Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Ứng dụng công nghệ GPS góp phần đẩy nhanh tiến độ thành lập bản đồ địa chính tại huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 107 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




HÀ ĐỨC NGHĨA



ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GPS GÓP PHẦN
ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TẠI HUYỆN HOÀNH BỒ TỈNH QUẢNG NINH


Chuyên ngành : Quản lý đất đai
Mã số : 60 85 01 03



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP


Người hướng dẫn khoa học : TS. Trịnh Hữu Liên




Thái Nguyên, năm 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học củaTS. Trịnh Hữu Liên
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này của tôi hoàn toàn trung
thực và chưa hề công bố hoặc sử dụng để bảo vệ học vị nào.
Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.


Thái nguyên, tháng 10 năm 2012
Tác giả



Hà Đức Nghĩa


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo giảng dạy Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Uỷ ban nhân dân huyện
Hoành Bồ, Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Hoành Bồ, các

phòng, ban, ngành có liên quan, đặc biệt sự quan tâm giúp đỡ của cơ quan, các đồng
nghiệp và gia đình. Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
giáo hướng dẫn TS. Trịnh Hữu Liên đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Khoa Tài nguyên và Môi trường,
Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ủy
ban nhân dân huyện Hoành Bồ, cán bộ nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
Hoành Bồ, phòng Tài nguyên và Môi trường, các thầy, cô giáo, các bạn đồng
nghiệp và gia đình đã động viên giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Do hạn chế về
mặt thời gian và điều kiện nghiên cứu, nên luận văn này của tôi chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành
của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn này
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!


Thái nguyên, tháng 10 năm 2012
Tác giả



Hà Đức Nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SƠ KHOA HỌC 2

1.1. Công tác thành lập bản đồ địa chính 2
1.1.1. Hệ thống lưới khống chế 2
1.1.2. Lưới tọa độ địa chính đảm bảo độ chính xác diện tích thửa đất. 10
1.1.3. Công tác thành lập bản đồ địa chính. 11
1. 2. Giới thiệu chung về hệ thống GPS 13
1.2.1. Cấu trúc hệ thống GPS 13
1.2.2. Tín hiệu GPS 13
1.2.3. Các trị đo GPS 13
1.2.4. Nguyên lý định vị GPS 14
1.2.5. Các nguồn sai số 15
1.2.6. Những kỹ thuật đo GPS 15
1.2.7. Xử lý số liệu 16
1.2.8 Bình sai lưới GPS 25
1.2.9 Báo cáo kết quả đo 28
1.3. Cơ sơ khoa học của đề tài 28
1.3.1 Ứng dụng công nghệ GPS thành lập lưới không chế trắc địa 28
1.3.2 Thiết kết lưới đo và sơ đồ đo GPS tĩnh (Static). 29
1.3.3 Thiết kết sơ đồ đo GPS tĩnh (Static) chêm điểm đo 30
1.3.4 Tình hình nghiên cứu về GPS trên thế giới 31
1.3.5 Tình hình nghiên cứu GPS ở Việt Nam 32
Chƣơng 2 : ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Đối tượng phạm vi nghiên cứu 33
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 33
2.1.2. Phạm vi Nghiên cứu 33
2.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 33
2.2. Nội dung nghiên cứu 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv

2.2.1 Nghiên cứu thực trạng về công tác thành lập bản đồ địa chính tại huyện
Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh 33
2.2.2 Nghiên cứu xây dựng phương án ứng dụng công nghệ GPS đánh giá về
độ chính xác và tính ổn định của hệ thống lưới địa chính tại huyện Hoành Bồ
tỉnh Quảng Ninh 34
2.2.3 Nghiên cứu ứng dựng phương án ứng dụng công nghệ GPS vào xây dựng
hệ thống lưới khống chế đo vẽ thay thế phương pháp lưới đường chuyền phục
vụ đo vẽ bản đồ địa chính tại huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh . 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu 34
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 35
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 35
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
3.1. Vị trí, đặc điểm, tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 36
3.1.1. Vị trí địa lý 36
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên 36
3.1.3. Dân cư, kinh tế, xã hội 38
3.2. Hiện trạng công tác đo đạc bản đồ địa chính tại khu vực huyện Hoành Bồ, tỉnh
Quẩng Ninh 39
3.2.1. Tư liệu trắc địa 39
3.2.2. Tư liệu bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất 40
3.2.3. Bản đồ địa giới hành chính (thực hiện theo chỉ thị 364/CT) 40
3.2.4. Tư liệu bản đồ giải thửa, bản đồ địa chính, bản trích đo các tổ chức 41
3.3. Kiểm tra, đánh giá độ chính xác lưới địa chính tại khu vực huyện Hoành Bồ,
tỉnh Quảng Ninh 43
3.3.1 .Kiểm tra, đánh giá sự ổn định các điểm gốc 43
3.3.2. Lưới địa chính huyện Hoành Bồ 46
3.3.3. Sử dụng công nghệ GPS kiểm tra lưới địa chính thành lập bằng công
nghệ GPS. 50
3.3.4. Lưới địa chính xây dựng bằng công nghệ GPS phải được bình sai chặt
chẽ. Khi tính khái lược phải đảm bảo các chỉ tiêu sau 51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
3.4. Sử dụng công nghệ GPS trong thành lập lưới đo vẽ 61
3.4.1. Sử dụng công nghệ GPS đo lưới khống chế đo vẽ thay thế phương pháp
đường chuyền 61
3.4.2. Sử dụng công nghệ GPS Kiểm tra lưới khống chế đo vẽ khu vực xã
Đông Sơn 65
3.5. Những kết quả đạt được 66
3.5.1. Đánh giá sự ổn định lưới địa chính 66
3.5.2. Kiểm tra đánh giá độ chính xác của lưới địa chính 67
3.5.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ bằng phương pháp GPS và đường
chuyền toàn đạc 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ĐCCS : Địa chính cơ sở
TNMT : Tài nguyên và Môi trường
TGO : Trimble Geomatics Office

