SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐAK LAK
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CẠNH TRANH NÔNG NGHIỆP
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TƯỚI NHỎ GIỌT TRÊN CÂY CÀ PHÊ, HỒ TIÊU VÀ CÂY ĂN QUẢ
TẠI VÙNG TRỌNG ĐIỂM TỈNH ĐAK LAK
Đơn vị tư vấn: Công ty TNHH TM DV KHANG THỊNH
NỘI DUNG
Mục tiêu chủ đề
1
2
3
4
Thông tin cơ bản
Kết quả thực hiện
Kết luận và kiến nghị
MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ
MỤC TIÊU CHỦ ĐỀ
Mục tiêu chung:
•
•
•
Tăng năng suất cà phê, hồ tiêu và cây ăn quả; Tăng hiệu quả đầu tư
Sử dụng hiệu quả, bền vững nguồn tài nguyên đất và nước
Từng bước thay đổi tập quán canh tác của nông dân
Mục tiêu cụ thể:
Giảm 30-50 % lượng nước tưới.
Giảm 10-12% chi phí phân bón.
Giảm 15% chi phí nhân công, giảm chi phí điện (dầu) tưới.
Tăng năng suất 12 – 15% so với đối chứng.
Tăng thu nhập cho nông hộ 12-15%.
Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật để đảm bảo các hộ tham gia mô hình nắm vững kiến thức, có kỹ năng và
vận hành tốt hệ thống. Đồng thời nắm bắt và áp dụng tốt quy trình bón phân qua hệ thống tưới.
THÔNG TIN CƠ BẢN
THÔNG TIN CƠ BẢN
Địa điểm thực hiện
Cư
Cư Kuin,
Kuin, Cư
Cư M’gar,
M’gar, Krông
Krông Păc
Păc
Giới thiệu chung
-Cà
Cà phê
phê Đak
Đak Lak:
Lak: với
với 182.343
182.343 ha
ha cà
cà phê
phê (lớn
(lớn nhất
nhất cả
cả nước);
nước); Sản
Sản lượng
lượng đạt
đạt 40.000
40.000 tấn/1ha/1
tấn/1ha/1 năm
năm (34%
(34% so
so với
với cả
cả nước).
nước).
-Đak
Đak Lak
Lak là
là nơi
nơi trồng
trồng hồ
hồ tiêu
tiêu lớn
lớn nhất
nhất Việt
Việt Nam.
Nam. Ngoài
Ngoài ra
ra còn
còn phát
phát triển
triển được
được những
những loại
loại cây
cây ăn
ăn quả
quả khác
khác như
như bơ,
bơ, vải,
vải, chôm
chôm chôm
chôm và
và sầu
sầu riêng
riêng v.v...
v.v...
-Công
Công nghệ
nghệ tưới
tưới nhỏ
nhỏ giọt
giọt đã
đã được
được các
các nước
nước sản
sản xuất
xuất cà
cà phê
phê hàng
hàng đầu
đầu thế
thế giới
giới áp
áp dụng
dụng thành
thành công
công như
như là
là Brazil,
Brazil, Colombia,...
Colombia,... Và
Và tại
tại Việt
Việt Nam,
Nam, công
công nghệ
nghệ
hiện
hiện đại
đại này
này đã
đã được
được áp
áp dụng
dụng rộng
rộng rãi
rãi tại
tại các
các Tỉnh
Tỉnh Lâm
Lâm Đồng,
Đồng, Bình
Bình Thuận,
Thuận, Gia
Gia Lai
Lai và
và khu
khu vực
vực phía
phía Bắc.
Bắc.
