Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Vận dụng phương pháp tính giá thành trên cơ sở hoạt động (ABC) tại công ty cổ phần dệt may 29 3.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN SONG LY

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC) TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 29-3

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số

: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ HÀ TẤN

Đà Nẵng - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan những nội dung nêu trong luận văn là nghiên cứu của
riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực được thu thập và
phân tích, chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác gi

Nguyễn Song Ly



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC) .......................................... 9
1.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ VAI TRÒ CỦA PHƯƠNG PHÁP TÍNH
GIÁ DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG................................................. 9
1.1.1. Sự hình thành phương pháp ABC ................................................... 9
1.1.2. Vai trò của phương pháp ABC ..................................................... 11

1.2. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ DỰA TRÊN CƠ SỞ
HOẠT ĐỘNG ........................................................................................ 12
1.2.1. Phân tích hoạt động và xác định các nguồn lực sử dụng .............. 12
1.2.2. Phân bổ chi phí nguồn lực cho các hoạt động .............................. 13
1.2.3. Chọn lựa nguồn sinh phí phát sinh ............................................... 18
1.2.4. Xác định chi phí hoạt động cho từng sản phẩm ............................ 20
1.2.5. Tính giá thành sản phẩm ............................................................... 21

1.3. PHƯƠNG PHÁP ABC ĐỐI VỚI QUẢN TRỊ DỰA TRÊN HOẠT
ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ABC Ở CÁC
DOANH NGHIỆP DỆT MAY ............................................................... 22
1.3.1. Phương pháp ABC đối với quản trị dựa trên hoạt động ............... 22



1.3.2. Khả năng vận dụng phương pháp ABC ở các doanh nghiệp Dệt
may .......................................................................................................... 25

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................... 27
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 29/3 .............................................. 28
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 29/3 ....................................... 28
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và chức năng, nhiệm vụ của Công ty
CP Dệt may 29-3 ..................................................................................... 28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty CP Dệt may 29/3 ................ 31
2.1.3. Tổ chức kế toán tại Công ty CP Dệt may 29/3 ............................. 38

2.2. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM DỆT Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY 29/3 . 42
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí, tính giá thành và phương pháp tính giá
thành sản phẩm dệt ở Công ty:................................................................ 42
2.2.2. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm dệt ở Công
ty .............................................................................................................. 42
2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm dệt ở Công
ty .............................................................................................................. 51
2.2.4. Đánh giá công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dệt
tại Công ty CP Dệt may 29/3 ...................................................................... 56

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................... 58
CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DỆT MAY 29/3 ...................................................................................... 59



3.1. CƠ SỞ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ DỰA TRÊN CƠ
SỞ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP DỆT MAY 29/3 ....................... 59
3.2. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ DỰA TRÊN CƠ SỞ
HOẠT ĐỘNG CHO SẢN PHẨM DỆT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT
MAY 29/3 ............................................................................................... 60
3.2.1. Phân tích các hoạt động và xác định các nguồn lực ..................... 60
3.2.2. Phân bổ chi phí theo từng hoạt động và tính giá các hoạt động: .. 63
3.2.3. Chọn lựa nguồn phát sinh chi phí ................................................. 70
3.2.4. Phân bổ chi phí của các hoạt động cho các sản phẩm để tính giá
thành ........................................................................................................ 71

3.3. TÁC DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ ABC TRONG
QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUÂT SẢN PHẨM DỆT Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN DỆT MAY 29/3 ........................................................................... 77
3.3.1. Làm cơ sở cho việc xác định giá bán từng loại sản phẩm được
đúng đắn .................................................................................................. 77
3.3.2. Xác định mức đóng góp của các hoạt động vào giá trị sản phẩm,
làm cơ sở cho việc quản trị chi phí sản xuất ........................................... 78

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................... 80
KẾT LUẬN ........................................................................................... 81
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................... 83
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ABC

: Activity Based Costing


ABM

: Activity Based Management

APD

: Activity Product Dependence

CP

: Cổ phần

EAD

: Expense Activity Dependent

TSCĐ

: Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

1.1.


Ma trận chi phí hoạt động (EAD)

18

1.2.

Ma trận hoạt động – Sản phẩm (APD)

21

2.1.

Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tháng 5/2012

43

2.2.

Bảng định mức tiêu hao vật liệu chính tháng 5/2012

43

2.3.

Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu chính tháng 5/2012

44

2.4.


Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu phụ tháng 5/2012

45

2.5.
2.6
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.

Bảng tính tiền lương và các khoản trích theo lương cho
từng sản phẩm tháng 5/2012
Bảng tổng hợp tính khấu hao tài sản cố định tháng
5/2012
Bảng phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho từng sản
phẩm tháng 5/2012
Bảng phân bổ chi phí động lực cho từng sản phẩm tháng
5/2012
Bảng phân bổ chi phí vật liệu phụ cho từng sản phẩm
tháng 5/2012
Bảng phân bổ chi phí khác cho từng sản phẩm tháng
5/2012

46
47
48
49
50

51

2.11.