GPS : Global Positoning System
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật về độ chính xác lưới địa chính 5
Bảng 1.2 Chỉ tiêu kỹ thuật lưới đường chuyền 7
Bảng 1.3: Sai số khép tương đối giới hạn 24
Bảng 3.1 Bảng so sánh khi tính cho từng điểm làm gốc 45
Bảng 3.2:Thống kê tình trạng mốc 47
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp diện tích bđđc chính quy và diện tích chưa đo vẽ 48
Bảng 3.4. Thống kê các cặp thông hướng 49
Bảng 3.5: Bảng kết quả kiểm tra Toa độ phẳng sau Bình sai. 53
Bảng 3.6: Kết quả so sánh tọa độ kiểm tra và toa độ thi công lưới xã Hòa Bình 54
Bảng 3.7: Bảng kết quả kiểm tra tọa độ phẳng sau Bình sai khu vựcXã: Đồng
Lâm, Quảng La, Bằng Cả và Dân Chủ ( kết quả chi tiết tại phụ lục 4 b): 56
Bảng 3.8: Kết quả so sánh tọa độ kiểm tra và toa độ thi công lưới khu vực Xã:
Đồng Lâm, Quảng La, Bằng Cả và Dân chủ 57
Bảng 3.9 Kết quả kiểm tra tọa độ phẳng sau bình sai xã: Thống Nhất 59
Bảng 3.10: Kết quả so sánh tọa độ kiểm tra và tọa độ thi công lưới khu vực xã
Thống Nhất 60
Bảng 3.11: Kết quả so sánh tọa độ kiểm tra và toa độ thi công lưới khu vực Xã:
Thống Nhất 61
Bảng 3.12: So sánh khi thiết kế lưới đo vẽ khi sử dụng công nghệ GPS và
phương pháp đường chuyền 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Giao diện TTC.TGO 17
Hình 1.2: Giao diện nhập số liệu 19
Hình 1.3: Giao diện add to project 20
Hình 1.4: Sơ đồ đo với hai máy tối thiểu giữa hai điểm gốc 29
Hình 1.5: Sơ đồ đo với ba máy giữa hai điểm gốc 30
Hình 1.6: Sơ đồ đo với bốn máy giữa hai điểm gốc 30
Hình 1.7: Sơ đồ chêm điểm giữa hai và ba điểm gốc 31
Hình 3.1: Sơ đồ lưới kiểm tra sự ổn định 44
Hình 3.2: Kết quả bình sai tại phụ lục3 50
Hình 3.3: Sơ đo đo kiểm tra lưới địa chính tại xã Hòa Bình 52
Hình 3.4 : Sơ đồ lưới kiểm tra khu vực Xã: Đồng Lâm, Quảng La, Bằng Cả và Dân chủ 55
Hình 3.5: Sơ đồ lưới kiểm tra khu vực Xã: Thống Nhất 58
Hình 3.6: Thành lập lưới đo dạng tuyến tam giác giữa các điểm cấp cao 64
Hình 3.7: Thành lập lưới đo dạng chêm điểm 65
Hình 3.8: Thành lập lưới đo kiểm tra lưới kinh vĩ dạng tuyến tam giác giữa các
điểm cấp cao 66


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1
MỞ ĐẦU

Với sự chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
đặc biệt với sự ra đời và quá trình từng bước hoàn thiện của Luật đất đai 1993 đến

