Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
LỜI MỞ ĐẦULời mở đầu
--- --Báo cáo tốt nghiệp là sự vận dụng giữa lý luận và thực tế làm báo cáo
tốt nghiệp là giúp học sinh tiếp cận với đối tượng hạch toán
Học lý thuyết ở trường kết hợp với thực tập tốt nghiệp cuối khoá là
điều kiện cần thiết, nó không những giúp cho học sinh củng cố lý luận mà còn
có khả năng đánh giá được vấn đề, nắm bắt được lý luận cơ bản của môn học
và những môn cơ sở khác
Trong những năm qua cùng với sự phát triển nền kinh tế văn hoá xa
hội. Với những thay đổi sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế, kế toán không
ngừng đổi mới và phát triển góp phần vào việc tăng cường nâng cao chất
lượng quản lý kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng, nó là một
lĩnh vực khoa học và là một khâu then chốt không thể thiếu được và là nguồn
thông tin vô cùng cần thiết trong quản lý kinh tế tài chính của đơn vị. Trong
nền kinh tế, kế toán có vai trò tích cực với việc quản lý vốn tài sản và việc
điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp
Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là yếu tố cấu thành nên sản phẩm,
giá trị của nó chiếm tỷ trọng lớn, từ 60% đến 70% trong giá thành sản phẩm,
là yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Vì vậy, cần
phải vận dụng đúng và sáng tạo phương pháp hạch toán nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ là vấn đề quan trọng hàng đầu của mỗi doanh nghiệp sản
xuất
Với ý nghĩa quan trọng của yếu tố nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
trong quy trình hạch toán, cũng như tính chất phức tạp của nó. Qua thời gian
thực tập tìm hiểu tại Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận với những kiến
GVHD:Thiều Thị Tâm
Trang 1
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
thức đa học ở trường và sự hướng dẫn tận tình của Cô Thiều Thị Tâm, em đa
chọn đề tài “Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ” tại Công Ty TNHH Xây
Dựng Khánh Thuận làm đề tài Báo Cáo Tốt Nghiệp của mình
Nội dung đề tài gồm ba chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về Kế toán Nguyên Vật liệu, Công cụ dụng
cụ trong doanh nghiệp
- Chương II: Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ tại Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận
- Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
Nguyên Vật liệu, Công cụ dụng cụ tại Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh
Thuận
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ kế toán Nguyên Vật liệu,
Công cụ dụng cụ:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Nguyên Vật liệu:
GVHD:Thiều Thị Tâm
Trang 2
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
a/ Khái niệm:
+ Vật liệu là những đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của
sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm
b/ Đặc điểm:
+ Tham gia vào một chu kỳ sản xuất, nên thay đổi hình dáng ban đầu
sau quá trình sử dụng
+ Toàn bộ giá trị của vật liệu được chuyển hết vào giá trị của sản phẩm.
Vật liệu được xếp vào tài sản lưu động
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm công cụ dụng cụ:
a/ Khái niệm:
+ Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy
định đối với tài sản cố định
b/ Đặc điểm:
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất
ban đầu vẫn giữ nguyên
+ Giá trị của công cụ dụng cụ được chuyển dần vào giá trị sản phẩm
Tuy nhiên do giá trị của công cụ dụng cụ không lớn nên để đơn giản
trong công tác quản lý và hạch toán thì tính hết giá trị công cụ dụng cụ vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong một lần hoặc phân bổ dần trong một số kỳ
kinh doanh nhất định. Vì vậy có các phương pháp phân bổ giá trị công cụ
dụng cụ xuất dùng như sau:
* Phân bổ một lần(100% giá trị): Aùp dụng cho những Công cụ dụng
cụ có giá trị nhỏ. Giá trị của công cụ dụng cụ được tính hết vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ
* Phân bổ 2 lần (50% giá trị): Aùp dụng cho những công cụ dụng cụ
có gía trị tương đối lớn. Khi xuất dùng ta phân bổ 50% giá trị của công cụ
dụng cụ vào chi phí
Mức phân bổ lần 1 = Tổng giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
2
GVHD:Thiều Thị Tâm
Trang 3
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
Mức phân bổ = Giá trị còn lại của - Phế liệu - Bồi thường
lần 2
CCDC chưa phân bổ thu hồi
(Nếu có)
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
* Phân bổ nhiều lần: Aùp dụng cho những công cụ dụng cụ xuất dùng
