định.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho vay và quản trị rủi ro
trong cho vay đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu của ngân hàng thương
mại.
Phân tích thực trạng cho vay và quản trị rủi ro trong cho vay đối với
doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại BIDV Bình Định.
Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần tăng cường quản trị rủi ro trong
cho vay đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại BIDV Bình Định.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay xuất nhập khẩu và quản trị
rủi ro trong cho vay doanh nghiệp xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp chuyên
hoạt động xuất nhập khẩu của BIDV Bình Định, với thông tin số liệu được
thu thập và xử lý trong giai đoạn 2009-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu, đề xuất các giải pháp, kiến nghị, kết luận được
vận dụng các phương pháp nghiên cứu bao gồm: Phương pháp phân tích, tổng
hợp, phương pháp so sánh, diễn dịch, phương pháp thống kê, lượng hóa,...
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục, luận văn này đuợc cấu trúc thành ba chương:



3
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro trong cho vay doanh
nghiệp xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp xuất nhập
khẩu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bình
định.
Chương 3: Tăng cường quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp xuất nhập
khẩu tại tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Bình định.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả tham khảo các tài liệu, công
trình nghiên cứu có liên quan như sau:
Sách Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nhà xuất bản thống
kê 2010 của PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến. Cuốn sách cập nhật những kiến thức
mới, khá đầy đủ về các loại rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng hiện đại, trong đó đã giới thiệu nhiều công cụ, mô hình quản trị rủi ro
cho từng loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng, như: rủi ro lãi suất, rủi ro tín
dụng, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản,....
Sách Quản trị rủi ro trong ngân hàng, Nhà xuất bản lao động xã hội
2012 của Giáo sư Joel Bessis. Cuốn sách đề cập nhiều khía cạnh quản trị rủi
ro, các mô hình kỹ thuật mới về quản trị rủi ro trong ngân hàng, trong đó có
rủi ro tín dụng. Với tài liệu này, người đọc có thể tiếp cận được các kỹ thuật
đo lường rủi ro mới, phức tạp đã được các nước tiên tiến trên thế giới áp dụng
trong quản lý ngân hàng hiện đại.
Sách Quản trị Ngân hàng Thương mại, nhà xuất bản Tài chính 2004
của Giáo sư Peter S.Rose: Cuốn sách đề cập tới rất nhiều khía cạnh trong
công nghệ quản lý ngân hàng hiện đại, cung cấp các kiến thức phong phú về
hoạt động kinh doanh ngân hàng, trong đó tác giả tham khảo được các phần



4
đề cập đến hoạt động cho vay của ngân hàng, công cụ, kỹ thuật tài trợ tín
dụng, nhận diện, xử lý các khoản vay có vấn đề.
Sách Thanh toán quốc tế, nhà xuất bản Thống kê 2008 của TS. Nguyễn
Minh Kiều. Cuốn sách đề cập đế các vấn đề về ngoại hối, các rủi ro liên quan
đến ngoại hối, các vấn đề về thanh toán quốc tế, các điều kiện, phương tiện
thanh toán quốc tế, nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương
mại. Người đọc có thể tìm hiểu kỹ hơn các vấn đề liên quan đến hoạt động
thanh toán quốc tế, ngoại hối, tài trợ xuất nhập khẩu, qua đó có thể thấy được
những rủi ro liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế, ngoại hối, và trong
tài trợ xuất nhập khẩu.
Sách Nghiệp vụ quản lý xuất nhập khẩu (ICC 2010), nhà xuất bản Lao
động 2011. Cuốn sách là cẩm nang về xuất nhập khẩu, giúp người đọc nắm
được những kỹ năng, tập quán trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu,
cũng như giới thiệu những chính sách của nhà nước Việt Nam đối với hoạt
động xuất nhập khẩu. Qua cuốn sách còn gián tiếp giúp tác giả thấy được nếu
không nắm vững kiến thức, kỹ năng, tập quán trong xuất nhập khẩu sẽ dễ dẫn
đến những rủi ro trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tài liệu giảng dạy môn học Quản trị ngân hàng thương mại năm 2011,
khoa tài chính ngân hàng, Trường Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng của
PGS.TS Lâm Chí Dũng, đã khái quát quá trình quản trị rủi ro theo 4 bước cơ
bản: Nhận dạng rủi ro (Risk identification); Đánh giá rủi ro (Risk
Assessment); Kiểm soát rủi ro (Risk controlling); Tài trợ rủi ro (Risk
financing). Tài liệu chuyên sâu nghiên cứu các công cụ, kỹ thuật đánh giá đo
lường các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng như: rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản … rất đa dạng, hữu ích.
Bài viết Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng trên thế giới, bài viết năm
2012, đăng trên báo điện tử />


