Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Tính giá thành trên cơ sở hoạt động (ABC) tại công ty TNHH Việt Ý.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.44 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ DUYÊN

TÍNH GIÁ THÀNH TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG
(ABC) TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT Ý

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ DUYÊN

TÍNH GIÁ THÀNH TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG
(ABC) TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT Ý
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐƢỜNG NGUYỄN HƢNG

Đà Nẵng – Năm 2013


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục đề tài ......................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................. 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC) ................................................. 7
1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM .............................................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ........................ 7
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ......................... 8
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .......... 11
1.1.4. Vai trò của công tác tính giá thành sản phẩm và những quan tâm
khi thiết kế hệ thống tính giá .................................................................. 12
1.1.5. Đối tƣợng tập hợp chi phí và đối tƣợng tính giá thành ................ 14
1.2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỰA TRÊN CƠ
SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC) .............................................................................. 15
1.2.1. Khái niệm về phƣơng pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động
(ABC) ..................................................................................................... 15
1.2.2. Đặc điểm của phƣơng pháp tính giá ABC ................................... 18
1.2.3. Điều kiện cần thiết để thực hiện hệ thống kế toán chi phí và tính
giá thành trên cơ sở hoạt động .............................................................. 18
1.2.4. Trình tự tính giá thành sản phẩm dựa trên cơ sở hoạt động ....... 19
1.3. SO SÁNH PHƢƠNG PHÁP TÍNH GIÁ ABC VÀ TRUYỀN THỐNG 28


1.3.1. So sánh phƣơng pháp tính giá ABC và truyền thống ................. 28
1.3.2. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của phƣơng pháp tính giá thành dựa trên

cơ sở hoạt động (ABC) .......................................................................... 30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT Ý ........ 36
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH VIỆT Ý ................ 36
2.1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Việt Ý ........................................... 36
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lí, bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Việt Ý
................................................................................................................. 36
2.1.3. Đặc điểm sản phẩm sản xuất kinh doanh Công ty TNHH Việt Ý 40
2.1.4. Quy trình sản xuất Băng keo ....................................................... 41
2.2. ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG
TY TNHH VIỆT Ý ........................................................................................ 42
2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất ............................................................ 42
2.2.2. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tƣợng tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Việt Ý 45
2.2.3. Quá trình tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất 46
2.2.4. Tính giá thành sản phẩm 53
2.2.5. Đánh giá hệ thống chi phí và tính giá thành hiện đang áp dụng tại
Công ty TNHH Việt Ý ........................................................................... 57
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRÊN CỞ SỞ
HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT Ý .......................................... 61
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH
TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG ........................................................................ 61
3.1.1. Sự cần thiết của việc áp dụng phƣơng pháp tính giá thành trên cơ
sở hoạt động tại Công ty TNHH Việt Ý ................................................ 61


3.1.2. Khả năng vận dụng tại Công ty TNHH Việt Ý ............................ 62
3.2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG .................................................. 63

3.2.1. Phân tích quy trình sản xuất Băng keo tại Công ty TNHH Việt Ý
................................................................................................................. 63
3.2.2. Xác định các hoạt động ............................................................... 66
3.2.3. Xác định các nguồn lực đƣợc sử dụng tại phân xƣởng Băng keo 68
3.2.4. Phân bổ nguồn lực cho các hoạt động .......................................... 69
3.2.5. Lựa chọn nguồn phát sinh chi phí ................................................ 72
3.2.6. Phân bổ chi phí chi phí của các hoạt động cho các đối tƣợng tính
giá thành ................................................................................................. 73
3.2.7. Tính giá thành cho từng loại sản phẩm ........................................ 77
3.3. SO SÁNH GIÁ THÀNH CỦA SẢN PHẨM BĂNG KEO DỰA TRÊN
CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG VÀ HỆ THỐNG HIỆN TẠI ..................................... 79
3.4. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHỤC VỤ TÍNH GIÁ THÀNH
TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG ........................................................................ 81
3.5. THỰC HIỆN QUẢN TRỊ TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG KHI VẬN
DỤNG PHƢƠNG PHÁP TÍNH GIÁ ABC ................................................... 82
KẾT LUẬN ................................................................................................... 86
TÀI LIỆU TAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABC

Activity Bassed Costing

BOPP

Baial Oriented Polypropylene

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCDC

Công cụ dụng cụ

DC

Dây chuyền

NC

Nhân công

NVL

Nguyên vật liệu

TSCĐ

Tài sản cố định

SXC

Sản xuất chung


KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KCS

Kiểm tra chất lƣợng


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Sổ cái TK 621 tháng 03/ 2013