Bảng tính giá thành sản phẩm dệt tháng 5/2012

55

3.1.

Bảng xác định nguồn lực tại Xí nghiệp dệt tháng 5/2012

62

3.2.

Bảng ma trận Chi phí – hoạt động

64

3.3.

Chi phí khấu hao tài sản cố định phân bổ cho các hoạt
động

65


Số hiệu bảng
3.4.

3.5.
3.6.
3.7.
3.8.

Tên bảng
Bảng phân bổ vật tư cho từng hoạt động tại Xí nghiệp
Dệt tháng 5/2012
Bảng phân bổ chi phí cho từng hoạt động tháng 5/2012
Một số hoạt động, nguồn sinh phí và tiêu thức phân bổ
được lựa chọn trong quá trình sản xuất tại Xí nghiệp Dệt
Ma trận hoạt động – Sản phẩm (APD)
Bảng tính giá thành theo phương pháp ABC tháng
5/2012

Trang
67
69
71
72
75


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ
1.1.
1.2.
2.1.

Tên sơ đồ

Sơ đồ minh họa phân bổ nguồn sinh phí cho hoạt
động và sản phẩm
Hai chiều hướng của phương pháp ABC
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Dệt may
29/3

Trang
19
23
31

2.2.

Quy trình công nghệ dệt khăn bông

34

2.3.

Cơ cấu tổ chức quản lý tại Xí nghiệp Dệt

35

2.4.

Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty

38

2.5.


Sơ đồ trình tự ghi sổ

41


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển, các nhà quản lý doanh nghiệp đều
phải quan tâm đến quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí
và giá thành ảnh hưởng đến lợi nhuận, và từ đó ảnh hưởng đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán sao cho
xác định chi phí và giá thành được chính xác là vấn đề rất quan trọng trong
quản lý.
Công ty Cổ phần Dệt may 29-3 là công ty hoạt động trong lĩnh vực dệt
may với nhiều sản phẩm đa dạng. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
là sản xuất liên tục, quá trình trình sản xuất phân chia ra nhiều giai đoạn nối
tiếp nhau theo một trình tự nhất định. Mỗi giai đoạn sản xuất ra một bán thành
phẩm, bán thành phẩm của giai đoạn này là đối tượng sản xuất của giai đoạn
tiếp theo. Mặc dù đặc điểm sản xuất sản phẩm dệt ở Công ty là theo giai đoạn
công nghệ, nhưng Công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là chung cho cả
quy trình sản xuất. Việc này làm đơn giản trong công tác kế toán chi phí sản
xuất, tuy nhiên không phản ánh chính xác được giá thành mỗi loại sản phẩm,
cơ cấu chi phí của từng sản phẩm, dẫn đến công tác định giá bán, ra các quyết
định sản xuất kinh doanh của nhà quản trị không chính xác.
Phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC – Activity Based
Costing) với việc lựa chọn những tiêu thức phân bổ nguồn lực hợp lý, sử dụng
một hệ thống các tiêu thức phân bổ được xây dựng trên cơ sở phân tích mối

quan hệ nhân quả giữa chi phí phát sinh cho từng hoạt động và mức độ tham
gia của từng hoạt động vào quá trình sản xuất kinh doanh, được các nước phát
triển xem đó là sự lựa chọn tối ưu trong việc nâng cao chất lượng thông tin về
chi phí cho việc ra quyết định liên quan đến từng loại sản phẩm…


2

Bên cạnh việc cung cấp thông tin chính xác về giá thành, phương pháp
ABC còn cung cấp thông tin chi tiết về cơ cấu chi phí của từng sản phẩm, về
quá trình và nguyên nhân phát sinh chi phí. Việc hiểu rõ quá trình và nguyên
nhân phát sinh chi phí không chỉ giúp nhà quản trị tìm ra biện pháp thích hợp
để cắt giảm chi phí mà còn giúp cho nhà quản lý có thể xây dựng được cơ chế
đánh giá và khuyến khích nhân viên phù hợp, góp phần quan trọng nâng cao
hiệu suất làm việc của nhiên viên, qua đó, cải thiện hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu thưc tiễn, tôi chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp
tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại Công ty cổ phần Dệt may 29-3”
với mong muốn tìm ra giải pháp thích hợp cho việc hoàn thiện công tác tính
giá thành tại Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích thực trạng quá trình sản xuất và công tác tính giá thành tại
Công ty CP Dệt may 29-3, từ đó rút ra những ưu, nhược điểm trong công tác
tính giá thành tại Công ty.
- Phân tích các hoạt động trong quy trình sản xuất sản phẩm dệt của
Công ty. Từ đó, chỉ ra những khả năng vận dụng phương pháp ABC tại Công
ty CP Dệt may 29-3.
- Vận dụng phương pháp ABC ở Công ty nhằm cung cấp thông tin đầy
đủ và hữu ích hơn cho nhà quản trị trong việc ra các quyết định kinh doanh
trong môi trường cạnh tranh hiện nay

* Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Dệt may
29-3?
- Sự cần thiết và khả năng vận dụng phương pháp ABC ở Công ty CP
Dệt may 29-3 ?