-Việc
Việc ứng
ứng dụng
dụng mô
mô hình
hình vào
vào sản
sản xuất
xuất sẽ
sẽ từng
từng bước
bước thay
thay đổi
đổi tập
tập quán
quán tưới
tưới nước
nước của
của người
người dân,
dân, nâng
nâng cao
cao năng
năng suất
suất cà
cà phê,
phê, hồ
hồ tiêu
tiêu và
và cây
cây ăn
ăn quả.
quả. Đồng
Đồng thời
thời
mang
mang lại
lại hiệu
hiệu quả
quả kinh
kinh tế
tế cao,
cao, sử
sử dụng,
dụng, quản
quản lý
lý bền
bền vững
vững nguồn
nguồn tài
tài nguyên
nguyên đất
đất và
và nước.
nước.
-Chúng
Chúng tôi
tôi tiến
tiến hành
hành đề
đề xuất
xuất thực
thực hiện
hiện nhiệm
nhiệm vụ
vụ tư
tư vấn
vấn nội
nội dung:
dung: “Ứng
“Ứng dụng
dụng công
công nghệ
nghệ tưới
tưới nhỏ
nhỏ giọt
giọt trên
trên cà
cà phê
phê ,, hồ
hồ tiêu
tiêu và
và cây
cây ăn
ăn quả
quả tại
tại vùng
vùng trọng
trọng
điểm
điểm của
của tỉnh
tỉnh Đak
Đak Lak”.
Lak”.
THÔNG TIN CƠ BẢN
Nội dung thực hiện
-Lập
Lập phiếu
phiếu điều
điều tra
tra và
và tiến
tiến hành
hành điều
điều tra
tra cơ
cơ bản
bản về
về kỹ
kỹ thuật
thuật canh
canh tác,
tác, phương
phương pháp
pháp tưới
tưới nông
nông dân
dân đang
đang áp
áp dụng.
dụng.
-Xây
Xây dựng
dựng 6
6 mô
mô hình
hình ứng
ứng dụng
dụng công
công nghệ
nghệ tưới
tưới nhỏ
nhỏ giọt
giọt cho
cho cây
cây cà
cà phê,
phê, hồ
hồ tiêu
tiêu và
và cây
cây ăn
ăn quả.
quả.
-Tổ
Tổ chức
chức 3
3 cuộc
cuộc hội
hội thảo
thảo đầu
đầu bờ
bờ cho
cho 217
217 nông
nông dân
dân và
và khuyến
khuyến nông
nông viên.
viên.
-Tập
Tập huấn
huấn kỹ
kỹ thuật
thuật cho
cho 192
192 cán
cán bộ
bộ khuyến
khuyến nông
nông và
và nông
nông dân
dân 33 vùng
vùng dự
dự án.
án.
-Tham
Tham quan
quan các
các mô
mô hình
hình đã
đã áp
áp dụng
dụng thành
thành công
công hệ
hệ thống
thống tưới
tưới công
công nghệ
nghệ cao
cao (tưới
(tưới nhỏ
nhỏ giọt).
giọt).
-Xây
Xây dựng
dựng 1
1 DVD.
DVD.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Kết quả điều tra cơ bản về kỹ thuật canh tác, phương pháp tưới nông dân đang áp
dụng
Cư
Cư Kuin
Kuin
Thời gian điều tra
Địa điểm điều tra
Tháng tháng 10 năm 2012
Cư
Cư Kuin,
Kuin, Cư
Cư M’gar
M’gar và
và Krông
Krông Păc
Păc
Số hộ nông dân
Phương pháp điều tra
điều
điều tra
tra 25
25 hộ
hộ
Đánh
Đánh giá
giá nhanh
nhanh nông
nông thôn
thôn (PRA)
(PRA) và
và phỏng
phỏng vấn
vấn
Krông
Krông Păc
Păc điều
điều tra
tra 26
26 hộ
hộ
trực
trực tiếp
tiếp nông
nông dân
dân thông
thông qua
qua bảng
bảng câu
câu hỏi
hỏi dựa
dựa