46

2.2

Bảng tổng hợp nguyên vật liệu trực tiếp xuất trong tháng

47


2.3

Sổ Cái TK622 tháng 03/2013

48

2.4

Bảng phân bổ chi phí nhân công trực tiếp tháng 03/2013

49

2.5

Chứng từ ghi sổ 73/SXC tháng 03/213

50

2.6

Chứng từ ghi sổ 74/SXC tháng 03/2013

50

2.7

Chứng từ ghi sổ75/SXC –DV mua ngoài tháng 03/2013

51


2.8

Chứng từ ghi sổ 76/SXC –TSCĐ tháng 03/2013

51

2.9

Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 03/2013

52

2.10

Sổ cái TK 627 tháng 03/2013

52

2.11

Bảng tính giá trị sản phẩm dỡ dang cuối kỳ tháng 03/2013

53

2.12

Bảng tổng hợp TK 154 tháng 03/2013

54


2.13

Chứng từ ghi sổ 81 tháng 03/2013

54

2.14

Bảng Tính giá thành Băng keo tháng 03/2013

56

3.1

Nguồn lực sử dụng tại phân xƣởng sản xuất băng keo tháng

68

3.2

Bảng phân bổ nguồn lực cho các hoạt động trong 03/2013

70

3.3

Xác định nguồn sinh phí tháng 03/2013

73


3.4

Bảng phân bổ tỷ lệ hoạt động- Sản phẩm (Ma trận APD)

75

3.5

Bảng phân bổ của chi phí theo hoạt động (Ma trận APD)

76

3.6

Bảng tính giá thành sản phẩm trên cơ sở hoạt động tháng

78

3.7

Bảng so sánh giá thành của phƣơng pháp ABC với phƣơng
pháp truyền thống tháng 03/2013

80


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ


sơ đồ

Trang

1.1

Lý thuyết mô hình ABC

19

2.1

Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Việt Ý

38

2.2

Quy trình luân chuyển chứng từ ghi sổ

39

2.3

Quy trình sản xuất Băng keo

41

3.1


Phân tích giá trị theo quy trình sản xuất

65


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh ngày càng cao, mỗi doanh nghiệp
phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Buộc các doanh nghiệp
phải tìm kiếm các biện pháp để nâng cao đƣợc năng lực cạnh tranh trên thị
trƣờng về chất lƣợng, giá cả, dịch vụ của sản phẩm…Những biện pháp đó là
kiểm soát chi phí đặc biệt là thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm đã trở thành yếu tố quan trọng bật nhất đối với doanh nghiệp.
Kế toán chi phí và tính giá thành theo phƣơng pháp truyền thống dựa
trên các tiêu thức phân bổ gián tiếp thƣờng dẫn đến kết quả là giá thành các
loại sản phẩm không chính xác, từ đó dẫn đến những quyết định kinh doanh
không phù hợp. Để khắc phục những nhƣợc điểm trên các nhà kế toán đã
nghiên cứu nhiều phƣơng pháp tính giá thành hiện đại, trong đó có phƣơng
pháp tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động (Activity Based Costing –
ABC). Robin Cooper, Robert Kaplan, H.Thomas Jhnoson là những học giả
kinh tế đầu tiên đƣa ra phƣơng pháp tính giá ABC nhằm xác định giá thành
chính xác hơn giúp cho nhà quản lý đƣa ra quyết định đúng đắn về quản trị và
chiến lƣợc cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, chủ đề nghiên cứu về phƣơng pháp tính giá ABC trong
vấn đề tính giá thành theo tác giả đƣợc biết, có thể kể đến nhƣ: Bài báo "Vận
dụng phương pháp tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động tại các doanh
nghiệp In"-Trƣơng Bá Thanh – Đinh Thị Thanh Hƣờng (2009) Tạp chí khoa

học công nghệ Đại học Đà Nẵng ... Luận văn Thạc sỹ "Vận dụng phương
pháp tính giá thành (SBC) tại công ty CP In và Bao bì Bình Định" của
Nguyễn Hoàng Nhƣ Thảo (2012) Đại học Đà Nẵng…


2
Hiện tại, Công ty TNHH Việt Ý đang áp dụng tính giá theo phƣơng
pháp truyền thống. Trong đó, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung đƣợc tập hợp chung và phân bổ cho từng loại sản phẩm dựa trên một
tiêu thức phân bổ cố định. Việc áp dụng một tiêu thức phân bổ cho toàn bộ
chi phí này khiến cho giá thành bị sai lệch. Quá trình sản xuất các sản phẩm
trải qua nhiều công đoạn nhƣng công ty tập hợp chi phí sản xuất một lần vào
cuối tháng và không theo dõi riêng biệt nên khoản chi phí này làm một số đơn
hàng, sản phẩm phải gánh chịu thêm chi phí ở những giai đoạn không trải
qua. Nhƣ vậy việc tính giá thành của sản phẩm sẽ thấp hoặc cao hơn thực tế.
Việc tổ chức về báo cáo chi phí sản xuất và giá thành chƣa phân tích
đƣợc sự biến động về chi phí để phục vụ quản trị giá thành tại Công ty.
Chính từ những vấn đề đã nêu trên, tác giả chọn đề tài "Tính giá thành
trên cơ sở hoạt động (ABC) tại Công ty TNHH Việt Ý" nhằm góp phần
giải quyết vấn đề về lí luận và ứng dụng vào thực tiễn tại Công ty TNHH Việt
Ý đem lại thông tin cho từng sản phẩm chính xác góp phần định hƣớng phát
triển sản phẩm và điều chỉnh lại giá bán cho sản phẩm.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhằm làm rõ phƣơng pháp tính giá
thành hiện đang áp dụng tại Công ty, phân tích ƣu điểm, sự cần thiết và khả
năng vận dụng phƣơng pháp tính giá ABC tại Công ty TNHH Việt Ý, qua đó
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị chi phí và quản trị dựa trên cở
hoạt động tại Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu

Những vấn đề lý luận và ứng dụng phƣơng pháp tính giá thành hoạt
động vào Công ty TNHH Việt Ý.