Luật đất đai 2003 đã dẫn đến đòi hỏi xây dựng hệ thống bản đồ địa chính phủ trùm.
Bản đồ địa chính phục vụ trước hết cho nhu cầu quản lý nhà nước về đất đai
như: phục vụ kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê đất
đai, lập kế hoạch sử dụng đất, giao đất giao rừng, giải quyết tranh chấp đất đai… có
thể nói nhu cầu về thành lập bản đồ địa chính đã và đang được đặt ra rất cấp thiết.
Trong quá trình thành lập bản đồ địa chính tại Quảng Ninh đã trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau, hệ thống lưới khống chế từ lưới địa chính đến lưới đo vẽ được
thành lập với khá nhiều giải pháp. Giai đoạn đầu, lưới địa chính được phân cấp
thành lưới địa chính cơ sở và lưới địa chính cấp I và cấp II. lưới địa chính cơ sở và
địa chính cấp I được thành lập bằng phương pháp định vị GPS, lưới địa chính cấp II
về cơ bản được thành lập bằng lưới đường chuyền. Giai đoạn gần đây lưới địa chính
cấp I và cấp II được xây dựng đồng thời không phân cấp. đối với hệ thống lưới đo
vẽ hầu như sử dụng phương pháp đường chuyền, gần đây có một số đơn vị sử dụng
phương pháp định vị GPS. Như vậy nhu cầu đặt ra đối với Quảng Ninh là cần đánh
giá một cách có hệ thống về chất lượng, sự ổn định của hệ thống lưới địa chính và
giải pháp tối ưu cho quá trình thành lập lưới đo vẽ phục vụ thành lập bản đồ địa
chính. Với những lý do này qua khoá học thạc sỹ, được sự phân công của khoa sau
đại học- trường đại học Nông lâm Thái Nguyên và được sự giúp đỡ của TS. Trịnh
Hữu Liên tôi thực hiện đề tài: “Ứng dụng Công nghệ GPS góp phần đẩy nhanh
tiến độ thành lập bản đồ địa chính tại huyện Hoành Bồ tỉnh Quảng Ninh ”.
Mục tiêu tổng quát:
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong đo vẽ thành lập bản đồ địa chính;
Mục tiêu cụ thể:
- Ứng dụng công nghệ GPS vào kiểm tra các điểm gốc và kiểm tra lưới địa
chính trong công tác thành lập bản đồ địa chính huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh;
- Ứng dụng công nghệ GPS vào công tác thành lập lưới đo vẽ, thành lập bản
đồ địa chính nhằm đẩy nhanh tiến độ công tác thành lập bản đồ địa chính huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh;
- Những đề xuất về các giả pháp ứng dụng công nghệ GPS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VÀ CƠ SƠ KHOA HỌC

1.1. Công tác thành lập bản đồ địa chính
1.1.1. Hệ thống lưới khống chế
Lƣới toạ độ nhà nƣớc
Do điều kiện lịch sử để lại lưới tọa độ nhà nước của chúng ta không liên tục và
các loại dữ liệu không đồng nhất trên toàn quốc.
Từ trước năm 1975 phía Bắc vĩ tuyến 17 ta xây dựng lưới tam giác đo góc
hạng I và sau đó chêm dày các điểm hạng II. Mật độ điểm trung bình khu vực này là
120 km
2
có một điểm hạng I và II, trong lưới các cạnh được đo bằng thước Invar,
máy đo xa điện quang NASM -2A, 28 điểm thiên văn, 13 điểm Laplace.
Từ năm 1977 - 1983 xây dựng lưới tam giác hạng I gồm 25 điểm khu vực
Bình - Trị - Thiên, có 3 điểm trùng với lưới miền Bắc.
Từ năm 1983 – 1989, xây dựng lưới tam giác đo góc hạng II dạng dày đặc
gồm 422 điểm từ Thừa Thiên đến thành phố Hồ Chí Minh.
Từ 1988 đến 1990 xây dựng mạng lưới đường chuyền hạng II phủ trùm đồng
bằng Nam bộ gồm 174 điểm.
Từ 1991 đến 1992 xây dựng mạng lưới phủ trùm bằng công nghệ GPS tại ba
khu vực là Tây Nguyên, Sông Bé và Minh Hải.
Lưới toạ độ nhà nước Việt Nam được xây dựng trước năm 1992 đều được xử
lý trên bề mặt toán học Ellipxoid thực dụng Kraxovsky hệ HN -72. Toạ độ vuông
góc phẳng được tính trên múi chiếu Gauss – Kruger. Tuy nhiên, mạng lưới này
không được xử lý chung mà bình sai độc lập từng khu vực theo kết quả đo trong
từng thời kỳ, toạ độ khởi tính của các khối sau là toạ độ của điểm ngoài rìa các khối