3

- Làm thế nào để vận dụng phương pháp ABC trong quản trị chi phí ở
Công ty được hiệu quả nhất ?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm dệt ở Xí nghiệp Dệt của Công ty CP Dệt may 293. Và vận dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm dệt dựa trên cơ sở hoạt
động (ABC) tại Xí nghiệp Dệt của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả dựa trên cơ sở các phương pháp cụ
thể: Phương pháp điều tra như trực tiếp quan sát toàn bộ quá trình hoạt động
sản xuất tại Công ty, kết hợp phỏng vấn những người có liên quan. Phương
pháp khai thác số liệu thứ cấp như phân tích các tài liệu, nghiên cứu trước đây
viết về phương pháp ABC, các sổ sách, các báo cáo của Công ty.
Tác giả sử dụng nguồn số liệu được thu thập từ việc trực tiếp quan sát
toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất tại Công ty, kết hợp phỏng vấn những
người có liên quan.
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, hệ thống hóa, tổng hợp để trình
bày các vấn đề tính giá thành tại Công ty.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Ý nghĩa khoa học:
Đề tài đi sâu nghiên cứu và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phương pháp
tính giá thành còn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đó là

phương pháp tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Qua việc vận dụng phương pháp ABC trong tính giá thành sản phẩm dệt
tại Công ty bảo đảm công tác tính giá thành từng loại sản phẩm dệt được
chính xác hơn, làm cơ sở cho các nhà quản trị ra quyết định kinh doanh được


4

đúng đắn.
5. Bố cục đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt
động
Chương 2: Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác tính
giá thành sản phẩm tại Công ty CP Dệt may 29-3
Chương 3: Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động tại
Công ty CP Dệt may 29-3.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vấn đề vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động ngày
càng được các doanh nghiệp chú trọng và quan tâm. Chính vì vậy, phương
pháp tính giá này đã được nhiều tác giả tìm hiểu, nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã tham khảo một số kết quả
nghiên cứu như sau:
* Tài liệu về lý luận phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động
(ABC)
- GS.TS. Trương Bá Thanh (2008), Kế toán quản trị, Trường Đại học
kinh tế Đà Nẵng
Qua giáo trình này đã cho thấy rõ hơn về ưu, nhược điểm của phương
pháp ABC, trình tự thực hiện phương pháp ABC, so sánh cụ thể sự khác nhau

cơ bản giữa phương pháp ABC và phương pháp tính giá truyền thồng.
- PGS.TS. Phạm Văn Dược (2006), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản thống
kê, TP Hồ Chí Minh.
Qua giáo trình này tác giả đã giới thiệu một cách cụ thể về nội dung
phương pháp ABC từ bước Phân tích hoạt động và xác định các nguồn lực
được sử dụng cho từng hoạt động, phân bổ chi phí nguồn lực cho các hoạt


5

động, chọn lựa nguồn sinh phí phát sinh tương ứng với từng hoạt động, xác
định chi phí hoạt động cho từng sản phẩm đến bước cuối cùng là tính giá
thành sản phẩm. Giáo trình cũng trình bày các phương pháp thu thập số liệu
khi vận dụng phương pháp tính giá thành này. Từ đó, giúp tác giả có những
hiểu biết một cách khái quát về phương pháp ABC. Bên cạnh đó, PGS.TS.
Phạm Văn Dược đã nói rất rõ về sự khác nhau giữa phương pháp ABC và
phương pháp tính giá truyền thống, cụ thể ở cách phân bổ chi phí.
- Khoa Kế toán – kiểm toán, Trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh
(2002), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản Thống kê, TP Hồ Chí Minh.
Trong giáo trình này, nhóm tác giả viết về sự ra đời và phát triển của
phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC), có nhiều khái niệm
của nhiều tác giả khác nhau về phương pháp ABC. Và từ các quan điểm đó
đều đi đến một khái quát chung về trình tự tính giá.
- Bàn thêm về phương pháp tính chi phí theo hoạt động của Thạc sĩ
Phạm Rin trên Tạp chí kế toán, ngày 19/11/2006
Bài viết này đề cập đến phương pháp kế toán chi phí dựa trên hoạt động
(ABC); từ đó có thể cung cấp kiến thức hữu ích cho các nhà quản trị doanh
nghiệp để có định hướng vận dụng nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác
quản lý doanh nghiệp.
Bài viết nêu lên sự khác biệt với phương pháp truyền thống, phương

pháp ABC tập hợp toàn bộ chi phí gián tiếp trong quá trình sản xuất được tập
hợp trên các tài khoản chi phí chung của kế toán tài chính, sau đó phân bổ các
chi phí theo hoạt động này vào từng sản phẩm, dịch vụ tạo ra hoạt động đó
theo các tiêu thức phân bổ thích hợp như: số giờ máy hoạt động, số giờ công
lao động trực tiếp… Khoản chi phí gián tiếp này được phân bổ vào giá thành
sản xuất cùng với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp. Các chi phí khác như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp


6

được coi như chi phí thời kỳ không phân bổ cho sản phẩm hoặc được phân bổ
cho sản phẩm theo thời gian lao động của công nhân trực tiếp hoặc chi phí
nhân công trực tiếp.
Bài viết nêu ra các bước thực hiện phương pháp tính giá rất chi tiết với
ví dụ minh họa cụ thể. Tác giả nhận thấy phương pháp ABC phức tạp và tốn
nhiều công sức, nhưng việc áp dụng phương pháp ABC vào doanh nghiệp sẽ
mang lợi nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị có những
quyết định kinh doanh đúng đắn.
* Những công trình nghiên cứu chuyên sâu đã được vận dụng vào
thực tiễn
- Trần Thị Uyên Phương (2008), Vận dụng phương pháp tính giá dựa
trên cơ sở hoạt động (ABC) tại Công ty Cơ khí Ôtô và thiết bị điện Đà Nẵng,
Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng.
Luận văn đã nêu lên các quan điểm khác nhau của các học giả kinh tế
trên thế giới về phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC). Tác
giả đã tóm lược trình tự tính giá qua hai giai đoạn: xác định các hoạt động
phát sinh chi phí và phân bổ chi phí từ hoạt động vào sản phẩm.
Luận văn trình bày khá rõ về thực trạng tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Nhà máy cơ khí ôtô Đà Nẵng thuộc Công ty Cơ khí

ôtô và thiết bị điện Đà Nẵng. Trên cơ sở thực tế tại Công ty, tác giả đã nêu lên
được ưu, nhược điểm của công tác kế toán chi phí tại Công ty, cách phân bổ
chi phí sản xuất chung.
Luận văn đã đi sâu vận dụng phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt
động (ABC) tại Công ty Cơ khí Ôtô Đà Nẵng, cụ thể, tác giả đã thiết lập mô
hình tính giá dựa trên cơ sở hoạt động. Và thông qua việc vận dụng phương
pháp ABC tại Công ty đã làm cho việc tính giá thành chính xác hơn, qua đó
giúp nhà quản trị có những quyết định đúng đắn hơn trong môi trường cạnh


7

tranh hiện nay.
- Phan Thị Tuyết Trinh (2012), Vận dụng phương pháp tính giá dựa trên
cơ sở hoạt động (ABC) tại Công ty cổ phần may Núi Thành – Quảng Nam,
Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng.
Luận văn đã nêu lên các khái niệm về phương pháp ABC, các bước thực
hiện phương pháp tính giá này. Luận văn nêu rõ những điểm giống nhau và
khác nhau giữa phương pháp tính giá truyền thống và phương pháp ABC; ưu,
và nhược điểm, hạn chế của phương pháp ABC.
Đồng thời, luận văn cho thấy sự cần thiết của việc áp dụng phương pháp
ABC tại Công ty Cổ phần may Núi Thành. Qua đặc điểm về quy trình sản
xuất, tác giả đã nêu bật được khả năng vận dụng phương pháp ABC tại Công
ty CP may Núi Thành. Với việc quan sát trực tiếp tại phân xưởng, tác giả đã
phân tích những thuận lợi, và tìm ra nguồn sinh phí cho các hoạt động; từ đó
chọn tiêu thức phân bổ để tiến hành phân bổ chi phí của các hoạt động vào
từng loại sản phẩm.
Từ đó, tác giả so sánh kết quả giữa 2 phương pháp tính giá truyền thống
hiện tại và phương pháp ABC. Kết quả so sánh cho thấy phương pháp ABC
đã xác định giá thành từng loại sản phẩm chính xác hơn.

- Đinh Thị Thanh Hường (2006), Vận dụng phương pháp ABC trong các
doanh nghiệp in, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng.
Luận văn phân tích các phương pháp tính giá trong kế toán quản trị, quy
trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp truyền
thống và định hướng cho một phương pháp ABC dùng trong kế toán quản trị.
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận và quy trình tính giá theo phương
pháp ABC, luận văn chỉ rõ ưu và nhược điểm của phương pháp tính giá
truyền thống và tính ưu việt của phương pháp ABC.
Trong luận văn, tác giả đã nêu lên nội dụng cơ bản của phương pháp tính