3
- Phạm vi nghiên cứu
Công ty TNHH Việt Ý cụ thể là các bộ phận tham gia quá trình sản
xuất sản phẩm tại Công ty. Riêng việc vận dụng phƣơng pháp tính giá ABC,
đề tài tập trung minh họa quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm Băng keo (Băng keo cuộn các loại, Băng keo Jumbo) tại Công ty.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài là phƣơng
pháp mô tả, suy diễn.
- Số liệu đƣợc sử dụng trong nghiên cứu chủ yếu thu thập từ nguồn số
liệu sơ cấp và nguồn dữ liệu thứ cấp.
- Cách thức xử lý số liệu: tổng hợp, phân tích.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn đƣợc thiết kế gồm:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về tính giá thành sản phẩm dựa trên cơ sở hoạt
động(ABC)
Chƣơng 2. Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại
Công ty TNHH Việt Ý
Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng tổ chức hệ thống kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trên cơ sở hoạt động tại Công ty TNHH Việt Ý
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Qua nghiên cứu và tham khảo giáo trình, tạp chí và đề tài về phƣơng
pháp tính giá (ABC) tác giả đã kế thừa và vận dụng những phần phù hợp để
phát triển riêng cho đề tài đang thực hiện về vận dụng phƣơng pháp tính giá
dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại công ty Việt Ý . Sau đây là tổng quan tài
liệu sử dụng tham khảo trong quá trình làm luận văn.

Về lý luận phƣơng pháp tính giá ABC đƣợc nhiều tác giả trong nƣớc
nghiên cứu và đƣa vào chƣơng trình giảng dạy nhƣ sau: Giáo trình Kế toán


4
quản trị -Nguyễn Tấn Bình-(2003). Kế toán quản trị - PGS.TS Phạm Văn
Dƣợc (2006). Giáo trình kế toán quản trị - GS.TS Trƣơng Bá Thanh (2008).
Tác giả Quang Khải với chuyên đề "Hệ thống xác lập chi phí dựa trên
hoạt động" (2005) đã nêu cách thức tiến hành phân bổ chi phí theo hoạt động
và gợi ý các bƣớc xác lập hệ thống ABC và nêu ra những ƣu và nhƣợc điểm
của phƣơng pháp ABC. Bên cạnh đó, bài viết cụ thể hơn về các doanh nghiệp
nhỏ trên tạp chí Kinh tế phát triển- tạp chí kế toán (1/7/2006) "Áp dụng
phƣơng pháp tính chi phí theo hoạt động cho các doanh nghiệp nhỏ" chuyên
đề này đƣa ra những những nhân tố cản trở doanh nghiệp nhỏ trong việc thực
hiện phƣơng pháp ABC, đề xuất ra cách vận dụng phƣơng pháp ABC hiệu
quả, ít tốn kém và giảm rủi ro của việc chuyển đổi từ hệ thống kế toán này
sang hệ thống kế toán theo phƣơng pháp tính giá ABC mang lại lại một sự
biến đổi nhẹ nhàng của hai phƣơng pháp mà không đòi hỏi sự đầu tƣ lớn
trong hệ thống thu thập dữ liệu phức tạp hơn và không yêu cầu tái cấu trúc lại
doanh nghiệp. Đến bài viết của tác giả Trần Đức Nam về chuyên mục "Bàn
thêm về kế toán chi phí theo hoạt động"(2006) đã làm rõ thêm về một số
thông tin về bản chất và tính ƣu việt của phƣơng pháp tính giá ABC. Phân
tính những tính bất cập trong phƣơng pháp kế toán truyền thống và những ƣu
điểm của phƣơng pháp ABC không chỉ ở việc cung cấp thông tin về giá thành
sản phẩm chính xác hơn mà còn cung cấp những thông tin quản lý doanh
nghiệp, cụ thể là giúp doanh nghiệp có thể quản lý tốt hơn chi phí sản xuất
kinh doanh, ra quyết định thuê ngoài, xây dựng hệ thống đánh giá và quản lý
nhân sự phù hợp... Tuy nhiên, những bài viết trên mang tính phân tích chiều
sâu về lý thuyết mà chƣa có đề xuất áp dụng trên thực tế.
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hoàn với đề tài "Tổ chức hệ thống kế toán chi

phí và tính giá thành sản phẩm dựa trên cơ sở hoạt động tại Công ty Bao bì
Nhựa Sài Gòn"(2006) đã nêu ra đƣợc những mặc tồn tại và hạn chế của