do liền kề trước đó.
Từ tháng 7 năm 2001, hệ quy chiếu và hệ tọa độ VN-2000 chính thức được
đưa vào sử dụng với Ellipxoid W84, phép chiếu UTM, các điểm khống chế nhà
nước được tính chuyển sang hệ VN-2000. Đến nay lưới tọa độ nhà nước đã phủ
trùm toàn bộ lãnh thổ Việt Nam gồm 1763 điểm, trong đó 71 điểm cấp “0” đo đạc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
bằng công nghệ GPS, 339 điểm tam giác hạng I, 1116 điểm tam giác hạng II, 174
điểm đường chuyền hạng II và 122 điểm GPS cạnh ngắn… Hệ thống lưới tọa
độ hạng III và IV đã được xây dựng phủ trùm đạt độ chính xác để xây dựng bản
đồ địa hình tỷ lệ 1:1000 thậm chí 1:500. Tuy nhiên các mạng lưới này không
còn đủ mật độ cần thiết để đo vẽ bản đồ 1:500 trên phạm vi rộng vì các điểm đã
mất và hư hỏng nhiều.
Lƣới toạ độ địa chính
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 được
thành lập ở múi chiếu 3
o
trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ tọa độ Quốc gia VN-
2000 và độ cao nhà nước hiện hành. Kinh tuyến gốc (00) được quy ước là kinh
tuyến đi qua GRINUYT. Giá trị kinh tuyến trục phụ thuộc vào từng địa phương
được quy định riêng, như tỉnh Quảng Ninh được quy định 107
0
45’. Điểm gốc
của hệ toạ độ mặt phẳng (điểm cắt giữa kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích
đạo) có X =0 km, Y=500 km. Điểm gốc của hệ độ cao là điểm độ cao gốc ở
Hòn Dấu - Hải Phòng.
1 Yêu cầu về điểm khống chế đối với lưới địa chính:
Cơ sở khống chế toạ độ, độ cao trong đo vẽ bản đồ địa chính gồm:

- Lưới tọa độ và độ cao Nhà nước các hạng.
- lưới địa chính, lưới độ cao kỹ thuật.
- Lưới khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh (gọi chung là lưới khống chế đo vẽ).
Mật độ điểm khống chế tọa độ địa chính là số điểm lưới khống chế được xây
dựng trên một đơn vị diện tích để phục vụ đo vẽ bản đồ địa chính theo một tỷ lệ xác
định. Ta có thể dễ dàng dự tính được số điểm khống chế khi biết những yếu tố sau:
- Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính.
- Tỷ lệ bản đồ địa chính cần thành lập.
- Đặc điểm địa hình và địa vật khu đo.
Hiện nay hai phương pháp cơ bản để thành lập bản đồ địa chính là phương
pháp đo vẽ trực tiếp và phương pháp đo ảnh hàng không. Phương pháp toàn đạc là
phương pháp cơ bản, không thể thay thế trong điều kiện đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ
lớn khu vực dân cư đông đúc, thửa đất nhỏ, bị che khuất nhiều. Bản chất của
phương pháp xác định toạ độ những điểm chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
Phương pháp này đòi hỏi số lượng điểm khống chế dải đều và dày đặc. Tỷ lệ bản đồ
càng lớn, vùng đo vẽ càng che khuất thì số lượng điểm càng nhiều.
+ Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa
Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:5000 – 1:10000, trên diện tích khoảng 5 km
2
có một
điểm từ địa chính trở lên.
Để đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:500 – 1:2000, trên diện tích từ 1 đến 1,5 km
2
có một
điểm từ địa chính trở lên.
Để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, bản đồ địa chính ở khu công nghiệp,

khu có cấu trúc xây dựng dạng đô thị, khu đất có giá trị kinh tế cao, khu đất ở đô thị
có diện tích các thửa nhỏ, đan xen nhau, trên diện tích trung bình 0,3 km
2
(30 ha) có
một điểm từ địa chính trở lên.
Quy định trên áp dụng cho cả trường hợp có trích đo khu dân cư hoặc trích đo
các thửa, các cụm thửa ở tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ bản đồ cơ bản của khu vực.
Trường hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích nhỏ
hơn 30 ha đến trên 5 ha, mật độ từ điểm địa chính trở lên tối thiểu để phục vụ
đo vẽ là 2 điểm.
. Sơ đồ phát triển lưới địa chính.
Chúng ta biết rằng lưới toạ độ nhà nước hiện nay đã được thống nhất xây dựng
trên toàn quốc, lưới toạ độ hạng III và IV nhà nước đã được xây dựng đảm bảo mật
độ cũng như độ chính xác phục vụ công tác thành lập bản đồ địa chính ở những khu
vực nông thôn, đất nông nghiệp, lâm nghiệp… Tuy nhiên, tại những khu vực thành
phố và thị xã thì mạng lưới này không đáp ứng được nhu cầu do bị mất mát và hư
hỏng nhiều.
Phương pháp cơ bản để xây dựng lưới hiện nay là chêm dày từ các cấp lưới
hạng cao nhà nước như hạng I và hạng II, tạo nên mạng lưới địa chính cơ sở đạt độ
chính xác tiêu chuẩn hạng III và mật độ đạt tương đương hạng IV nhà nước. Để
tăng dày mật độ điểm khống chế tọa độ ta chêm dày thêm vào lưới địa chính cơ sở
lưới toạ độ địa chính cấp 1, 2 và tiếp sau đó chêm dày các cấp lưới thấp hơn.
Như vậy, việc phát triển lưới địa chính nói chung không khác biệt với phát
triển các lưới trắc địa khác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
3. Yêu cầu độ chính xác lưới toạ độ địa chính