5
luan/Kinh-nghiem-quan-ly-rui-ro-tin-dung-tren-the-gioi/19013.tctc, tác giả
ThS.Phan Thị Linh. Qua đó tham khảo được những nguyên nhân rủi ro của
các ngân hàng trong các cuộc khủng hoảng tài chính tín dụng, một số kinh
nghiệm, phương pháp quản trị rủi ro của các nước Mỹ, Nhật bản, Trung quốc.
Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế 2011, Trường đại học Kinh tế quốc dân Hà
Nội - Hồ Quang Viễn. Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn quá
trình nhận diện , đo lường, kiểm soát, và phòng ngừa rủi ro và phân tích quản
trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, từ đó đưa ra
các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, luận văn nghiên cứu
chung quản trị rủi ro tín dụng, không chi tiết đến từng loại hình, sản phẩm cho
vay như cho vay xuất nhập khẩu. Luận văn này tham khảo những vấn đề lý
luận, và những kinh nghiệm thực tiễn trong quản trị rủi ro tín dụng của BIDV
giai đoạn 2008-2010.
Luật các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung năm 2004) cung cấp
những khái niệm mang tín pháp lý về thành lập, tổ chức và hoạt động của các
tổ chức tín dụng ở Việt Nam.
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN do Thống đốc NHNN Việt Nam ban
hành 2005, quy định chi tiết về phân loại nợ và phương thức trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng tại Việt
Nam giúp tác giả có cơ sở vững chắc hơn trong việc đưa ra các chỉ tiêu đánh
giá rủi ro tín dụng ngân hàng.
Các báo cáo thường niên, quy trình, văn bản, chế độ chính sách do
BIDV ban hành là nguồn tài liệu quan trọng giúp tác giả khái quát bức tranh
toàn cảnh về quá trình quản trị rủi ro tín dụng của BIDV Bình Định.
Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn
2009-2012 của BIDV Bình Định là nguồn tài liệu quan trọng giúp tác giả tập



6
hợp số liệu nghiên cứu cho đề tài.
Báo cáo chính trị trình đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Định lần thứ XVIII
(2011-2015), báo cáo Tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Bình Định (20092012), Báo cáo tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của Sở công thương Bình
Định (2009-2012), Báo cáo tổng kết của Ngân hàng nhà nước Chi nhánh Bình
Định (2009-2012), là nguồn tư liệu giúp tác giả đánh giá được thực trạng hoạt
động xuất nhập khẩu của tỉnh, hoạt động tài chính tín dụng của các ngân hàng
trên địa bàn, thị phần của BIDV Bình Định, cũng như định hướng phát triển
kinh tế xã hội của Tỉnh Bình Định trong thời gian tiếp theo.


7

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. CHO VAY DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu
a. Khái niệm
- Kinh doanh xuất nhập khẩu: là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các
nước thông qua hành vi mua bán [7]. Bao gồm hoạt động xuất khẩu và nhập
khẩu:
+ Xuất khẩu: trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng
hóa và dịch vụ cho nước ngoài. Theo khoản 1 điều 28 luật thương mại việt
nam 2005: Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ việt nam được coi
là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.

+ Nhập khẩu: trong lý luận thương mại quốc tế, là việc quốc gia này
mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc
nhà sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong
nước. Theo khoản 2 điều 28 luật thương mại việt nam 2005: Nhập khẩu hàng
hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp xuất nhập khẩu: trong luận văn này được hiểu là doanh
nghiệp trực tiếp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp xuất
nhập khẩu là chủ thể của hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.