5
phƣơng pháp truyền thống phân bổ theo khối lƣợng. Từ đó, nêu lên những ƣu
điểm của phƣơng pháp ABC có thể khắc phục những tồn tại của phƣơng pháp
truyền thống. Nêu thực trạng tại công ty và hƣớng công ty áp dụng phƣơng
pháp ABC để cung cấp thông tin cho nhà quản trị đƣợc chính xác hơn.
Đến năm 2008 đã có một số đề tài nghiên cứu về việc vận dụng phƣơng
pháp ABC cho các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp điện tử nhƣ: Luận văn
"Vận dụng lý thuyết ABC để hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí tại công ty
điện tử Samsung Vina"(2008) của tác giả Trần Minh Hiền đã phân tích đƣợc
thực trạng tính giá thành tại công ty theo phƣơng pháp truyền thống rất
chuyên sâu từ đó đề xuất vận dụng phƣơng pháp ABC. Nhƣng bên cạnh đó
tác giả quá chú trọng phân bổ chi phí theo nhiều tiêu thức lựa chon.
Trong lĩnh vực may mặc, đề tài "Vận dụng phƣơng pháp tính giá ABC
vào công ty CP dệt may 29-03"(2008) của tác giả Bùi Thị Lâu, hay đề tài "Vận
dụng phƣơng pháp tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động tại công ty CP may
Núi Thành - Quảng Nam" (2012) của tác giả Phan Thị Tuyết Trinh. Nhìn chung
đều trải qua 4 bƣớc. Quá trình phân bổ chi phí và công tác tính giá thành đều
đƣợc nêu ra phân tích và đánh giá nhằm chỉ ra những nhƣợc điểm của phƣơng
pháp tính giá hiện tại. Điều này tạo cơ sở cho việc vận dụng phƣơng pháp tính
giá mới khắc phục những hạn chế đang gặp phải. Đối với hai luận văn này, lĩnh
vực nghiên cứu chuyên sâu về ngành may mặc nên có thể cho thấy đƣợc khả
năng vận dụng phƣơng pháp ABC trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
Đề tài "Vận dụng phƣơng pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động
(ABC) tại nhà máy bánh kẹo Quãng Ngãi – Công ty CP Đƣờng Quãng
Ngãi"(2012) tác giả Nguyễn Công Du. Đề tài hƣớng đến vận dụng phƣơng
pháp ABC vào hoạt động thực tiễn từ đó cải tiến chu trình sản xuất, giảm bớt

công đoạn tạo ra giá trị tăng thêm. Đồng thời hƣớng đến cung cấp thông tin
giá thành sản phẩm thích hợp và đáng tin cậy.


6
Trên tạp chí khoa học và công nghệ ĐH Đà Nẵng Số 32-2009 tác giả
Trƣơng Bá Thanh– Đinh Thị Thanh Hƣờng với chuyên đề "Vận dụng phƣơng
pháp tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động tại các doanh nghiệp in". Đề tài
"Vận dụng phƣơng pháp tính giá thành ABC tại công ty CP in và Bao bì Bình
Định"(2012) Nguyễn Hoàng Nhƣ Thảo. Trong các công trình này đã hệ thống
lại các nội dung cơ bản và nêu rõ quy trình vận dụng thực tế phƣơng pháp
tính giá ABC để hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí và giá thành của ngành in
và đƣợc thể hiện thông qua một doanh nghiệp cụ thể.
Qua quá trình tìm hiểu trên tác giả nhận thấy các bài viết nghiên cứu đi
sâu vào việc hoàn thiện hệ thống chi phí với định hƣớng áp dụng phƣơng pháp
tính giá ABC trong những doanh nghiệp có đặc thù kinh sản xản xuất kinh
doanh khác nhau. Luận văn nghiên cứu về các khái niệm cơ bản và nền tảng vận
dụng phƣơng pháp ABC với mong muốn làm rõ hơn về cách thức tiến hành và
ƣu điểm vƣợt trội của phƣơng pháp này so với phƣơng pháp truyền thống để có
định hƣớng vận dụng thực tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ
trong công tác quản lý chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Việt Ý. Tuy nhiên, để
áp dụng phƣơng pháp tính giá ABC vào doanh nghiệp còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố. Nhƣng đây là một gợi ý có giá trị thực tiễn, cung cấp kiến thức hữu ích
về một phƣơng pháp kế toán chi phí khác cho nhà quản trị xem xét và có định
hƣớng vận dụng để giúp nhà quản trị có những quyết định chính xác về giá thành
sản phẩm, kiểm soát chi phí của các hoạt động nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh.