có giá trị lớn (như trang bị mới hoàn toàn công cụ dụng cụ). Trong trường
hợp này phải căn cứ vào giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng, thời gian sử dụng,
mức độ tham gia của công cụ dụng cụ vào sản xuất để xác định số lần phân bổ
và mức phân bổ cho mỗi lần
Mức phân bổ cho mỗi lần = Tổng giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
Số lần phân bổ
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán:
- Tổ chức ghi chép đầy đủ chế độ, chứng từ kế toán vật liệu
- Tổ chức hệ thống ghi sổ chi tiết để phản ánh kịp thời mọi biến động
tăng, giảm vật liệu
- Kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, phát hiện việc ứ đọng kém phẩm
chất về kiểm kê định kỳ vật liệu để phát hiện, thừa, thiếu vật liệu
- Cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên
quan và cho lanh đạo
- Xây dựng phương hướng hạch toán cho phù hợp với quy chế của công
ty
1.2 Phân loại, tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ:
1.2.1. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ:
a/ Nguyên vật liệu:
* Căn cứ vào công dụng của vật liệu, trong quá trình sản xuất gồm có:
- Nguyên vật liệu chính: Dùng để cấu thành nên thực thể sản phẩm: Sắt,
thép, trong sản xuất cơ khí: Ximăng, cát, đá…trong xây dựng; hạt giống, phân
bón trong nông nghiệp…Nguyên vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành
phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
GVHD:Thiều Thị Tâm
Trang 4
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
- Vật liệu phụ: Có tác dụng kết hợp với vật liệu chính trong quá trình
sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm
- Nhiên liệu: Cung cấp nhiệt năng cho quá trình sản xuất : Than,
ximăng, dầu, khí đốt…
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, những bộ phận của máy móc,
thiết bị dùng trong việc thay thế, sửa chữa cho những máy móc, thiết bị hư
hỏng
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu không thuộc các vật liệu trên
* Căn cứ vào nguồn cung cấp vật liêu, gồm có:
- Vật liệu mua ngoài
- Vật liệu tự sản xuất
- Vật liệu có từ nguồn khác (được cấp, được góp vốn…)
b/ Công cụ dụng cụ:
- Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh: Là những dụng cụ,
đồ dùng phục vụ cho quản lý như bàn ghế, quạt điện, máy cầm tay…và những
công cụ phục vụ cho sản xuất như: Kìm, búa, dao, kéo…tuỳ từng ngành sản
xuất
- Bao bì luân chuyển: Là những bao bì sử dụng nhiều lần, nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh như :Can nhựa, thùng chứa…
- Đồ dùng cho thuê: Là những công cụ dụng cụ mua về để cho thuê
trong các doanh nghiệp chuyên cho thuê
1.2.2. Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ:
a/ Tính giá theo giá thực tế:
a.1/ Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho:
* Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài
Giá nhập kho = Giá mua + Chi phí thu mua - Chiết khấu, giảm gía
vật liệu, CCDC
Ghi chú:
GVHD:Thiều Thị Tâm
Trang 5
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
- Thuế GTGT nộp khi mua vật liệu, công cụ dụng cụ cũng được tính
vào giá nhập kho nếu doanh nghiệp không thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thuế
- Nếu vật liệu, công cụ dụng cụ mua từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu
cũng được tính vào giá nhập kho
Thuế nhập khẩu = Giá nhập tại x Thuế suất thuế nhập khẩu
cửa khẩu
- Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu cũng được tính vào giá
nhập khẩu nếu doanh nghiệp không thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thuế
Thuế GTGT phải nộp = [ Giá nhập tại +Thuế nhập] x Thuế suất
của hàng nhập khẩu cửa khẩu
khẩuthuế GTGT
- Trường hợp hàng nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì doanh
nghiệp không phải nộp thuế GTGT nhưng phải nộp thuế nhập khẩu và thuế
TTĐB cho hàng nhập khẩu. Thuế TTĐB cũng được tính vào giá nhập kho
* Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công, chế biến
Giá nhập kho = Giá vật liệu CCDC + Chi phí thuê ngoài + Các chi phí vận
của CCDC
để gia công chế biến gia công, chế biến chuyển, bốc dỡ
đi và về
* Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ nhận góp vốn liên doanh, vốn góp
cổ phần: Giá nhập kho là giá do hội đồng định giá xác định
a.2/ Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho:
Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo một
trong bốn phương pháp sau:
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này