8
b. Đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu
- Hoạt động xuất, nhập khẩu liên quan đến nhiều quốc gia khác nhau,
nên chủ thể kinh doanh xuất nhập khẩu cũng có thể ở nhiều quốc gia khác
nhau. Chính từ đây cũng sẽ phát sinh sự ràng buộc khác nhau về luật lệ, quy
chế ở mỗi nước, các vấn đề về giá cả, lãi suất, ... và dẫn đến phát sinh những
vấn đề vướng mắc, phức tạp trong nghiệp vụ.
- Hàng hóa trong kinh doanh xuất nhập khẩu là những sản phẩm, dịch
vụ được di chuyển qua khỏi biên giới hải quan của các quốc gia.
- Đồng tiền trong thanh toán xuất nhập khẩu là ngoại tệ đối với ít nhất
là một trong các bên kinh doanh. Vì vậy, có thể là đồng tiền của nước nhập
khẩu, nước xuất khẩu, hoặc là của nước thứ ba và thường thống nhất khi ký
các hợp đồng liên quan.
- Pháp lý trong thanh toán xuất nhập khẩu: Đối với phương thức tín
dụng chứng từ thì văn bản pháp lý quan trọng là UCP và UCP 600 (là bản sửa
đổi mới nhất của Phòng thương mại Quốc tế được áp dụng từ ngày
01/07/2007). Các phương thức thanh toán khác được thực hiện theo thông lệ
quốc tế. [8]

1.1.2. Các hình thức cho vay đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu
của NHTM
Cho vay XNK của ngân hàng thương mại bao gồm nhiều hình thức
khác nhau và tuỳ trình độ phát triển của ngân hàng và những qui định của
pháp luật mà các ngân hàng lựa chọn áp dụng các hình thức cho phù hợp.
Dưới đây xem xét một số hình thức cho vay XNK thông dụng: [10]
a. Cho vay đối với doanh nghiệp xuất khẩu

Ø Cho vay thông thường:
Cho vay thông thường là việc ngân hàng giao cho khách hàng một
khoản tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định. Đây là hình thức cho


9
vay truyền thống, giống như các dạng cho vay thông thường khác, bao gồm
cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức,.... Hình thức cho vay này được sử
dụng cho các mục đích thu mua, sản xuất, chế biến xuất khẩu, các chi phí phát
sinh trong quá trình xuất khẩu, hoặc mua máy móc thiết bị nước ngoài,...

Ø Cho vay trên cơ sở hối phiếu:
Doanh nghiệp xuất khẩu khi cần tiền có thể vay ngân hàng bằng cách
đem chiết khấu các hối phiếu chưa đến hạn trả tiền.
Cơ sở để xác định số tiền cho vay tối đa là giá trị của hối phiếu sau khi
đã trừ đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu. Thời hạn cho vay tối đa bằng
hình thức này là thời hạn còn lại chưa đến hạn thanh toán của hối phiếu.

Ø Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu:
Đây là hình thức cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp xuất
khẩu trên cơ sở chiết khấu bộ chứng từ trước khi đến hạn thanh toán bộ chứng
từ đó. Với hình thức này ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp xuất khẩu

có thể thu hồi được vốn nhanh tương tự như chiết khấu hối phiếu. Lãi xuất
chiết khấu phụ thuộc vào phương thức chiết khấu: (1) Chiết khấu có truy đòi;
(2) Chiết khấu miễn truy đòi.

Ø Cho vay ứng trước cho người xuất khẩu:
Trong quá trình chuẩn bị và thực hiện hợp đồng xuất khẩu các doanh
nghiệp xuất khẩu cũng có thể đề nghị ngân hàng tạm ứng một phần vốn để
doanh nghiệp thực hiện thu mua, chế biến, sản xuất ra sản phẩm cho chính
hợp đồng xuất khẩu đó, cho đến khi thu được tiền từ hoạt động xuất khẩu và
dùng chính nguồn thu đó để trả nợ ngân hàng. Hình thức cho vay này bao
gồm hai hình thức cơ bản sau:
- Cho vay ứng trước trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ:
Sau khi lập xong bộ chứng từ hàng hoá, vận chuyển, bảo hiểm và các
chứng từ liên quan khác, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ nộp lên ngân hàng của


10
mình nhờ thu hộ tiền. Ngân hàng của doanh nghiệp xuất khẩu sẽ chuyển đến
ngân hàng của nhà nhập khẩu (hoặc ngân hàng giao dịch) với chỉ thị chỉ giao
chứng từ khi đã thanh toán (điều kiện D/P: Documents against Payment) hoặc
chấp nhận một hối phiếu đòi nợ kèm theo (điều kiện D/A: Documents against
Acceptance).
Thường doanh nghiệp xuất khẩu sử dụng hình thức này để tìm kiếm
nguồn tài trợ ngắn hạn phục vụ nhu cầu tiền mặt tạm thời. Cho vay ứng trước
trong phương thức nhờ thu có thể xem như chiết khấu từng phần.
- Cho vay ứng trước trong phương thức tín dụng chứng từ:
Tín dụng chứng từ phục vụ đặc biệt cho việc đảm bảo nhiệm vụ cung
ứng và thanh toán trong quan hệ ngoại thương nhưng nó cũng bao hàm cả các
nhân tố tín dụng.
Cho vay ứng trước trong phương thức tín dụng chứng từ được sử dụng