Cư
Cư M’gar
M’gar điều
điều tra
tra 25
25 hộ
hộ
theo
theo các
các chỉ
chỉ số
số giám
giám sát,
sát, đánh
đánh giá
giá
Bảng 1: Kết quả điều tra phương pháp tưới cà phê trên 50 phiếu điều tra (% nông hộ)
Nội dung phỏng vấn
Số lần tưới nước mùa khô
Trung bình
Không tưới (%)
21.3
1 – 2 lần
60.7
> 2 lần
18,0
Tưới gốc (%)
100
Hình thức tưới
Tưới phun mưa, tưới nhỏ giọt (%)
0
Bảng 2: Kết quả phân tích mẫu đất tại các nông hộ thực hiện mô hình trình diễn
pH
4,29 – 4,61
N dễ tiêu
P dễ tiêu
K dễ tiêu
CaO
MgO
S
(mg/100g)
(mg/100g)
(mg/100g)
(%)
(%)
(%)
0,168 – 0,225
7,1 – 9,0
13,7 – 14,6
1,3 – 3,8
1,2 - 3
0,012 – 0,015
Hữu cơ (%)
3,61 -4,21
Kết quả phân tích mẫu đất tại các nông hộ thực hiện mô hình trình diễn
Trên cơ sở đặc điểm lý, hóa đất của các nông hộ tham gia Dự án
KẾT LUẬN
Nhìn chung, đất có thành phần cơ
Giữa các nông hộ là có sự khác nhau rất
giới nhẹ với tầng canh tác sâu, độ
rõ, điều này có thể khẳng định và mức
dốc vừa phải, độ xốp tốt, độ sét vật lý
độ bón phân và chăm sóc của các nông
thấp, đất có độ thoát nước cao.
hộ ở vụ trước là khác nhau.
Kết quả đánh giá hiệu quả của các mô hình trình diễn áp dụng biện pháp tưới nhỏ giọt trên cà
phê
Hình 1: Sự phát triển của rễ cây cà phê sau 1,5 tháng áp dụng phương pháp tưới
Kết quả đánh giá hiệu quả của các mô hình trình diễn áp dụng biện pháp tưới nhỏ giọt trên cà
phê
Hình 2: Kết quả sau 8 tháng áp dụng hệ thống tưới nhỏ giọt cho
cà phê
Bảng 3: Kết quả tưới nước qua hệ thống tưới nhỏ giọt
Sau 12 tháng áp dụng hệ thống tưới nhỏ giọt để chăm sóc mô hình
3
ĐVT: m /ha/năm
Cà phê
Vải
Tiêu
Chỉ tiêu theo dõi
Lượng nước tưới
Đối chứng
Mô hình
Đối chứng
Mô hình
Đối chứng
Mô hình
1300
900
400
360
800
600
Tưới nhỏ giọt: tiết kiệm lượng nước tưới, giảm tối đa lượng nước thất thoát, cây trồng hấp thụ đầy đủ
lượng nước cần thiết.
Bảng 4: Kết quả sử dụng phân bón qua hệ thống
tưới nhỏ giọt
Sau 12 tháng áp dụng hệ thống tưới nhỏ giọt để chăm sóc mô hình
ĐVT:
Tấn/ha
Cà phê
Stt
Loại phân
Đối chứng
Vải
Mô hình
Đối chứng
Tiêu
Mô hình
Đối chứng
Mô hình
1
Hữu cơ
10
10
20
18
4
4
2
URe
1.2
0.6
0.8
0.625
1.1
0.963
3
NPK
0.8
0.6
0.5
0.405
0.65
0.566
4
SA
0
0.2
0
0
0.2
0.12
5
MAP
1
0.5
0.34
0.268
0.5
0.311
13
11.5
21,64
19,3
6,45
5.96
Tổng cộng
Tưới nhỏ giọt: quản lý được dinh dưỡng, đưa dinh dưỡng trực tiếp vào bộ rễ với lượng phân chia nhỏ, hiệu suất
hấp thụ cao.