Lưới toạ độ địa chính được thành lập nhằm mục đích phục vụ đo vẽ bản đồ địa
chính, tính thống nhất về độ chính xác là yếu tố cơ bản quan trọng nhằm đảm bảo
cho bản đồ địa chính được thành lập ở những vùng khác nhau vẫn đồng đều về chất
lượng, đặc biệt là đảm bảo độ chính xác yếu tố cần thiết thể hiện trên bản đồ.
Lưới địa chính được xây dựng bằng phương pháp đường chuyền hoặc bằng
công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi tam giác, tứ giác
để làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ.
Dù thành lập lưới địa chính bằng phương pháp nào cũng phải đảm bảo độ
chính xác sau bình sai theo quy định sau:
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật về độ chính xác lưới địa chính
TT
Các chỉ tiêu kỹ thuật
Độ chính xác
không quá
1
Sai số vị trí điểm
5 cm
2
Sai số trung phương tương đối cạnh
1:50000
3
Sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400m
0,012m
4
Sai số trung phương phương vị
5
’’
5
Sai số trung phương phương vị cạnh dưới 400 mét
10

’’
Sai số trung bình vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so
với điểm khống chế tọa độ từ điểm địa chính trở lên gần nhất không quá 0,10 mm
tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập.
Đối với khu vực đất ở đô thị sai số nói trên không vượt quá 6 cm cho tỷ lệ
1:500; 1:1000 và 4 cm cho 1:200.
Sai số trung bình về độ cao của điểm khống chế đo vẽ (nếu có yêu cầu thể hiện
địa hình) sau bình sai so với điểm độ cao kỹ thuật gần nhất không quá 1/10 khoảng
cao đều đường bình độ cơ bản.
Yêu cầu cơ bản của bản đồ địa chính là thể hiện chính xác vị trí, kích thước và
diện tích thửa đất. Trong cơ sở dữ liệu bản đồ thì tọa độ các điểm đặc trưng thửa đất
là quan trọng nhất. Số liệu ở bản đồ số chỉ tồn tại số liệu đo đạc, như vậy độ chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
xác các điểm khống chế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến độ cính xác xác định diện tích
thửa đất. Theo quy định của quy phạm ta có:
- Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ sau bình
sai so với điểm khống chế toạ độ nhà nước gần nhất không vượt quá 0,1 mm
tính theo tỷ lệ bản đồ cần thành lập. Ở vùng ẩn khuất sai số nói trên không vượt
quá 0,15 mm.
- Sai số trung phương độ cao của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so với
điểm độ cao nhà nước gần nhất không vượt quá 1/10 khoảng cao đều đường bình độ
cơ bản.
- Sai số trung bình vị trí mặt phẳng của các điểm trên ranh giới thửa đất biểu
thị trên bản đồ địa chính so với điểm của lưới khống chế đo vẽ gần nhất không lớn
hơn 0,5 mm trên bản đồ, đối với các địa vật còn lại không vượt quá 0,7 mm.
- Sai số tương hỗ giữa các ranh giới thửa đất, giữa các điểm trên cùng
ranh giới thửa đất, sai số độ dài cạnh thửa đất không vượt quá 0,4 mm trên bản