8

giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) trong doanh nghiệp sản xuất, bao gồm: xác
định nguồn lực và hoạt động, xác định các cấp hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời phân loại nguồn lực, xác định bản chất của các nguồn lực trong
doanh nghiệp sản xuất. Tác giả nêu rõ quy trình thực hiện phương pháp ABC
cụ thể gồm các bước: phân tích hoạt động và xác định các nguồn lực sử dụng,
phân bổ chi phí nguồn lực cho các hoạt động trong doanh nghiệp, chọn lựa
nguồn sinh phí, phân bổ chi phí hoạt động cho các đối tượng tính giá và tính
giá thành sản phẩm.
Những giáo trình, bài báo, tạp chí khoa học, luận văn tham khảo…viết về
phương pháp ABC mà tác giả tìm kiếm và thu thập được là phù hợp với nội
dung đề tài mà tác giả nghiên cứu. Bởi những tài liệu này cung cấp một số cơ
sở lý luận, cũng như đưa ra cách thức vận dụng vào từng loại hình doanh
nghiệp cụ thể, làm cơ sở để tác giả nghiên cứu, tham khảo và hoàn thiện luận
văn của mình.


9


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC)
1.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ VAI TRÒ CỦA PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG
1.1.1. Sự hình thành phương pháp ABC
Trong những năm thập niên 1980, nhiều nhà quản trị cũng như kế toán
đã không hài lòng với hệ thống tính giá thành truyền thống. Bên cạnh những
ưu điểm, các hệ thống tính giá thành đã bộc lộ một số hạn chế dẫn đến những
bất lợi trong việc ra quyết định. Có thể bàn đến hai hạn chế lớn nhất là cách
lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí và kỹ thuật phân bổ chi phí.
Trong phương pháp tính giá thành truyền thống, đối tượng tập hợp chi
phí chủ yếu là theo đơn đặt hàng (hệ thống tính giá theo công việc) hoặc
theo phân xưởng, giai đoạn sản xuất (hệ thống tính giá theo quá trình sản
xuất). Với đối tượng đó, hệ thống tính giá thành chỉ mới nhằm mục đích tính
giá thành sản phẩm, không chỉ ra mối quan hệ qua lại giữa các hoạt động ở
các bộ phận chức năng khác nhau. Những vấn đề như: chi phí gia tăng ở
khâu nào, do nguyên nhân nào trong quá trình sản xuất luôn được các nhà
quản trị đặt ra trong quá trình hoàn thiện và thiết kế lại quá trình sản xuất
nhằm cắt giảm chi phí. Thực tế cho thấy, chi phí phát sinh ở nhiều hoạt động
khác nhau trong quá trình sản xuất, nhưng nếu chỉ tập hợp chi phí ở góc độ
chung thì không thể kiểm soát chi phí ở doanh nghiệp. Nói cách khác, mục
tiêu kiểm soát và hoạch định ở doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh gia
tăng chưa được đáp ứng.
Các phương pháp tính giá thành truyền thống thường lựa chọn một hay
một vài tiêu thức để phân bổ chi phí sản xuất chung. Do vậy, giá thành sản
phẩm không phản ánh đúng giá phí của nó, nhất là khi mức độ tự động hóa



10

trong các doanh nghiệp có xu hướng ngày càng gia tăng. Kết quả là việc ra
quyết định giá bán cạnh tranh bị ảnh hường đối với những sản phẩm được
tính giá thành quá cao hoặc quá thấp.
Để khắc phục những hạn chế đó, người ta bắt đầu nghiên cứu và ứng
dụng một phương pháp tính giá thành sản phẩm mới gọi là phương pháp tính
giá thành dựa trên cơ sở hoạt động (phương pháp ABC).
Theo Horngren (2000), thì phương pháp ABC là sự cải tiến của phương
pháp tính giá truyền thống bằng việc tập trung vào các hoạt động cụ thể như
là các đối tượng chi phí cơ bản. Một hoạt động có thể là một sự kiện, một
hành động hay là một công việc với mục đích riêng như thiết kế sản phẩm, lắp
đặt máy móc hay phân bổ sản phẩm. Hệ thống ABC tập hợp chi phí cho từng
hoạt động và phân bổ chi phí cho từng sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên hoạt
động được tiêu dùng bởi sản phẩm hoặc dịch vụ đó. [7]
Theo Gering (1999), thì phương pháp ABC là cách thức làm mới của kế
toán; nó là công cụ để đưa ra các quyết định chiến lược và một phương pháp
tập trung vào hoạt động không có hiệu quả. Nó đơn giản dựa vào các quá
trình điều khiển chi phí và tính toán các chi phí liên quan với nó [8]
Hệ thống tính giá ABC lần đầu tiên được định nghĩa rõ ràng vào năm
1987 bởi Robert.S.Kaplan và W.Bruns trong một chương của quyển “Accounting
and Management: A Field Study Perspective”. Họ tập trung vào ngành công
nghiệp sản xuất đầu tiên, nơi mà tiến bộ công nghệ và sự gia tăng năng suất
làm giảm tỉ lệ của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp, tăng tỉ lệ của các chi phí gián tiếp. Hệ thống tính chi phí ABC sau này
được giải thích rõ hơn vào năm 1999 bởi Peter. Số liệu của phương pháp
ABC giúp các nhà quản trị nhìn rõ hơn mối quan hệ giữa thời gian, chất
lượng, công suất nhà xưởng, sự linh hoạt và chi phí của doanh nghiệp.
Điểm nổi bậc của phương pháp ABC là nhấn mạnh các hoạt động như là