7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC)
1.1 NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
a. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động vật chất
hóavà lao động sống mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất
sản phẩm.
Để tiến hành sản xuất, doanh nghiệp cần ba yếu tố cơ bản đó là: tƣ liệu
lao động, đối tƣợng lao động và lực lƣợng lao động. Mọi chi phí đều đƣợc
biểu hiện dƣới dạng giá trị, trong đó chi phí về tiền công là biểu thị bằng tiền
của hao phí lao động sống, còn chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, điện
nƣớc, khấu hao tài sản…là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa.
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài lao động có liên quan đến quá trính
sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, còn có những hoạt động khác không có
tính chất sản xuất nhƣ hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động
mang tính chất sự nghiệp…Chỉ những chi phí tiến hành sản xuất mới đƣợc
coi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất phải đƣợc tập hợp theo kỳ: tháng,
quý, năm phục vụ cho tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo kế toán của
doanh nghiệp.
b. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lƣợng công tác, sản
phẩm, lao vụ hoàn thành.


8

Quy trình sản xuất là quy trình thống nhất bao gồm 2 mặt: chi phí sản
xuất và kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong
kỳ, kỳ trƣớc chuyển sang) và các chi phí trích trƣớc có liên quan đến khối
lƣợng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản
phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể kỳ nào nhƣng có liên quan
đến khối lƣợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
a. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, mục đích sử
dụng, công cụ trong quá trình sản xuất… khác nhau. Để phục vụ cho công tác
quản lý chi phí sản xuất phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm, kế
toán cần phải phân loại chi phí sản xuất.
- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để
sắp xếp các chi phí phát sinh có cùng nội dung tính chất kinh tế ban đầu và
một yếu tố chi phí, không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát
sinh. Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất đƣợc phân chia thành các yếu
tố chi phí cơ bản sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị của các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ xuất dùng cho sản xuất trong kỳ báo cáo.
+ Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí trả cho ngƣời lao động
(tiền lƣơng, các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn giữa ca và các khoản trích
theo lƣơng, kinh phí công đoàn, BHYT, BHXH, BHTN) trong kỳ báo cáo.


9
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ
tài sản cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp trong kỳ báo cáo
+ Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh
chƣa
đƣợc phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo.
- Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế
Những chi phí sản xuất phát sinh có công dụng kinh tế không phân biệt
nội dung kinh tế của chi phí đó, đƣợc chia thành ba khoản mục chi phí sau:
+ Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm.
+ Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản phải trả cho
ngƣời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm dịch vụ.
+ Khoản mục chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phát sinh tại
bộ phận sản xuất (phân xƣởng, đội, tổ sản xuất…).
Theo mối quan hệ với sản lƣợng: khoản mục chi phí sản xuất chung
bao gồm chi phí sản xuất cố định và chi phí sản xuất biến đổi. Chi phí sản
xuất cố định là chi phí sản xuất gián tiếp thƣờng không thay đổi theo số lƣợng
sản phẩm sản xuất. Chi phí sản xuất biến đổi là chi phí sản xuất gián tiếp
thƣờng thay đổi trực tiếp hoặc gần nhƣ trực tiếp theo số lƣợng sản phẩm sản
xuất.
Theo nội dung kinh tế khoản mục chi phí sản xuất chung gồm các nội
dung nhƣ sau:
Chi phí nhân viên phân xƣởng: gồm các khoản tiền lƣơng, các khoản
phụ cấp, các khoản trích theo lƣơng, tiền ăn giữa ca của các nhân viên quản lý
phân xƣởng, đội, bộ phận sản xuất.


10
Chi phí vật liệu: gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân
xƣởng nhƣ vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dƣỡng tài sản cố định, vật liệu văn

phòng phân xƣởng và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân
xƣởng.
Chi phí dụng cụ sản xuất: gồm những chi phí về công cụ dụng cụ xuất
dùng cho hoạt động quản lý của phân xƣởng nhƣ khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp,
dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định dùng trong phân xƣởng, bộ phận sản xuất nhƣ chi phí bảo dƣỡng
tài sản cố định thuê ngoài, tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển
giao công nghệ, nhãn hiệu thƣơng mại…
Chi phí bằng tiền khác: gồm các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã
kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xƣởng.
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung khác
Chi phí trực tiếp - Chi phí gián tiếp
Chi phí biến đổi (biến phí) - Chi phí cố định (định phí)
Chi phí đơn nhất - Chi phí tổng hợp
b. Phân loại giá thành
- Phân loại giá thành theo thời điểm và nguồn số liệu hình thành
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành đƣợc chia thành 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành tính trƣớc khi bắt đầu sản xuất của
kỳ kế hoạch hoặc đƣợc xây dựng dựa vào các định mức và dự toán cần thiết
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch .
+ Giá thành định mức: là một loại giá thành đƣợc xác định trƣớc khi
bắt đầu sản xuất sản phẩm. Giá thành thành định mức đƣợc xây dựng trên cơ
sở các định mức chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch
(thƣờng là đầu tháng). Giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay


11
đổi của các định mức chi phí đạt đƣợc trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Giá thành định mức là thƣớc đo chính xác chi phí cần thiết để sản xuất ra một