đồ địa chính.
Sai số trung bình vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa
chính số so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống chế ảnh ngoại
nghiệp) gần nhất không vượt quá:
5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Quy định sai số nêu trên ở tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000 áp dụng cho
trường hợp đo vẽ đất đô thị và đất khu vực có giá trị kinh tế cao; trường hợp đo vẽ
đất khu dân cư nông thôn ở tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000 các sai số nêu trên được
phép tới 1,5 lần; trường hợp đo vẽ đất nông nghiệp ở tỷ lệ 1:1000 và 1:2000 các sai
số nêu trên được phép được phép tới 2 lần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
Yêu cầu trên là cơ sở cho việc ước tính độ chính xác của các cấp lưới toạ
độ địa chính. Việc ước tính chính xác lưới khống chế cần đảm bảo nguyên tắc
cơ bản sau:
- Đáp ứng yêu cầu chính xác các yếu tố cần quản lý với đất đai.
- Ảnh hưởng của sai số lưới cấp cao đến độ chính xác lưới cấp thấp là không
đáng kể để khi bình sai mạng lưới cấp thấp không phải xét đến sai số số liệu gốc.
Đối với lƣới khống chế đo vẽ
Lưới khống chế đo vẽ được phát triển dựa trên các điểm toạ độ địa chính từ
cấp II đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 1 và từ lưới khống chế đo vẽ cấp 1 đối với
lưới đo vẽ cấp 2. Các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản như sau:
Bảng 1.2 Chỉ tiêu kỹ thuật lưới đường chuyền

TT
Các yếu tố của lƣới đƣờng chuyền
Chỉ tiêu kỹ thuật
1
Chiều dài đường chéo đường chuyền không lớn hơn
8 km
2
Số cạnh không lớn hơn
15
3
Chiều dài từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa
hai điểm nút không lớn hơn
5 km
4
Chu vi vòng khép không lớn hơn
20 km
5
Chiều dài cạnh đường chuyền
+ Lớn nhất không quá
+ Nhỏ nhất không quá
+ Trung bình

1400 m
200m
600 m
6
Sai số trung phương đo góc không lớn hơn
5
’’
7

Sai số tương đối đo cạnh sau bình sai không lớn hơn
Đối với cạnh dưới 400 m không quá
1:50 000
0,012 m
8
Sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng
khép không lớn hơn (n - số góc trong đường chuyền
hoặc vòng khép)
10'xn

9
Sai số khép giới hạn tương đối đường chuyền fs/[s]
nhỏ hơn
1: 15000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
Lưới địa chính đo bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ
hình chuỗi tam giác, chuỗi tứ giác được đo nối (tiếp điểm) với ít nhất 3 điểm hạng
cao hoặc các cặp điểm thông hướng được đo nối (tiếp điểm) với ít nhất 2 điểm hạng
cao; khoảng cách giữa các điểm hạng cao không quá 10 km.
- Khi tính khái lược phải đảm bảo các chỉ tiêu sau:
- Lời giải được chấp nhận: Fixed
- Ratio: >1,5
- Rms: <0,02+0.004*S km
- Reference Variance:<30
- RDOP:<0,1
Chỉ tiêu Ratio chỉ xem xét đến khi lời giải là Fixed.
Chỉ tiêu RDOP chỉ xem xét đến khi các chỉ tiêu khác không đạt được để quyết

định xử lý lại hay phải đo lại.
Khi một trong các giá trị Reference Variance hoặc Rms vượt quá các chỉ
tiêu nói trên nhưng không quá 1,5 lần thì phải tiến hành tính khép tam giác, đa giác
và bình sai sơ bộ để quyết định phải tính lại, loại bỏ hay đo lại. Trong trường hợp
đặc biệt cũng không vượt quá 2 lần hạn sai cho phép không được chiếm quá 10%
tổng số cạnh trong lưới.
Được phép thay đổi giá trị mặc định của tham số lọc (edit multiplier) nhưng
không được phép nhỏ hơn 2,5.
Được phép cắt bỏ các tín hiệu vệ tinh thu được ở các vị trí thấp so với đường
chân trời (elevation cut off) nhưng không được phép vượt quá 30
0
.
Các dạng lưới toạ độ địa chính cơ bản
Theo công nghệ truyền thống lưới toạ độ địa chính được xác định gồm 3 cấp
dựa vào lưới hạng I, II nhà nước để xây dựng bao gồm: lưới địa chính cơ sở, địa
chính cấp 1, địa chính cấp 2 và các lưới khống chế đo vẽ gồm từ một đến hai cấp.
Hiện nay, Việc xây dựng lưới địa chính cơ sở đã sử dụng hoàn toàn công nghệ GPS
nhưng đối với lưới địa chính 1, 2 thấp hơn thì vẫn sử dụng phương pháp đường
chuyền đo cạnh bằng máy toàn đạc điện tử.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
Lưới địa chính được xây dựng bằng phương pháp đường chuyền hoặc bằng
công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi tam giác, tứ giác
để làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ.
Lưới địa chính phải được đo nối với ít nhất 2 điểm toạ độ Nhà nước có độ
chính xác từ điểm địa chính cơ sở hoặc từ điểm hạng IV Nhà nước trở lên.
Khi xây dựng lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền thì ưu tiên bố
trí ở dạng duỗi thẳng, hệ số gẫy khúc của đường chuyền không quá 1.8; cạnh