11

những đối tượng tập hợp chi phí chủ yếu. Chi phí phát sinh theo hoạt động
này sau đó sẽ được phân bổ cho những đối tượng tính giá thành theo số lượng
hoạt động (nguồn sinh phí) mà các đối tượng này đã sử dụng. Cần chú ý là hệ
thống tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động có thể là một phần của hệ thống
tính giá thành theo công việc hoặc tính giá thành theo quá trình sản xuất. Hệ
thống tính giá này không thay thế phương pháp tính giá thành truyền thống,
mà nhằm bổ sung khả năng xử lý và cung cấp các thông tin trong việc ra
quyết định ngắn hạn và dài hạn ở doanh nghiệp.
Tóm lại ABC là một hệ thống đo lường chi phí, tập hợp và phân bổ chi
phí của các nguồn lực vào các hoạt động dựa trên mức độ sử dụng các nguồn
lực, sau đó chi phí của các hoạt động được phân bổ đến các đối tượng tính giá
dựa trên mức độ sử dụng của chúng.
1.1.2. Vai trò của phương pháp ABC
Phương pháp ABC không chỉ cung cấp thông tin chính xác về giá thành,
ABC còn cung cấp thông tin chi tiết về cơ cấu chi phí của từng sản phẩm,
giúp cho nhà quản lý có thể linh hoạt hơn trong việc lập kế hoạch ngân sách
cũng như điều chỉnh các chính sách, chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp
trong điều kiện thị trường luôn biến động.
Với phương pháp ABC, chi phí phục vụ một khách hàng có thể xác định
một cách chắc chắn. Sau khi trừ ra chi phí sản phẩm và chi phí phục vụ từng
khách hàng, sẽ tính được lợi nhuận khách hàng mang lại. Phương pháp ABC
tính toán chi phí khách hàng và chi phí sản phẩm riêng biệt, giúp xác định
chính xác lợi nhuận mỗi khách hàng mang lại và giúp định vị sản phẩm và
dịch vụ tương ứng.
Việc áp dụng phương pháp ABC còn góp phần hỗ trợ hoạt động
marketing trong việc xác định cơ cấu sản phẩm cũng như chính sách giá. Đặc

biệt trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều mặt hàng thì việc đàm phán với


12

khách hàng hay xử lý đơn hàng một cách nhanh chóng đòi hỏi phải có thông
tin chi tiết về giá thành cũng như cơ cấu chi phí của từng sản phẩm, qua đó có
thể xác định các mức giá tối ưu cho các đơn hàng khác nhau với cơ cấu sản
phẩm khác nhau. Nắm được các thông tin chi tiết và chính xác về chi phí cho
các sản phẩm còn giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc cải tiến
(customization) sản phẩm của mình nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường bằng cách đưa thêm vào sản phẩm những giá trị gia tăng trong điều
kiện chi phí còn cho phép. Đồng thời, doanh nghiệp cũng có thể chủ động xây
dựng chiến lược marketing để định hướng nhu cầu khách hàng vào các mặt
hàng có lợi nhuận cao, thay thế cho các mặt hàng mà doanh nghiệp không có
lợi thế.
Phương pháp ABC giúp công ty tạo ra những sản phẩm tốt hơn, đáp ứng
nhu cầu của thị trường với chi phí cạnh tranh. Phân tích lợi nhuận sản phẩm
và lợi nhuận do khách hàng mang lại, phương pháp này đã góp phần tích cực
vào quá trình ra quyết định của cấp quản lý; công ty có thể nâng cao hiệu suất
hoạt động và giảm chi phí mà không hy sinh giá trị mang lại cho khách hàng.
Mặt khác, có thể giúp công ty mô hình hóa tác động của việc cắt giảm chi phí
và kiểm soát chi phí tiết kiệm được.
Có thể thấy, ABC là một phương pháp năng động thúc đẩy sự cải tiến
diễn ra liên tục. Với phương pháp ABC, bất kì công ty nào cũng có thể tạo ra
lợi thế cạnh tranh về chi phí và liên tục tạo thêm giá trị cho cổ đông và khách
hàng [9]
1.2. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ DỰA TRÊN CƠ SỞ
HOẠT ĐỘNG
Trong phương pháp ABC, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí

nhân công trực tiếp được tập hợp và hạch toán tương tự như phương pháp tính
giá truyền thống, quy trình tính giá thành theo phương pháp ABC chỉ nhằm