với L/C điều khoản đỏ. Đây là loại thư tín dụng quy định một khoản tiền ứng
trước của nhà nhập khẩu cho nhà xuất khẩu vào một thời điểm xác định, trước
khi xuất trình bộ chứng từ hàng hoá. Các điều khoản ứng trước thường được
quy định trong một điều kiện thuận lợi cho các bên thực hiện.
Điều khoản này yêu cầu ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác nhận
cấp cho nhà xuất khẩu một khoản tín dụng trước khi giao hàng. Nhà xuất
khẩu chịu chi phí liên quan còn ngân hàng mở L/C chịu trách nhiệm về khoản
ứng trước này.

Ø Tín dụng xuất khẩu bao thanh toán:
Theo quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/9/2004 của Ngân
hàng Nhà nước thì tín dụng xuất khẩu bao thanh toán là một hình thức cấp tín
dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng (người xuất khẩu) thông qua việc
mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá đã được bên
bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong hợp đồng mua, bán hàng.


11
Tín dụng bao thanh toán cho doanh nghiệp xuất khẩu thực chất là hình
thức mua bán nợ của ngân hàng và doanh nghiệp xuất khẩu. Nội dung hoạt
động tín dụng bao thanh toán cho doanh nghiệp xuất khẩu gồm: cung cấp tín
dụng, bảo hiểm rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản phải thu và thực hiện việc
thu tiền khi đến hạn.
b. Cho vay đối với doanh nghiệp nhập khẩu
Các ngân hàng thương mại cho doanh nghiệp nhập khẩu vay để thực
hiện các nghĩa vụ của mình trong trong các hợp đồng thương mại quốc tế, với
các hình thức cho vay như: cho vay mở thư tín dụng, chấp nhận hối phiếu,
cho vay thấu chi,...

Ø Cho vay mở thư tín dụng (L/C):

Thư tín dụng (L/C) là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C
cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu họ xuất trình được bộ chứng phù hợp
với những nội dung của L/C. Ưu điểm của cho vay ký quỹ để mở L/C là đáp
ứng vốn kịp thời cho hoạt động nhập khẩu. Tuy nhiên, hình thức cho vay này
cũng có rủi ro vì cho vay trên cơ sở chứng từ chứ không căn cứ trên hàng hóa,
nếu hàng hóa kém giá trị hay hư hỏng thì ngân hàng bị tổn thất.

Ø Tín dụng chấp nhận hối phiếu:
Tín dụng chấp nhận hối phiếu là hình thức tín dụng được thực hiện trên
cơ sở ngân hàng ký hợp đồng tín dụng với doanh nghiệp nhập khẩu, trong đó
các ngân hàng ký cam kết chấp nhận các hối phiếu mà khách hàng của mình
phải thanh toán. Hình thức tín dụng này đảm bảo cho doanh nghiệp nhập khẩu
thanh toán khi đến hạn.
Đối với ngân hàng kể từ khi ký chấp nhận hối phiếu cũng chính là thời
điểm bắt đầu gánh chịu rủi ro nếu người mua không có tiền thanh toán cho
bên bán khi hối phiếu đến hạn thanh toán. Tuy nhiên, nếu đến thời hạn thanh
toán người mua có đủ tiền thì ngân hàng có thể không phải ứng tiền ra. Như


12
vậy, khoản tín dụng chỉ là hình thức, một sự đảm bảo tài chính. Lúc này ngân
hàng nhận được một khoản phí chấp nhận, nó là khoản tiền bù đắp cho chi phí
gánh chịu rủi ro của ngân hàng.

Ø Cho vay ứng trước cho nhà nhập khẩu:
Cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu cũng
rất cần được cho vay theo hình thức ứng trước của ngân hàng. Đó là khi họ
cần phải thanh toán tiền mặt cho nhà xuất khẩu, hoặc khi mà hàng hóa chưa
về đến cảng và doanh nghiệp chưa tiêu thụ được hàng hóa để thu hồi vốn.