đường chuyền không cắt chéo nhau; độ dài cạnh đường chuyền liền kề không
chênh nhau quá 1,5 lần, cá biệt không quá 2 lần, góc đo nối phương vị tại điểm đầu
đường chuyền lớn hơn 200 và phải đo nối lưới tối thiểu 02 phương vị (ở đầu và ở
cuối đường). Trong trường hợp đặc biệt có thể đo nối với 01 phương vị nhưng số
lượng điểm khép toạ độ phải nhiều hơn 2 điểm (có ít nhất 3 điểm gốc trong đó có
01 điểm được nối phương vị). Bố trí thiết kế các điểm đường chuyền phải đảm bảo
chặt chẽ về kỹ thuật nhưng ít điểm ngoặt, tia ngắm phải cách xa các địa vật để giảm
ảnh hưởng chiết quang.
Lưới toạ độ địa chính đảm bảo sai số trung phương chiều dài cạnh
thửa đất :
Trong bản đồ địa chính thì điểm địa vật quan trọng nhất chính là điểm đặc
trưng trên đường biên thửa đất và kích thước quan trọng nhất chính là chiều dài
cạnh thửa đất. Chúng ta biết rằng:
- Sai số trung bình có độ lớn bằng bốn phần năm sai số trung phương nên
theo quy phạm quy định sai số trung bình vị trí điểm chi tiết là 0,5 mm thì khi đó
sai số trung phương sẽ là m=0,625 mm trên bản đồ.
Đối với điểm đo chi tiết được đo từ cùng một trạm máy thì sai số vị trí của chúng là
phụ thuộc lẫn nhau, khi đó sai số tương hỗ sẽ nhỏ hơn sai số vị trí vì đã được loại
trừ ảnh hướng sai số của điểm trạm đo, sai số điểm định hướng, sai số định hướng
chỉ còn sai số đo chi tiết.
Đối với những vùng nằm giáp ranh giữa hai trạm máy – các điểm này có thể
đo được từ hai trạm máy khác nhau thì chúng độc lập với nhau lúc này sai số trung
phương tương hỗ vị trí sẽ là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
M
th
= m(1.1)

Tuy nhiên trong bản đồ địa chính kích thước thửa đất quan trọng hơn quan hệ
tương hỗ giữa các điểm địa vật. Kích thước thửa đất được hiểu là chiều dài cạnh
thửa hoặc chiều dài đường chéo thửa đất. Khi biết tọa độ điểm góc thửa, coi rằng
các điểm đo là cùng độ chính xác thì ta có sai số vị trí điểm có quan hệ với sai số
tọa độ như sau:
22
2
x x y
m m m m  

2
sx
mm
(1.2)
Như vậy: m
s
=m.
Theo quy phạm thì sai số trung phương chiều dài cạnh thửa đất không quá 0.4
mm, ta cũng có sai số vị trí điểm chi tiết là ảnh hưởng tổng hợp của sai số đo và sai
số vẽ điểm chi tiết, đối với bản đồ tỷ lệ lớn cần đảm bảo m
vẽ
≤0.2 mm. Gọi sai số
trung phương tổng hợp do ảnh hưởng của các cấp lưới khống chế đến cấp lưới
khống chế cuối cùng là m
c
, hệ số giảm độ chính xác k =2.2 vậy ta có sai số trung
phương vị trí điểm cấp lưới thứ i là:
( 1)
2 4 2( 1)
.

1
i
c
i
n
mk
m
k k k



   
. (1.3)
Như vậy, để đáp ứng yêu cầu độ chính xác chiều dài cạnh thửa đất ta phải xây
dựng lưới địa chính cấp 1, 2 thoả mãn công thức (1.3).
1.1.2. Lưới tọa độ địa chính đảm bảo độ chính xác diện tích thửa đất.
Trong công tác thành lập bản đồ địa chính, quản lý đất đai, diện tích thửa đất
là yếu tố quan trọng. Độ chính xác xác định diện tích thửa đất thường chấp nhận ở
tỷ lệ là 1% đến 2%. Hiện nay, trong quy phạm thường chỉ nêu sai số diện tích trên
bản đồ theo công thức:
0,0004 .
gh
P M P
(1.4)
Trong đó:
M là mẫu số tỉ lệ bản đồ.
P là diện tích.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



11
Trong công thức trên chỉ nói tới độ chênh lệch của kết quả đo diện tích bản đồ
trên giấy. Độ chính xác thực tế phụ thuộc vào sai số đo vẽ bản đồ. Với bản đồ tỷ lệ
lớn, diện tích được xác định theo toạ độ ranh thửa, với công thức:
1 1 1 1
11
11
( ) ( ).
22
nn
i i i i i i
ii
P X Y Y Y X X
   

   