13

mục đích tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung. Việc phân bổ sẽ được
dựa vào những tiêu thức phân bổ linh hoạt, tiến bộ hơn rất nhiều so với
phương pháp tính giá truyền thống.
Nội dung theo phương pháp ABC bao gồm các bước sau:
1.2.1. Phân tích hoạt động và xác định các nguồn lực sử dụng:
Yêu cầu cốt lõi của phương pháp ABC là nhận diện các hoạt động, theo
đó kế toán quản trị tiến hành phân tích các hoạt động để xác định các nguồn
lực sử dụng cho từng hoạt động. Phần lớn các nguồn lực bị tiêu hao được ghi
nhận dưới dạng chi phí ở các tài khoản chi phí trong công tác hạch toán. Để
thực hiện việc nhận dạng và phân loại những hoạt động của doanh nghiệp cần
tiến hành tập hợp các báo cáo, chứng từ và sử dụng các bảng câu hỏi, quan
sát, phỏng vấn các nhà quản lý cũng như các nhà kỹ thuật, công nhân viên
trong các dây chuyền công nghệ. Sau khi đã phân tích và xác định được các
hoạt động và các nguồn lực sử dụng ta thực hiện bước tiếp theo, đó là phân bổ
chi phí nguồn lực cho các hoạt động.
1.2.2. Phân bổ chi phí nguồn lực cho các hoạt động
Đây là bước quan trọng, trực tiếp tác động đến giá thành sản phẩm sản
xuất của doanh nghiệp. Vì nếu tiêu thức phân bổ không phù hợp dẫn đến chi
phí gián tiếp phân bổ cho các sản phẩm sẽ bị sai lệch. Nhận thấy, quá trình
thực hiện các hoạt động làm tiêu hao các nguồn lực, do đó, các yếu tố quyết
định tiêu hao nguồn lực sẽ là căn cứ để phân bổ chi phí nguồn lực cho các
hoạt động.
Một điều kiện quan trọng để lựa chọn một tiêu thức phân bổ phù hợp là
mối quan hệ nhân quả. Chi phí nguồn lực có thể được phân bổ trực tiếp hoặc

ước lượng. Phân bổ trực tiếp đòi hỏi việc đo lường mức độ sử dụng thực tế
các nguồn lực của các hoạt động.
Thông thường để mô tả mối quan hệ giữa chi phí và hoạt động người ta


14

thiết lập ma trận Chi phí – Hoạt động (EAD). Trong bước này, các hoạt động
liên quan đến từng loại chi phí được xác định để thiết lập ma trận EAD.
Nhóm chi phí biểu diễn theo cột, trong khi các hoạt động xác định được biểu
diễn theo hàng. Nếu hoạt động i có sử dụng loại chi phí j, đánh dấu vào ô ij.
Sau đó, thay thế những dấu đã đánh bằng hệ số tỷ lệ trong ma trận EAD.
Tổng các cột của ma trận EAD phải bằng 1.
Có ba phương pháp được sử dụng trong việc tính toán những tỷ lệ này,
có mức độ chính xác theo thứ tự là: Ước đoán, đánh giá hệ thống và thu thập
dữ liệu thực tế.
- Ước đoán:
Trong trường hợp khi không thể có được những số liệu thực tế hoặc việc
thu thập số liệu khá tốn kém thì có thể ước đoán để tính ra các tỷ lệ. Việc ước
đoán có thể được hợp tác thực hiện với bộ phận quản lý, bộ phận tài chính và
những nhân viên điều hành có liên quan trực tiếp đến trung tâm chi phí. Mức
độ chính xác dựa vào sự kết hợp của những người trong nhóm và những kiến
thức của họ về trung tâm chi phí.
- Đánh giá hệ thống:
Một phương pháp khoa học hơn để thu được những tỉ lệ này cho việc
tính toán chi phí là việc sử dụng kỹ thuật hệ thống như áp dụng quá trình phân
tích thứ bậc (AHP- Analytic Hierarchical Process) (Saaty, 1982;
Golden,Wasil, và Harker, 1989). AHP là một công cụ thích hợp nhằm đưa
những ý kiến cá nhân chủ quan thành những thông tin thể hiện khách quan
hơn về các tỉ lệ. Ví dụ, một doanh nghiệp cần phân bổ chi phí xăng dầu giữa

ba hoạt động chạy máy, giao hàng và bảo trì. Thông qua việc đặt câu hỏi cho
những bộ phận tiêu thụ nguồn lực này và yêu cầu họ đánh giá về tỉ lệ phần
trăm chi phí xăng dầu trong một thời đoạn nhất định, AHP có thể đưa ra được
phần trăm của chi phí này và phân bổ chúng đến từng hoạt động thích hợp.