Bảng 5: Hiệu quả của việc sử dụng nhân công cho tưới nước, bón phân qua hệ thống tưới nhỏ giọt so với đối
chứng
Cà phê
Chỉ tiêu theo dõi
Thời gian
Tưới theo lối truyền
thống
Tiêu
Vải
MH
MH
MH
MH
MH
MH
đối chứng
trình diễn
đối chứng
trình diễn
đối chứng
trình diễn
50
50
60
60
50
50
50
10
0
80
Công lao động
(Công)
Sau 12 tháng sử dụng
tưới nhỏ giọt
Chênh lệch (%)
30
50
12
60
0
76
0
50
Bảng 6: Phân tích chi phí và hiệu quả kinh tế cho diện tích 1 ha
trồng cà phê giữa mô hình trình diễn và mô hình đối chứng
Chỉ tiêu đánh giá
ĐVT
Chi phí đầu tư (đồng)
Đơn giá
Đối chứng
Doanh thu (đồng)
Đồng
40.000
Mô Hình
160,000,000
184,000,000
Tổng chi phí (đồng)
82.531.600
69.529.400
1. Chi phí vật tư
49.331.600
39.051.400
Hữu cơ
Kg/ha
5.500
11.000.000
11.000,000
URE
Kg/ha
11.000
5.500.000
6.292.000
SA
Kg/ha
9.700
2.910.000
2.153.400
MAP
Kg/ha
35.000
17.500.000
7.140.000
KCL
Kg/ha
17.000
6.800.000
8.058.000
621.600
408.000
5.000.000
4.000.000
200.000
30.000.000
22.400.000
Năng lượng
Thuốc BVTV
2. Chi phí công lao động (tươi nước, tưới phân, làm cỏ, thu hoạch)
Công
3. Chi phí đầu tư hệ thống tưới
1.200.000
6.078.000
4. Chi phí khác
2.000.000
2.000.000
Lợi nhuận (đồng)
77.468.400
114.470.600
Tăng lợi nhuận (đồng)
37.002.200
Tỷ lệ lợi nhuận tăng thêm (%)
47
Bảng 7: Phân tích chi phí và hiệu quả kinh tế cho diện tích 1 ha
trồng tiêu giữa mô hình trình diễn và mô hình đối chứng
Chi phí đầu tư (đồng)
Chỉ tiêu đánh giá
ĐVT
Đơn giá
Đối chứng
Doanh thu (đồng)
Đồng
120.000
Mô Hình
456.000.000
504.000.000
Tổng chi phí (đồng)
117.800.000
103.000.000
1. Chi phí vật tư
90.600.000
75.000.000
Hữu cơ
10.000.000
10.000,000
Hóa học
60.000.000
46.000.000
Phân chuồng
13.000.000
13.000.000
Năng lượng
5.000.000
4.000.000
Thuốc BVTV
2.600.000
2.000.000
200.000
24.000.000
18.000.000
2. Chi phí công lao động Chi phí công lao động (tươi nước, tưới phân,
làm cỏ, thu hoạch)
Công
3. Chi phí đầu tư hệ thống tưới
1.200.000
8.000.000
4. Chi phí khác
2.000.000
2.000.000
Lợi nhuận (đồng)
338.200.000
401.000.000
Tăng lợi nhuận (đồng)
62.800.000
Tỷ lệ lợi nhuận tăng thêm (%)
19
Như vậy hiệu quả kinh kế khi áp dụng công nghệ tưới nhỏ giọt tăng 19% đối với vụ thu hoạch đầu tiên.