Ø Cho vay doanh nghiệp nhập khẩu theo hạn mức:
Ngân hàng cấp một hạn mức tín dụng cho doanh nghiệp nhập khẩu để
thanh toán tiền hàng trong thời gian từ khi phải trả tiền hối phiếu đến khi tiêu
thụ được hàng hoặc bán được sản phẩm sản xuất do sử dụng đầu vào nhập
khẩu đó. Hình thức cho vay này gắn với chứng từ hàng hóa nhập khẩu nên
ngân hàng thường chi phối bộ chứng từ và hàng hóa để giảm thiểu rủi ro.
1.2. KHÁI NIỆM RỦI RO CHO VAY DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP
KHẨU
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm rủi ro cho vay doanh nghiệp XNK
a. Khái niệm rủi ro cho vay
Theo văn bản pháp lý hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
thì: "Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết".
[12]
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thương mại. Rủi
ro cho vay cũng chính là rủi ro tín dụng. Vì vậy, rủi ro cho vay của ngân hàng
có thể hiểu là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động cho vay của ngân hàng
do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ


13
trả nợ của mình theo cam kết.
Chúng ta cần hiểu rõ hơn rằng rủi ro cho vay ở đây không chỉ là những
rủi ro đã xảy ra, đang hiện hữu, mà phải đặc biệt quan tâm đến những nguy cơ
phát sinh rủi ro, những rủi ro tiềm ẩn. Như vậy, để giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động cho vay, không chỉ có các biện pháp xử lý rủi ro đã phát sinh, mà
quan trọng hơn là phải có những biện pháp nhận biết, phòng ngừa nhằm hạn
chế rủi ro phát sinh.
b. Đặc điểm của rủi ro cho vay doanh nghiệp XNK

Để có thể chủ động phòng ngừa các rủi ro cho vay phát sinh một cách
hiệu quả thì vấn đề đặt ra là phải nhận biết được chúng thông qua những đặc
điểm cơ bản sau:
- Rủi ro cho vay mang tính gián tiếp:
Trong quan hệ cho vay, ngân hàng thương mại chuyển giao quyền sử
dụng vốn cho doanh nghiệp XNK để sử dụng vào hoạt động đầu tư, sản xuất
kinh doanh XNK, và doanh nghiệp phải có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ nợ gốc
và lãi. Rủi ro cho vay xảy ra doanh nghiệp gặp khó khăn trong quá trình hoạt
động kinh doanh, dẫn đến mất vốn, không có đủ vốn để hoàn trả nợ vay cho
ngân hàng. Nói cách khác, những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp là nguyên nhân gián tiếp gây nên rủi ro cho ngân hàng.
- Rủi ro cho vay có tính chất đa dạng và phức tạp:
Hoạt động kinh doanh XNK với những đặc điểm là đa dạng, phức tạp
do có liên quan đến yếu tố nước ngoài, liên quan đến tỷ giá hối đoái, nghiệp
vụ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế,.... Do đó, rủi ro trong cho vay đối với
doanh nghiệp XNK cũng rất đa dạng và phức tạp, từ nguyên nhân rủi ro, đến
hình thức, hậu quả của rủi ro.
- Rủi ro cho vay có tính tất yếu, luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động
cho vay của ngân hàng thương mại:


14
Khả năng trả nợ của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều yếu tố mà khi
cho vay cũng chỉ xác định mang tính chất dự đoán, và trong thực tế có thể
thay đổi như phương án sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo,.... Như vậy, bất
cứ khoản vay nào cũng có thể có những rủi ro xảy ra khi mà khả năng trả nợ
của khách hàng luôn luôn bị tác động bởi các yếu tố biến động.
- Rủi ro cho vay doanh nghiệp XNK gắn liền với rủi ro tỷ giá, rủi ro
thanh toán XNK:
Hoạt động kinh doanh XNK luôn chịu rủi ro từ tỷ giá, rủi ro trong khâu