15

AHP cũng có thể được sử dụng trong giai đoạn hai đó là phân bổ chi phí
từ các hoạt động đến từng sản phẩm. Trong bước này, điều quan trọng là phải
xác định được một tiêu thức phân bổ chi phí thích hợp để đạt được mức độ
chính xác mong muốn. Ví dụ, giả sử doanh nghiệp mong muốn ấn định chi
phí bán hàng đến từng sản phẩm. Một phương pháp đó là ước lượng mức độ
hoạt động bán hàng cần thiết đối với từng sản phẩm. Giả sử doanh nghiệp sản
xuất 05 sản phẩm. Sản phẩm A là sản phẩm đã có tiếng, những nỗ lực về hoạt
động bán hàng là tương đối thấp, trong khi sản phẩm B, C, và D đang trong
giai đoạn giữa của dòng đời sản phẩm và sản phẩm E, là một sản phẩm mới,
tiêu tốn rất nhiều thời gian và nỗ lực hơn cho việc bán hàng. Thay vì phân bổ
đồng đều chi phí bán hàng cho từng sản phẩm, AHP có thể đưa ra một ước
lượng cho phép công ty tính chi phí đến từng sản phẩm một cách chính xác
hơn. Trong ví dụ cụ thể này, khu vực bán hàng và thời gian sử dụng để
thương thảo với khách hàng về từng sản phẩm có thể được xem là các tiêu
thức liên hệ. Sau đó, chi phí bán hàng được xếp hạng giữa các sản phẩm theo
khoảng cách cần thiết giao hàng. Việc xếp hạng tiếp theo giữa các sản phẩm
được thiết lập theo tỉ lệ thời gian cho từng khách hàng. Cuối cùng, những
cách xếp hạng chủ quan về hoạt động bán hàng được kết hợp lại để tính ra tỉ
lệ phân bổ chi phí bán hàng giữa 05 loại sản phẩm.
Có thể sử dụng các phương pháp sau để đánh giá một cách hiệu quả:
 Quan sát và phỏng vấn:
Với phương pháp này bộ phận phân tích sẽ thực hiện thông qua việc đặt

câu hỏi đối với bộ phận thực hiện hoạt động cần phân tích, quan sát những
hoạt động đó và đánh giá mức độ hoạt động để đưa ra các tỷ lệ chính xác. Lưu
ý rằng việc quan sát quá nhiều sẽ làm cho việc thu thập bị hạn chế ở các cách
thức thu thập khác do bị tác động quá lớn về cách thức các công việc được
thực hiện. Còn đối với những người được phỏng vấn cần tập trung vào những


16

người nắm các chức vụ quản lý hay giám sát trong doanh nghiệp bởi bản thân
những người này đã hiểu rõ những hoạt động của những người trực tiếp thực
hiện hoạt động. Mục đích của phỏng vấn là xác định được đâu là hoạt động cơ
bản và trọng yếu trong tổ chức. Thông thường, phạm vi xem xét là những
hoạt động chiếm từ 5% trở lên trong tổng thời gian hoạt động của một cá
nhân. Trong quá trình phỏng vấn chủ yếu nên sử dụng các câu hỏi:
- Cơ cấu tổ chức nhân sự bao gồm những ai?
- Hoạt động, nhiệm vụ chủ yếu của họ là gì?
- Khi điều kiện hoạt động thay đổi, thời gian của họ có thay đổi không?
Nếu có, điều kiện đó là gì?
- Tỷ lệ mỗi hoạt động chiếm bao nhiêu % trong tổng quỹ thời gian hoạt
động của họ? …
 Mô hình hóa:
Mô hình hóa hoạt động là việc xây dựng một sự mô tả chính xác về các
hoạt động được thực hiện trong doanh nghiệp. Nó không chỉ là một cách thức
tổ chức, nắm bắt và thu thập thông tin về hệ thống mà còn cung cấp một hình
ảnh về hệ thống và tạo điều kiện cho việc sửa chữa hệ thống thông qua việc
trao đổi với những người sử dụng. Khi đó chúng ta có thể nhìn thấy mối quan
hệ giữa các hoạt động tạo nên quá trình ở bất kỳ một mức độ chi tiết nào
mong muốn, theo đó có thể biểu diễn các hoạt động dưới dạng văn bản, hình
ảnh … Ví dụ đưa ra mô hình kiểm tra chất lượng sản phẩm, hoạt động kiểm

tra chất lượng sản phẩm sẽ được phân nhỏ thành các hoạt động chi tiết: kiểm
tra bao bì, kiểm tra chất lượng bên trong sản phẩm (thông qua chọn mẫu),
kiểm tra số lượng sản phẩm sản xuất… Mỗi hoạt động này lại được xem xét
theo các tiêu thức: thời gian kiểm tra, số lượng nhân viên kiểm tra, các dụng
cụ thiết bị nào được huy động tham gia hoạt động này... Sau khi đưa ra các


×