người ta giả định rằng vật liệu nhập trước sẽ được xuất ra trước . Do đó giá
xuất của vật liệu là giá của lần nhập trước
GVHD:Thiều Thị Tâm
Trang 6
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
+ Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO): Theo phương pháp này thì
vật liệu nhập sau sẽ được xuất ra trước. Do đó giá của vật liệu xuất kho là giá
của lần nhập sau
+ Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này thì vật liệu
xuất kho thuộc lô hàng nào, thì lấy giá của lô hàng đó làm giá xuất kho
+ Phương pháp bình quân : Có 3 loại
>Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế VL, CCDC + Giá thực tế VL, CCDC
Đơn giá bình quân =
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ
Số lượng VL, CCDC
+ Số lượng VL, CCDC
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
> Phương pháp đơn giá bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quân = Trị giá thực tế VL, CCDC tồn kho đầu kỳ(cuối kỳ trước)
cả kỳ dự trữ
Số lượng VL, CCDC tồn kho đầu kỳ( cuối kỳ trước)
> Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập(bình quân liên
hoàn): Theo phương pháp này thì sau mỗi lần nhập, vật liệu và công cụ dụng
cụ phải tính lại đơn giá
b/ Tính giá theo giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá được xác định trước ngay từ đầu kỳ kế toán và sử
dụng liên tục trong kỳ kế toán. Có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trước
để làm giá hạch toán cho kỳ này
Giá hạch toán chỉ được sử dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu, còn
trong hạch toán tổng hợp vẫn phải sử dụng giá thực tế. Giá hạch toán có ưu
điểm là phản ánh kịp thời sự biến động về giá trị của các loại vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh
Phương pháp sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu chỉ được dùng
trong phương pháp kê khai thường xuyên
GVHD:Thiều Thị Tâm
Trang 7
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
Khi sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu thì cuối kỳ kế toán phải
tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu tồn và
nhập trong kỳ để xác định giá thực tế của vật liệu xuất trong kỳ
Hệ số chênh lệch =
õ
Giá thực tế của VL + Giá thực tế của VL
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
Giá hạch toán của VL + Giá hạch toán của VL
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
Giá thực tế của VL = Giá hạch toán của VL x Hệ số chênh lệch
xuất trong kỳ
xuất trong kỳ
1.3. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ:
1.3.1. Chứng từ kế toán
* Các chứng từ bắt buộc: Là những chứng từ mà doanh nghiệp tuân
theo qui định nhà nước
- Phiếu nhập kho(mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê sản phẩm, vật tư, hàng hoá(mẫu 08-VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho(mẫu 02-BH)
* Các loại chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xuất kho vật tư theo hạng mức (mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ:
- Thẻ kho (mẫu 06-VT)
- Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
- Sổ đối chiếu luân chuyển : Theo dõi tình hình nhập - xuất – tồn từng
loại vật liệu ở từng kho
GVHD:Thiều Thị Tâm
Trang 8
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
- Số số dư vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo dõi tình hình tồn kho của
từng loại vật liệu
1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ:
a/ Phương pháp thẻ song song:
* Sơ đồ tổ chức hạch toán
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ(thẻ) kế toán chi
tiết VL, CCDC
Bảng tổng hợp
N-X-T
Sổ kế toán
tổng hợp
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
* Nguyên tắc hạch toán:
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi nhập, xuất, tồn từng thứ vật
liệu, công cụ dụng cụ
Sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất
kho về phòng kế toán
- Tại phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào chứng từ do
thủ kho chuyển đến, kế toán ghi chép cả về số lượng và giá trị của từng thứ
vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho và vào sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng
cụ
b/Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
*Sơ đồ hạch toán:
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
GVHD:Thiều Thị Tâm
Phiếu xuất kho
Trang 9
Số kế toán tổng
hợp
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
Bảng kê xuất
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
* Nguyên tắc hạch toán:
- Thủ kho: Sử dụng thẻ kho để ghi nhập - xuất – tồn cho từng danh
điểm vật liệu, công cụ dụng cụ
-Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển để phản ánh tổng số nhập, tổng số xuất và tồn kho của từng thứ
theo từng kho. Sổ này mở cho cả năm và mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối
tháng. Cuối tháng đối chiếu thẻ kho về mặt số lượng, và sổ kế toán tổng hợp
về mặt số tiền
c/ Phương pháp sổ số dư:
* Sơ đồ tổ chức hạch toán:
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ số dư
Sổ kế toán
tổng hợp
Phiếu xuất kho
Ghi chú
Bảng tổng hợp
nhập - xuất -tồn
Phiếu gioa nhận
Chứng từ xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
* Nguyên tắc hạch toán:
- Tại kho: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu,
thủ kho ghi số lượng nhập xuất vào thẻ kho và tính số lượng tồn kho. Sau khi
GVHD:Thiều Thị Tâm
Trang 10
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
ghi vào thẻ kho, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế
toán. Cuối tháng, thủ kho phải căn cứ vào số lượng tồn của vật liệu trên thẻ
kho để ghi vào sổ số dư
- Tại phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán xuống kho nhận
chứng từ nhập, xuất vật liệu và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ
kho. Sau đó kế toán ký xác nhận trên thẻ kho và phiếu giao nhận chứng từ. Từ
số liệu trên phiếu giao nhận chứng từ, kế toán ghi vào bảng luỹ kế nhập xuất-tồn vật liệu, bảng này mở rộng cho từng kho. Cuối tháng, kế toán tổng
hợp giá trị vật liệu nhập xuất kho trong tháng và tính ra số dư cuối kỳ cho
từng thứ vật liệu trên bảng luỹ kế. Số tồn cuối tháng trên bảng luỹ kế đối
chiếu phải khớp với số dư bằng tiền trên sổ số dư và trùng với số liệu trên sổ
kế toán tổng hợp
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo
phương pháp kê khai thường xuyên:
1.4.1 Phương pháp kê khai thường xuyên:
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản
ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn vật tư,
hàng hoá trên sổ kế toán
- Theo phương pháp này, các tài khoản hàng tồn kho nhóm 15 (151,
152, 153 …) được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng,
giảm của vật tư, hàng hoá. Vì vậy, giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế
toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán
- Về nguyên tắc: Vật tư, hàng hoá tồn kho thực tế phải phù hợp với số
tồn trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và có biện pháp
xử lý kịp thời
- Phương pháp kê khai thường xuyên được áp dụng cho những đơn vị
sản xuất và các đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như
máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao.
GVHD:Thiều Thị Tâm
Trang 11
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
1.4.2. Chứng từ kế toán:
* Khi mua nguyên vật liệu, CCDC nhập kho phải có một số chứng từ
sau:
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng của người cung cấp vật liệu,
CCDC
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Phiếu nhập kho
* Khi xuất kho nguyên vật liệu, CCDC phải có một số chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho theo hạn mức
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
1.4.3. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 151” Hàng mua đang đi đường”
Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá đang đi đường, cuối tháng
chưa về
Bên có: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá đang đi đường đa nhập kho
hoặc chuyển thẳng cho khách hàng hoặc nơi sử dụng
Số dư Bên nợ: Trị giá vật tư, hàng hoá đa mua hiện còn đang đi trên
đường lúc cuối kỳ
- Tài khoản: 152”Nguyên liệu, vật liệu”
Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị thực tế của
nguyên vật liệu trong kỳ( mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn…)
Bên có: Phản ánh trị giá của vật liệu xuất kho và giảm xuống do các
nguyên nhân khác
Số dư bên nợ: Trị giá vật liệu tồn kho thực tế
- Tài khoản: 153 “Công cụ dụng cụ”
Kết cấu:
Bên nợ: Trị giá CCDC nhập kho và tăng lên do các nguyên nhân khác
GVHD:Thiều Thị Tâm
Trang 12
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
Bên có: Trị giá CCDC xuất kho và giảm xuống do các nguyên nhân
khác
Số dư bên Nợ: Giá trị thực tế của CCDC tồn kho
152
-151 khoản:142, 242 “Chi phí trả trước”
Tài
Vật liệu đi đường ở kỳ
Kết cấu:trước về nhập kho
111, 112, 331
Xuất vật liệu trả lại cho
người bán
Bên nợ: Xuất dùng CCDC loại phân bổ hai hoặc nhiều lần dùng cho
sản 112, kinh doanh