đơn vị sản phẩm nhất định.
+ Giá thành thực tế: là giá thành đƣợc xác định sau khi đã hoàn thành
việc sản xuất sản phẩm. Nó bao gồm tất cả những chi phí thực tế phát sinh
trong đó có tất cả những chi phí vƣợt định mức, ngoài kế hoạch nhƣ các thiệt
hại về sản phẩm hỏng, các thiệt hại do ngừng sản xuất. Giá thành thực tế đƣợc
xác định nhất thiết là phải theo số liệu kế toán.
Cách phân loại này giúp cho quản lý và giám sát chi phí, xác định các
nguyên nhân vƣợt định mức chi phí trong kỳ kế hoạch. Từ đó tiến hành điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí trong kỳ kế hoạch.
- Phân loại
Th
loại nhƣ sau:
+
liên quan đ

+

sản xuất, kinh

(
doanh .

1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất gồm hai mặt: mặt hao
phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh hao phí sản
xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi
phí phát sinh (trong kỳ hoặc của kỳ trƣớc chuyển sang) có liên quan đến khối


12

lƣợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên giá thành sản phẩm. Nói cách
khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến khối lƣợng công việc hoặc sản phẩm
hoàn thành trong kỳ. Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự
khác nhau cần phân biệt về chất và lƣợng nhƣ sau:
- Về chất: giá thành sản phẩm là nói đến chi phí sản xuất tính cho một
đối tƣợng tính giá thành cụ thể đã hoàn thành, còn chi phí sản xuất là những
chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm không kể đã hoàn thành
hay chƣa.
- Về lượng: giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất thƣờng không đồng
nhất với nhau vì giá thành sản phẩm ở kỳ này có thể bao gồm chi phí kỳ trƣớc
hoặc chi phí ở kỳ sau tính trƣớc cho nó, còn chi phí ở kỳ này có thể đƣợc tính
vào giá thành kỳ sau.
1.1.4 Vai trò của công tác tính giá thành sản phẩm và những quan
tâm khi thiết kế hệ thống tính giá
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình sử dụng các nguồn
lực kinh tế tại doanh nghiệp để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có ích cho
ngƣời tiêu dùng. Quá trình đó làm phát sinh các loại chi phí tại nhiều địa điểm
khác nhau trong doanh nghiệp. Do vậy, tập hợp chi phí và tính giá thành là
một nội dung cơ bản và có tính truyền thống trong kế toán quản trị. Vai trò
của tính giá thành trong công tác quản trị doanh nghiệp đƣợc thể hiện nhƣ
sau:
- Tính giá thành góp phần xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành, qua đó làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của từng sản phẩm,
nghành hàng, từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.


13
- Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ giúp nhà quản trị làm tốt công tác
hoạch định và kiểm soát chi phí ở từng nơi phát sinh phí (từng phòng ban,

từng phân xƣởng, từng hoạt động...).
- Tính giá thành trợ giúp các nhà quản trị trong các nổ lực nhằm giảm
thấp chi phí sản phẩm, có giải pháp cải tiến sản phẩm, nâng cao tính cạnh
tranh của sản phẩm trên thị trƣờng.
- Tính giá thành phẩm còn giúp các nhà quản trị xây dựng một chính
sách giá bán hợp lí, có tính cạnh tranh cao làm cơ sở cho nhiều quyết định tác
nghiệp khác.
Với tầm quan trọng đó, việc xây dựng và vận dụng hệ thống tính giá
thành hợp lí là rất cần thiết trong tổ chức công tác kế toán quản trị trong
doanh nghiệp. Việc xây dựng một hệ thống tình giá thành phù hợp là rất cần
thiết trong tổ chức công tác kế toán quản trị ở doanh nghiệp. Khi xây dựng hệ
thống tính giá thành cần quan tâm đến một số khía cạnh nhƣ sau :
- Cân nhắc giữa chi phí và lợi ích của vấn đề tính giá thành. Một hệ
thống tính giá thành rất chi tiết và cụ thể có thể cung cấp nhiều thông tin cho
nhà quản trị, nhƣng lại mất nhiều thời gian và tiền bạc, nhất là các chi phí về
đào tạo. Do vậy hệ thống tính giá thành phức tạp chỉ nên vận dụng khi các
nhà quản trị tin tƣởng rằng lợi ích mang lại phải tƣơng đƣơng với chi phí bỏ
ra và hoạt động chung của doanh nghiệp đƣợc cải thiện nhiều trên cơ sở các
thông tin đƣợc cung cấp của hệ thống tính giá thành.
- Hệ thống tính giá thành cần phải đƣợc thiết kế phù hợp với hoạt động
sản xuất kinh doanh hiện tại. Nó phụ thuộc vào bản chất của ngành sản xuất,
quy trình công nghệ, tính đa dạng của sản phẩm, dịch vụ và yêu cầu về thông
tin của mỗi ngành nghề khác nhau. Do vậy khi xây dựng một hệ thống tính
giá thành cần phân tích kĩ lƣỡng quy trình sản xuất tiến hành nhƣ thế nào,
cũng cần xác định rõ dữ liệu nào cần thu thập và báo cáo.