Bảng 8: Phân tích chi phí và hiệu quả kinh tế cho diện tích 1 ha
trồng vải giữa mô hình trình diễn và mô hình đối chứng
Chi phí đầu tư (đồng)
Chỉ tiêu đánh giá
ĐVT
Đơn giá
Đối chứng
Doanh thu (đồng)
Đồng
38.000
Mô Hình
76.000.000
87.400.000
Tổng chi phí (đồng)
113.100.000
104.400.000
1. Chi phí vật tư
49.600.000
44.400.000
Hữu cơ
10.000.000
10.000,000
Hóa học
24.000.000
20.000.000
Phân chuồng
12.000.000
12.000.000
Năng lượng
1.000.000
400.000
Thuốc BVTV
2.600.000
2.000.000
200.000
60.000.000
52.000.000
2. Chi phí công lao động Chi phí công lao động (tươi nước, tưới phân,
làm cỏ, thu hoạch)
Công
3. Chi phí đầu tư hệ thống tưới
1.500.000
6.000.000
4. Chi phí khác
2.000.000
2.000.000
Lợi nhuận (đồng)
-37.100.000
-17.000.000
Bảng 9: So sánh tỉ lệ đậu quả và rụng quả giữa các mô hình
Cà phê
Tiêu
Vải
Chỉ tiêu
Đối chứng
Trình diễn
Đối chứng
Trình diễn
Đối chứng
Trình diễn
Tỷ lệ đậu quả (%)
62
70
80
80
30
36
Tỷ lệ rụng quả (%)
23
11
10
5
12
8
Năng suất (tấn nhân/ha)
4
4.6
3.8
4.2
2
2.3
Kết quả về tỷ lệ đậu quả, rụng quả và năng suất
Tỷ lệ đậu quả
- Hồ tiêu: tỷ lệ đậu quả không cao so với đối chứng.
-Vải: tỷ lệ đậu quả cao hơn mô hình đối chứng 6%.
-Cà phê: tỷ lệ đậu quả chiếm 70% so với lượng quả
được thụ phấn.
- Tỷ lệ đậu quả giảm so với các năm trước do nhiệt
độ tháng 12/2012 và tháng 01/2013 lên cao.
Tỷ lệ rụng quả
- Vào thời điểm tháng 8, 9 trung bình quả rụng trên
3 mô hình trình diễn dao động từ 10% - 13%, mô
hình đối chứng dao động từ 20% - 25% .
- Rụng quả chủ yếu là do không được hình thành hạt
và đây là giai đoạn khủng hoảng dinh dưỡng của cây
Kết quả về tỷ lệ đậu quả, rụng quả và năng suất
Năng suất
-Năng suất bình quân tại các mô hình cà phê là 4.6 tấn/1ha, cao hơn mô hình đối chứng 15%.
-
Năng suất vây vải tăng 20% và hồ tiêu là 10.5% so với đối chứng.
Thể hiện qua tỷ lệ đậu quả:
Chất lượng quả cà phê so với đối chứng: nhân to và chắc hơn;
Vải và hồ tiêu quả to và nặng hơn so với đối chứng.
-
Nếu tiếp tục quản trị tốt thì năm thứ 2 sẽ thu được kết quả tốt hơn hiện tại vì bộ rễ cây đã phát triển dày đặc tập
trung quanh vùng ướt của ống nhỏ giọt và đã thích ứng hoàn toàn với hệ thống tưới nhỏ giọt.
Đánh giá hoạt động phổ biến kiến thức và nâng cao nhận thức về lợi ích của hệ thống tưới nhỏ giọt mang lại cho người nông dân trồng cà
phê, hồ tiêu và cây ăn quả tại Đak Lak
Tổ chức 03 hội thảo đầu bờ ở các xã có mô hình
Tập huấn kỹ thuật cho nông dân
và khuyến nông viên cơ sở
Kết quả tổ chức hội thảo tổng kết đánh giá,
rút kinh nghiệm tại 3 huyện
?
Tổ chức 03 hội thảo đầu bờ ở các xã có mô hình
Tổng số nông dân tham dự 03 cuộc hội thảo đầu bờ là 217 người
Nam: 70%
3
Người kinh: 77.9%
HỘI THẢO
Nữ: 30%
ĐẦU BỜ
Đồng bào: 22.1%
Các câu hỏi thường được đặt ra là giá thành đầu tư cho 1 hệ thống tưới, thời gian sử dụng, cách vận
hành, bảo trì bảo hành hệ thống tưới, các loại phân bón phù hợp, các nguyên nhân gây tắc nghẹt đầu
nhỏ giọt và cách xử lý,....