111, xuất 141, 331
111, 112, 331
Mua VL nhập kỳ phân thuế)
Chiết khấu, giảm giá
Bên có: Địnhkho (giá chưabổ giá trị CCDC xuất dùng vào chi phí sản xuất
kinh doanh
133
hàng mua được hưởng
Thuế GTGT
Số dư bên nợ: Giá trị CCDC xuất dùng chưa phân bổ
1.4.4.Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL, CCDC: 641, 642
333
621, 627,
Thuế nhập khẩu
Xuất vật liệu cho hoạt động
SXKD
411
154
Nhập kho VL do cổ đông góp
vốn được cấp phát, nhận góp
vốn liên doanh
412
Chênh lệch tăng do đánh giá
lại vật liệu
Xuất vật liệu để gia công chế
biến
632, 157
Xuất vật liệu để bán
338
128, 222
Vật liệu thừa khi kiểm
kê
Xuất vật liệu để góp vốn liên
doanh
131
Nhập kho vật liệu do trao đổi
hàng
154
138
Vật liệu thiếu khi kiểm kê
412
Chênh lệch giảm do đánh giá
Nhập kho vật liệu đa gia
lại vật liệu
công, chế biến xong
GVHD:Thiều Thị Tâm
Trang 13
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
111, 112, 331
153
Mua CCDC nhập kho
111, 112, 131
Trả lại người bán, chiết khấu TM,
giảm giá được hưởng
154
627,641,642
Nhập kho CCDC đa gia công,
chế biến xong
Xuất kho CCDC loại
phân bổ l lần cho SXKD
411
Nhập kho CCDC do cổ đông
góp vốn liên doanh, được cấp
phát
Xuất vật liệu cho hoạt động
SXKD
338
CCDC thừa khi kiểm kê
142, 242
Xuất kho liệu để gia công chế
vật CCDC loại phân bổ
2 hoặc nhiều lần cho SXKD
biến
632
412
Chênh lệch tăng do
đánh giá lại CCDC kê
131
Nhập kho CCDC do trao đổi
hàng
Xuất CCDC để bán
621, 627, 641, 642
412
Chênh lệch giảm do đánh giá
lại CCDC
151
kỳ trước
GVHD:Thiều CCDC đi đường ởTrang 14
Thị Tâm
về nhập kho
HSTH: Nguyễn Thị Bích142
Thuy
Xuất cho thuê
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
1.5 Kế toán tổng hợp vật liệu, CCDC theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
1.5.1.Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán hàng tồn kho
căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để tính toán và phản ánh giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ trên cơ sở kế toán tổng hợp. Từ đó tính giá trị hàng hoá, vật tư
xuất trong kỳ theo công thức
Giá trị vật
tư hàng
hoá xuất
Giá trị vật tư
= hàng hoá tồn
đầu kỳ
Giá trị vật tư
+ hàng hoá nhập trong kỳ
Giá trị vật tư
hàng hoá
tồn cuối kỳ
- Như vậy việc kiểm kê vật tư, hàng hoá được tiến hành vào cuối kỳ để
xác định giá vật tư, hàng hoá tồn kho thực tế, để làm căn cứ ghi sổ kế toán của
các tài khoản hàng tồn kho đồng thời tính giá trị vật tư hàng hoá xuất trong kỳ
GVHD:Thiều Thị Tâm
Trang 15
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
để làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản mua hàng(TK 611). Còn các tài
khoản hàng tồn kho dùng để phản ánh giá trị thực tế của vật tư hàng hoá tồn
kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ
- Phương pháp kiểm kê định kỳ thường được áp dụng ở các đơn vị
thương mại kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá, vật tư với quy cách mẫu
ma khác nhau, giá trị thấp: Hàng hoá vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường
xuyên (cửa hàng bán lẻ…)
1.5.2. Tài khoản sử dụng: TK 611”Mua hàng”
Kết cấu:
Bên nợ:
- Trị giá vật liệu hiện có đầu kỳ từ TK 151, 152, 153 chuyển sang
- Trị giá vật liệu, CCDC nhập trong kỳ
Bên có:
- Trị giá vật liệu, CCDC xuất dùng trong kỳ
- Trị giá vật liệu, CCDC hiện còn cuối kỳ được kết chuyển sang TK
151, 152, 153
1.5.3.Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL, CCDC
151,152,153
611
Kết chuyển trị giá NVL,
CCDC tồn đầu kỳ
111,122,331
Mua nguyên vật liệu, CCDC
411
151,152,153
Kết chuyển trị giá NVL,
CCDC tồn cuối kỳ
111,122,131
Trả lại hàng hoá, chiết khấu
TM, giảm giá được hưởng
621,627
Nhập NVL, CCDC doTrang 16
nhận
GVHD:Thiều Thị Tâm
góp vốn liên doanh, vốn CP
được cấp phát
Trị HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
giá NVL, CCDC xuất dùng
trong kỳ
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI
CÔNG TY TNHH XD KHÁNH THUẬN
2.1. Giới thiệu khái quát về Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh
Thuận
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Xây
Dựng Khánh Thuận :
Công ty TNHH XD Khánh Thuận được thành lập theo quyết định số
362000035 do Sở Kế hoạch & Đầu tư Tỉnh Phú Yên cấp ngày 31 tháng 01
năm 2002.
Việc thành lập công ty nhằm đáp ứng nhu cầu kiến thiết xây dựng Thị
xa Tuy Hòa lên đô thị loại ba và phấn đấu đến năm 2004 trở thành Thành phố
trực thuộc Tỉnh. Đồng thời để đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân và công
trình kiến thiết khác.