14
1.1.5 Đối tƣợng tập hợp chi phí và đối tƣợng tính giá thành
Kế toán định nghĩa chi phí là một nguồn lực đƣợc hy sinh hay mất đi để

đạt một mục tiêu nhất định nào đó. Chi phí phát sinh luôn gắn liền với một
không gian cụ thể ở tại một thời điểm cụ thể. Do tài nguyên của bất kì tổ chức
nào cũng có giới hạn và khan hiếm nên các nhà quản trị luôn đặt ra câu hỏi,
chi phí phí phát sinh ở đâu; với qui mô ra sao và ảnh hƣởng đến các hoạt động
khác nhƣ thế nào. Do vậy, xác định đối tƣợng tập hợp chi phí và đối tƣợng
tính giá thành là một đặt tính quan trọng trong kế toán quản trị, bởi vì nó
không chỉ đơn thuần phục vụ cho công tác tính giá thành mà còn liên quan
đến công tác tổ chức dữ liệu, và phục vụ các nhu cầu khác của nhà quản trị.
a. Đối tượng tập hợp chi phí
Đối tƣợng tập hợp chi phí là phạm vi đƣợc xác định trƣớc để tập hợp
chi phí. Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí thực chất là xác định giới hạn các
bộ phận chịu chi phí hoặc các đối tƣợng chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính
giá thành. Khái niệm này không chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất
mà còn có thể áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh doanh
khác. Trên một góc độ chung, có hai biểu hiện về đối tƣợng tập hợp chi phí
đó là:
- Các trung tâm chi phí: trung tâm chi phí là những bộ phận trong doanh
nghiệp mà các nhà quản trị ở các bộ phận trong doanh nghiệp, mà nhà quản trị ở
bộ phận đó chịu trách nhiệm về những biến động chi phí phát sinh trong kỳ.
Trong doanh nghiệp sản xuất, trung tâm chi phí có thể là mỗi cửa hàng, quầy
hàng ….Trong doanh nghiệp thƣơng mại, hoặc từng khách sạn, khu nghỉ mát,
từng bộ phận kinh doanh … trong kinh doanh du lịch.
- Sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm: cùng loại, một công việc (đơn đặt
hàng) hay một hoạt động, một chƣơng trình nào đó nhƣ chƣơng trình tiếp thị,
hoạt động nghiên cứu và triển khai cho một sản phẩm mới, hoạt động nghiên


15
cứu và triển khai cho một sản phẩm mới, hoạt động sữa chữa tài sản cố định
… Đối tƣợng tập hợp chi phí trong trƣờng hợp này thƣờng không quan tâm

đến các bộ phận phát sinh chi phí mà quan tâm đến các bộ phận phát sinh cho
công việc gì, ở hoạt động nào. Khi đó, ngƣời quản trị có thể so sánh, đánh giá
chi phí giữa các sản phẩm, các hoạt động với nhau.
b. Đối tượng tính giá thành
Là kết quả của quá trình sản xuất hoặc quá trình cung cấp dịch vụ cần
đƣợc tính giá thành phục vụ yêu cầu của quản lý. Xác định các đối tƣợng tính
giá thành thƣờng gắn liền với yêu cầu của nhà quản trị về kiểm soát chi phí,
định giá bán và xác định kết quả kinh doanh về một đối tƣợng tính giá thành
có thể là một chƣơng trình, một hoạt động kinh doanh nào đó. Kế toán quản
trị còn nhìn nhận đối tƣợng tính giá thành ở một khía cạnh rộng hơn. Chẳng
hạn, khi doanh nghiệp tiến hành đầu tƣ mới, hay thực hiện một dự án nào đó.
Đối tƣợng tập hợp chi phí và tập hợp giá thành có mối quan hệ với
nhau trong hệ thống tính giá thành ở đơn vị. Nếu đối tƣợng tập hợp chi phí
cần xác định là bƣớc khởi đầu cho quá trình tập hợp chi phí thì đối tƣợng tính
giá thành gắn liền với việc thực hiện các kỹ thuật tính giá thành. Trong một số
trƣờng hợp, đối tƣợng tập hợp chi phí trùng với đối tƣợng tính giá thành.
1.2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỰA TRÊN
CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC)
1.2.1 Khái niệm về phƣơng pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động
(ABC)
a. Lịch sử hình thành phương pháp tính giá ABC
Vào những năm 1980 hệ thống chi phí truyền thống đã bắt đầu bộc lộ
nhiều hạn chế, mặc dù áp dụng rộng rãi từ trƣớc đó khi mà các loại sản phẩm
sản xuất ra còn hạn chế, chi phí nhân công trực tiếp và nguyên vật liệu trực
tiếp chiếm phần lớn trong tổng chi phí sản xuất, trong khi đó chi phí gián tiếp