thanh toán. Tỷ giá hối đoái luôn biến động, sự biến động, kéo theo ảnh
hưởng đến nền kinh tế trong nước và hầu hết các hoạt động thuộc lĩnh vực
kinh tế đối ngoại, nhất là hoạt động xuất nhập khẩu. Rủi ro tỷ giá có thể dẫn
đến mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp, dẫn đến rủi ro cho vay.
- Rủi ro cho vay doanh nghiệp XNK gắn liền với những thay đổi về môi
trường pháp lý, những thay đổi về kinh tế, chính trị các nước liên quan:
Hoạt động kinh doanh XNK của doanh nghiệp, và hoạt động cho vay
của ngân hàng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố thuộc về môi trường pháp
lý, sự thay đổi về kinh tế, chính trị của các nước, nhất là sự thay đổi môi
trường về hoạt động xuất nhập khẩu như là thay đổi các chính sách khuyến
khích xuất khẩu hay hạn chế nhập khẩu, bất ổn về chính trị,...
1.2.2. Phân loại rủi ro cho vay doanh nghiệp XNK
Có nhiều cách phân loại rủi ro cho vay khác nhau tùy theo mục đích,
yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro cho
vay doanh nghiệp XNK thành các loại khác nhau.
a. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro cho vay được phân thành 2 loại chính là rủi ro giao dịch và rủi ro
danh mục: [6]
- Rủi ro giao dịch (Transaction risk): Là rủi ro cho vay mà nguyên


15
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho
vay đối với doanh nghiệp XNK, nhất là những hạn chế trong việc nắm bắt
thông tin kinh tế thị trường xuất nhập khẩu, những kiến thức trong kinh doanh
xuất nhập khẩu để phục vụ cho công tác thẩm đinh, xét duyệt, cũng như quản
lý, thu hồi khoản vay.
- Rủi ro danh mục (Portfolio risk): Là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong việc quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, như
việc tập trung cho vay quá nhiều vào một lĩnh vực, ngành hàng XNK nào đó,

hay tập trung vào một số doanh nghiệp, hay một số sản phẩm cho vay,...
b. Căn cứ vào tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra
rủi ro
Rủi ro cho vay doanh nghiệp XNK được phân thành rủi ro khách quan
và rủi ro chủ quan.
- Rủi ro cho vay khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan
như thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, cướp biển, thay đổi môi trường pháp lý,
biến động tỷ giá… và các biến động ngoài dự kiến khác dẫn đến thất thoát
vốn vay. Trong cho vay doanh nghiệp XNK, rủi ro tỷ giá là rủi ro đặc thù và
thường xảy ra. Tỷ giá liên tục thay đổi, và sự thay đổi đó làm ảnh hưởng đến
thu nhập của doanh nghiệp xuất nhập khẩu, ảnh hưởng đến việc trả nợ vay.
- Rủi ro cho vay chủ quan là rủi ro do nguyên nhân chủ quan của ngân
hàng và doanh nghiệp do vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn vay hay những
lý do chủ quan khác. Trong cho vay doanh nghiệp XNK thường gặp rủi ro do
doanh nghiệp không hoàn trả khi đối tác mất khả năng thanh toán hoặc cố ý
không thanh toán.
Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại theo cơ cấu
các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử
dụng vốn vay, ...


16
1.2.3. Hậu quả (tác động) của rủi ro cho vay doanh nghiệp XNK
Rủi ro cho vay luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và gây ra
những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
a. Đối với ngân hàng
Rủi ro cho vay doanh nghiệp XNK tác động rất lớn đến rủi ro cho vay
nói chung của ngân hàng. Mức độ nhẹ nhất là khi ngân hàng không thu hồi
được lãi cho vay, nặng nhất là khi ngân hàng không thu được vốn và lãi, nợ

thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị thua lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng
này kéo dài và ngân hàng không khắc phục được thì sẽ dẫn đến phá sản, gây
hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói
riêng.
Khi xảy ra rủi ro cho vay thì có thể sẽ kéo theo hàng loạt rủi ro khác,
như ngân hàng sẽ thiếu tiền chi trả cho khách hàng dẫn đến cả rủi ro về thanh
khoản, lợi nhuận ngân hàng giảm thấp. Mặt khác, khi khả năng thanh khoản
của ngân hàng có biểu hiện không tốt sẽ ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng, có
thể dẫn đến hiện tượng rút tiền hàng loạt. Hậu quả là xuất hiện tình trạng
không có sự ăn khớp giữa lượng vốn huy động với lượng vốn cho vay và đây
chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện rủi ro lãi suất. Như vậy,
có thể thấy rằng ủi ro cho vay là loại rủi ro phổ biến và có ảnh hưởng lớn
nhất, gây ra tổn thất nhiều nhất cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
b. Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp,
các ngành và các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro thì sẽ ảnh
hưởng đến cộng đồng doanh nghiệp, dân cư, ảnh hưởng đến nền kinh tế. Ngân
hàng khó khăn, hay phá sản sẽ gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh


×