Tuy mới thành lập được hơn 5 năm, nhưng địa bàn của Công Ty đa
hoạt động rất rộng, trải khắp các Huyện, Thị trong Tỉnh và ngoài Tỉnh. Hiện
nay Công ty TNHH XD Khánh Thuận không chỉ hoạt động ở lĩnh vực xây
dựng mà còn hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác.
Công ty TNHH XD Khánh Thuận là một doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân hạch toán kinh tế độc lập, công ty có con dấu riêng và chịu trách nhiệm
GVHD:Thiều Thị Tâm
Trang 17
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
độc lập đối với tài sản thuộc sở hữu của chính mình, được mở tài khoản giao
dịch tại các ngân hàng trong Tỉnh.
Tên công ty : Công Ty TNHH XD Khánh Thuận
Điện thoại
Địa chỉ
: 057.522505
Fax: 057.522505
: 14 Trần Bình Trọng – TP. Tuy Hòa – Tỉnh Phú Yên.
Ma số thuế : 4400298275
TK tại Ngân hàng: 4211.01.00. 2034 tại Trung tâm giao dịch Ngân
Hàng & Phát Triển Nông Thôn – TP. Tuy Hòa – Tỉnh Phú Yên.
TK tại Ngân hàng: 4211.01.00. 2057 tại Ngân hàng NN 0 & PTNT Tỉnh Phú
Yên.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất và qui mô sản xuất kinh doanh
của Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận
a. Chức năng sản xuất của Công Ty:
Công ty TNHH XD Khánh Thuận hoạt động trên các lĩnh vực sau:
- Xây dựng công trình: Dân dụng, giao thông, thủy lợi, công nghiệp.
- Xây lắp điện.
- San lắp mặt bằng.
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Mua bán: thiết bị, dụng cụ hệ thống điện, nước, thiết bị văn phòng, đô
điện gia dụng, thiết bị điều hòa nhiệt độ, bàn ghế…
- Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê.
- Mua bán: ô tô, kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
b. Nhiệm vụ sản xuất của Công Ty:
Công ty TNHH XD Khánh Thuận chỉ được kinh doanh khi thực hiện
đầy đủ các điều kiện theo qui định của pháp luật.
Thực hiện đầy đủ kịp thời các chế độ báo cáo thống kê theo quy định
và đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước
GVHD:Thiều Thị Tâm
Trang 18
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
Thực hiện tốt các chính sách nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi
trường, đảm bảo vấn đề an ninh trật tự và các chế độ chính sách về thuế cho
nhà nước
c. Qui mô sản xuất kinh doanh của Công Ty:
- Sản phẩm của công ty là những công trình thủy lợi, giao thông, nhà ở,
trường học…
- Thị trường tiêu thụ: thi công ở các địa bàn trong và ngoài tỉnh.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:
a. Sơ đô tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH XD Khánh Thuận:
Giám đốc
Phó Giám đốc
P. Kế toán
P.Vật Tư
P.Kỹ thuật
P. kế hoạch
Chỉ huy trưởng công trình
Thủ kho
Kỹ thuật công trình
Tổ bê tông năng và Tổ xây tô của từng bộ phận:
Tổ sắt mộc
b. Chức
nhiệm vụ
hoàn thiện
KT. Công trình
Tổ điện
nước
- Giám đốc Công Ty: Là người lanh đạo cao nhất, trực tiếp chỉ đạo,
quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty có quyền quyết định mọi công
việc và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước toàn thể đơn vị.
- Phó Giám đốc: Là người giúp việc trực tiếp cho Giám đốc, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về những công việc được giao, là người lanh đạo thay thế Giám đốc
GVHD:Thiều Thị Tâm
Trang 19
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
điều hành công ty khi Giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm phụ trách các bộ phận kỹ
thuật, hướng dẫn phòng kế toán, phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch đề ra những phương
hướng hoạt động cho công ty để cùng nhau đưa công ty ngày càng đi lên.
- Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về hệ thống sổ sách kế toán, có
nhiệm vụ kiểm tra quan sát mọi chỉ tiêu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Báo cáo tình hình tài chính của công ty, theo dõi việc thu
– chi, nhập – xuất vật tư như các vấn đề liên quan đến quỹ tiền mặt của công
ty, báo cáo tình hình tài chính của Công Ty
- Phòng kỹ thuật: Chuyên làm công tác thiết kế, tổ chức thi công, xây dựng
công trình, làm công tác giám định, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu công trình.
- Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch xây lắp, đầu tư, dự toán công trình,
cung ứng vật tư theo kế hoạch sản xuất kinh doanh, theo tiến độ thi công.
- Chỉ huy trưởng công trình: Chỉ huy lanh đạo toàn bộ công trình.