16
liên quan đến quản lý và phục vụ sản xuất chiếm tỷ trọng nhỏ. Vì vậy việc sai
lệch từ việc phân bổ chi phí quản lý dựa trên một tiêu thức đơn giản nhƣ sản

lƣợng sản xuất, số giờ lao động … theo hệ thống chi phí truyền thống thời
điểm này không đáng kể .
Sau những năm 1980, những thách thức bắt đầu đặt ra cho việc tính
toán và áp dụng những hệ thống thông tin chi phí mới. Do sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học công nghệ, dây chuyền sản xuất tự động đã trở nên phổ biến,
nhiều loại sản phẩm sản xuất ra hàng loạt, chi phí lao động chiếm tỷ trong
càng nhỏ trong tổng chi phí sản xuất, trong khi chi phí quản lý phục vụ sản
xuất tăng dần và chiếm tỷ trọng đáng kể, việc phân bổ chi phí gián tiếp dựa
trên tiêu thức phân bổ đơn giản không còn phù hợp.
Các tổ chức kinh tế, nhà kinh tế học nổ lực tìm ra những phƣơng pháp
mới và trong đó có đƣa ra một phƣơng pháp mới đó là ABC (Activity based
costing). Nhận thấy đƣợc tiềm năng ứng dụng của phƣơng pháp trên các nhà
kinh tế học thế giới đã tiếp tục nghiên cứu, đúc kết và nâng cao thành một hệ
thống tốt hơn.
b. Khái niệm phương pháp tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động
(ABC)
Quan điểm của một số học giả kinh tế thế giới về phƣơng pháp tính giá
ABC nhƣ sau:
Krumwiede và Roth (1997)1: phƣơng pháp tính giá ABC là một hệ
thống quản trị tập trung đo lƣờng chi phí, các hoạt động, sản phẩm khách
hàng và các đối tƣợng chi phí … Phƣơng pháp này đòi hỏi việc phân bổ chi
phí cho các đối tƣợng dựa trên số lƣợng hoạt động sử dụng bởi đối tƣợng chi
phí đó.

Trần Thị Kim Phƣợng (2012) Vận dụng phƣơng pháp tính giá ABC tại công ty CP Cao su Đà Nẵng.- Đại
học Đà Nẵng-trang
1


17

Kaplan(1998)2: phƣơng pháp tính giá ABC đƣợc thiết kế nhằm cung
cấp một cách thức phân bổ chính xác chi phí gián tiếp cho hoạt động, quá
trình kinh doanh, các sản phẩm và dịch vụ. Trên thực tế nhiều nguồn lực của
doanh nghiệp không chỉ phục vụ cho việc cấu thành nên yếu tố vật chất của
sản phẩm mà còn cung cấp nhiều hoạt động hổ trợ để đƣa ra các sản phẩm,
dịch vụ đến với khách hàng. Mục tiêu của phƣơng pháp này không chỉ phân
bổ chi phí sản xuất chung cho sản phẩm mà còn đo lƣờng và tính giá tất cả
các nguồn lực sử dụng cho các hoạt động mà có thể bổ trợ cho việc sản xuất
và phân phối sản phẩm, dịch vụ khách hàng.
Narcyz Roztocki (1999)3: theo Narcyz Roztocki thì phƣơng pháp tính
giá ABC bao gồm hai giai đoạn. Giai đoạn một phân bổ hoặc kết chuyển chi
phí cho các hoạt động, giai đoạn hai sẽ phân bổ cho từng sản phẩm hay dịch
vụ đã tiêu dùng.
Homgren (2000)4: phƣơng pháp tính giá ABC là sự cải biến của
phƣơng pháp tính giá truyền thống bằng việc tập trung vào các hoạt động cụ
thể nhƣ là các đối tƣợng chịu chi phí cơ bản. Một hoạt động có thể là một sự
kiện, một hành động hay là một công việc với mục đích riêng nhƣ thiết kế sản
phẩm, lắp đặt máy móc hay phân phối sản phẩm. Hệ thống ABC tập hợp chi
phí cho từng hoạt động và phân bổ chi phí cho từng sản phẩm hoặc dịch vụ
dựa trên hoạt động đƣợc tiêu dùng bởi sản phẩm hay dịch vụ đó.
Maher (2001)5: phƣơng pháp tính giá ABC là một công cụ quản trị dựa
trên hoạt động, trƣớc hết chi phí đƣợc phân bổ cho hoạt động, sau này sẽ phân

Trần Thị Kim Phƣợng (2012) Vận dụng phƣơng pháp tính giá ABC tại công ty CP Cao su Đà Nẵng.- Đại
học Đà Nẵng
3
Trần Thị Kim Phƣợng (2012) Vận dụng phƣơng pháp tính giá ABC tại công ty CP Cao su Đà Nẵng.- Đại
học Đà Nẵng
4
Trần Thị Kim Phƣợng (2012) Vận dụng phƣơng pháp tính giá ABC tại công ty CP Cao su Đà Nẵng.- Đại

học Đà Nẵng
5
Trần Thị Kim Phƣợng (2012) Vận dụng phƣơng pháp tính giá ABC tại công ty CP Cao su Đà Nẵng.- Đại
học Đà Nẵng
2


×