- Thủ kho: Chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản vật tư, thiết bị, tình hình
nhập xuất vật tư.
- Kỹ thuật công trình: Là người theo dõi, giám sát, chấm công cho các
tổ đội.
- Tổ bê tông: Đảm bảo công tác đổ bê tông cho các bộ phận công trình.
- Tổ xây, tô hoàn thiện: Đảm bảo công tác xây, tô hoàn thiện công trình.
- Tổ sắt, mộc: Đảm nhiệm gia công, lắp dựng ván khuôn, đà giáo…
- Tổ điện, nước: Lắp đặt hệ thống điện, nước cho công trình.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty TNHH Xây Dựng
Khánh Thuận
a. Nguyên tắc và nội dung tổ chức công tác kế toán tại Công Ty
a.1. Nguyên tắc:
Đảm bảo được sự lanh đạo thống nhất của kế toán trưởng (người trực
tiếp chỉ đạo)
GVHD:Thiều Thị Tâm
Trang 20
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
Phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công
Ty
a.2. Nội dung:
* Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận hoạt động với quy mô nhỏ
nên bộ máy kế toán đơn giản và được tổ chức theo hình thức tập trung
* Chế độ kế toán áp dụng tại Công Ty:
- Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm
- Hệ thống tài khoản kế toán: Kế toán sử dụng tài khoản theo quyết
định số 1177/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996. Ban hành hệ thống chế độ kế toán
áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ thuế
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Bằng tiền Việt Nam
- Xuất kho vật liệu: Theo giá thực tế đích danh
b. Tổ chức bộ máy kế toán:
b.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
KT tiền lương
BH & kinh phí
KT vật tư
và TSCĐ
GVHD:Thiều Thị Tâm
Trang 21
KT ngân hàng
& TT công nợ
Thủ quỹ
* Chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận của công ty:
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
Đây là bộ phận quan trọng nhất để xử lý và cung cấp thông tin cho
Giám đốc. Đồng thời quản lý, vật tư, tài sản, nguồn vốn của công ty một cách
có hiệu quả.
- Kế toán trưởng: Điều hành và chỉ đạo toàn bộ bộ máy kế toán của
công ty, tham mưu cho Giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh, kế hoạch tài chính phân tích hoạt động một cách thường xuyên để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Kế toán tổng hợp : Tổng hợp các số liệu từ các bộ phận kế toán khác
như: Bộ phận kế toán vật tư, công nợ … để tập hợp chi phí, tính giá thành và
xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán tiền lương: Theo dõi và phản ánh tình hình trả lương và các
khoản phải trích theo lương cho các thành viên trong công ty
- Kế toán vật tư và TSCĐ: Theo dõi và phản ánh tình hình nhập – xuất
vật tư và Khấu Hao TSCĐ.
- Kế toán Ngân hàng và thanh toán công nợ: Theo dõi tình hình thu –
chi, tiền gửi ngân hàng, lai vay, tình hình thanh toán công nợ của công ty.
Chứng từ gốc
- Thủ quỹ: Theo dõi và phản ánh tình hình tăng, giảm quỹ tiền mặt và
quản lý quỹ tiền mặt tại công ty.
Sổ quỹ
Chứng từ ghi ty
c. Hình thức kế toán áp dụng tại côngsổ :
Sổ chi tiết
- Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công ty TNHH XD Khánh Thuận
là hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ.
Sổ đăng ký
Sổ cái
Bảng tổng hợp
CTGS
c.1. Sơ dồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
chi tiết
Bảng cân đối SFS
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
GVHD:Thiều Thị Tâm
Ghi hàng ngày (định kỳ)
Trang 22 cuối tháng
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
Ghi vào
Đối chiếu, kiểm tra
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
C.2 Hệ thống sổ sách:
- Sổ cái
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Các chứng từ chi tiết
+ Sổ kế toán chi tiết tài sản cố định, khấu hao TSCĐ và nguồn vốn chủ
sở hữu
+ Sổ kế toán chi tiết vật liệu, CCDC, thành phẩm, hàng hoá
+ Sổ kế toán chi tiết các loại vốn bằng tiền và tiền vay
+ Sổ chi tiết các nghiệp vụ thanh toán
+ Sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp
+ Sổ kế toán chi tiết thuộc các tài khoản khác
d. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán:
* Kiểm tra kế toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán trong công ty
thực hiện đúng chính sách chế độ được ban hành, thông tin kế toán cung cấp
có độ tin cậy cao, việc tổ chức công tác kế toán phải tiết kiệm và đạt hiệu quả
cao
* Nội dung kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra việc tính toán, ghi chép, phản ánh trên chứng từ kế toán, sổ
kế toán, báo cáo kế toán, kiểm tra việc chấp hành chế độ, thể lệ kế toán, việc
GVHD:Thiều Thị Tâm
Trang 23
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
tổ chức bộ máy kế toán, việc xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của kế toán trưởng
- Việc kiểm tra kế toán được thực hiện tại công ty, và thực hiện vào
mọi thời kỳ hoạt động của công ty
- Công ty tự thực hiện việc kiểm tra kế toán, và là trách nhiệm của kế
toán trưởng
2.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt dộng kinh doanh của công
ty:
2.1.5.1 Chính sách kinh tế của nhà nước:
Nhà nước đưa ra chính sách mời thầu, dự thầu, đấu thầu công khai tạo
điều kiện cho mọi công ty đều được quyền tham gia dự thầu. Và các quy luật
trong đấu thầu khi chọn được nhà thầu thì phải tiên bố người thắng thầu, hồ
sơ dự thầu nào có giá dự thầu càng thấp nhưng vẫn trong khuôn khổ cho phép
và nhà thầu đó có đầy đủ năng lực và kinh nghiệm để thi công công trình thì
sẽ là người thắng thầu. Do đó giúp cho các doanh nghiệp phải nâng cao trình
độ quản lý và kỹ thuật trong thi công. Do chính sách nhà nước có quy định
Công Ty TNHH chỉ được vay trong một khuôn khổ nào đó nên làm ảnh
hưởng đến việc vay vốn của Công Ty
2.1.5.2. Các nhân tố môi trường
- Do đặc điểm sản phẩm của công ty tạo ra các công trình có thời gian
thi công lâu và diễn ra ngoài trời. Do đó chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều
kiện tự nhiên như : Mưa, gió, bao, lụt….Vì vậy việc thi công cần tổ chức
quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi
điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi
- Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi làm ảnh hưởng đến chất
lượng thi công có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm
lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch
điều động cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
GVHD:Thiều Thị Tâm
Trang 24
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
Báo Cáo Tốt Nghiệp
Kế toán nguyên vật liệu-Công cụ dụng cụ
- Tạo cảnh quan sinh thái, kiến trúc thẩm mỹ xa hội.
- Xử lý vấn đề chất thải, môi trường.
2.1.5.3 Yếu tố con người:
Con người là một trong 3 yếu tố tạo nên sản phẩm. Nguồn nhân lực dồi
dào và trình độ tay nghề cao hay thấp đều ảnh hưởng đến việc hoàn thành công
trình đúng tiến độ hay không. Chất lượng công trình có đam rbảo hay không và
việc sử dụng đúng người đúng việc sẽ tạo ra hiệu quả cao. Hiện nay ở nước ta
nhân công rất nhiều nhưng trình độ tay nghề chưa cao. Do đó cần phải mất thời
gian để đào tạo và để có nguồn lao động có trình độ kỹ thuật cao công ty đa cử
cán bộ công nhân viên đi học để nâng cao trình độ học vấn và học hỏi những
vấn đề mới. Là yếu tố quyết định quan trọng sử dụng nguồn lao động địa
phương trong Tỉnh, góp phần giải quyết việc làm cho một số bộ phận lao động
trong tỉnh. Bên cạnh đó công ty còn áp dụng một số biện pháp thu hút nguồn
lao động như tăng lương, cấp bảo hiểm … và biện pháp an toàn trong lao động.
2.1.5.4 Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay trên địa bàn Tỉnh có nhiều công ty, doanh nghiệp đang hoạt
động về ngành XDCB như Công Ty TNHH Hải Thạch, Phú Thuận, Hiệp
Hoà, Bình Minh, Phú Cường, Công Ty 1/5, Đồng Tâm…..Những đơn vị này
đa được thành lập lâu năm và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vưc XDCB. Vì
vậy để chiếm vị thế của mình trên thị trường công ty không những giữ vững
uy tín của công ty và mở rộng quan hệ với khách hàng. Công ty còn nâng cao
chất lượng sản phẩm công trình xây dựng hoàn thiện, đảm bảo đúng tiến độ
thi công, thời gian hợp lý, kiến trúc kỹ thuật, mỹ thuật cao…
2.1.6. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công Ty:
Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận
GVHD:Thiều Thị Tâm
Năm 2005
7.392.548.101
55.222.333
Trang 25
Năm 2006
14.692.091.931
86.052.350
Chênh lệch
+(-)
%
7.299.543.830
30.830.017
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuy
98,7
55,8