(1.5)
Trong đó:
N là số điểm ngoặt trên đường biên khép kín;
(Xi; Yi) là toạ độ điểm thứ i.
Từ đó ta có công thức tính sai số trung phương diện tích thửa đất theo sai số vị
trí điểm:
2
1
22
n
pi
i
m

mD



(1.6)
Trong đó:
2 2;
xy
m m m

2 2 2
1 1 1 1
( ) ( )
i i i i i
D x x y y
   
   
là chiều dài đường chéo thửa.
Với dạng điểm hình thửa đất là hình chữ nhật có hai cạnh a,b.
Đặt a:b = k, ta có:
2
2
(1 ) 2
m= .
21
p
p
m
p k k
mm

kk
p



(1.7)
Như vậy, khi hệ số k càng lớn thì đòi hỏi độ chính xác xác định góc thửa càng cao.
1.1.3. Công tác thành lập bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính
xác vị trí, ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, từng
vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai.
Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn
và thống nhất trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ
thuật và công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian
của đất đai, phục vụ công tác quản lý đất đai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý
cao phục vụ quản lý chặt chẽ đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa
chính khác với bản đồ chuyên đề thông thường ở chỗ bản đồ địa chính thường
xuyên cập nhật các thay đổi hợp pháp của đất đai, có thể cập nhập hàng ngày hoặc
theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới người ta hướng đến xây
dựng bản đồ địa chính đa chức năng. Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của
bản đồ cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai như sau :
+ Thống kê đất đai ;
+ Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân và

tổ chức ; tiến hành đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp.
+ Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở.
+ Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
+ Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các
điểm dân cư, quy hoạch giao thông, thủy lợi.
+ Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
+ Giải quyết tranh chấp đất đai.
Các yêu cầu cơ bản khi lập bản đồ địa chính :
+ Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất, loại đất.
+ Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp
để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
+ Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố không gian như vị trí các điểm,
đường đặc trưng, diện tích các thửa đất.
+ Các yếu tố pháp lý phải được điều tra, thể hiện chuẩn xác và chặt chẽ.
Bản đồ địa chính được thành lập bằng các phương pháp :
+ Phương pháp đo vẽ trực tiếp từ thực địa
+ Phương pháp đo ảnh hàng không kết hợp đo vẽ ngoài thực địa
+ Phương pháp biên tập, biên vẽ bổ sung trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
1. 2. Giới thiệu chung về hệ thống GPS
1.2.1. Cấu trúc hệ thống GPS
GPS là một hệ thống kỹ thuật phức tạp, song theo sự phân bố không gian
người ta chia hệ thống GPS thành 3 phần gọi là Đoạn (Segment):

- Đoạn không gian (Space Segment),
- Đoạn điều khiển (Control Segment),

- Đoạn người sử dụng (User
Segment).

1.2.2. Tín hiệu GPS
Tín hiệu vệ tinh là sóng điện từ. Sóng điện từ được dùng cho mục đích đo đạc
có những thông số đặc trưng, được nghiên cứu, thử nghiệm đảm bảo các yêu cầu
nghiêm ngặt về độ chính xác, tính ổn định và yêu cầu kỹ thuật khác. Về mặt vật lý,
tín hiệu vệ tinh có các thông số cơ bản đó là bước sóng, tần số và các mã điều biến
trên sóng tải.
1.2.3. Các trị đo GPS
Trị đo GPS là những số liệu mà máy thu GPS nhận được từ tín hiệu của vệ
tinh truyền tới. Mỗi vệ tinh GPS phát 4 thông số cơ bản dùng cho việc đo đạc chia
thành 2 nhóm bao gồm:
+ Nhóm trị đo Code:
-C/A.Code,
-P.Code.
+ Nhóm trị đo pha:
-L1-Carrier,
-L2-Carrier,
-Tổ hợp L1/L2.
Các trị đo này có thể sử dụng riêng biệt hoặc kết hợp để xác định khoảng cách
đến từng vệ tinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
1.2.4. Nguyên lý định vị GPS
Định vị là việc xác định vị trí điểm cần đo. Tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của
việc xác định tọa độ người ta chia thành 2 loại hình định vị cơ bản: Định vị tuyệt
đối và định vị tương đối.

1 Định vị tuyệt đối (định vị điểm đơn)
Khác biệt hẳn so với các phương pháp đo đạc truyền thống, việc định vị một
điểm nào đó không cần đến các trị đo góc, cạnh thông thường mà sử dụng các trị đo
Code và trị đo pha nêu trên. Khi đặt máy ở điểm bất kỳ thu tín hiệu từ các vệ tinh,
khoảng cách tương ứng từ máy thu đến các vệ tinh được xác định và toạ độ của
điểm đo được xác định trong hệ toạ độ GPS.
2 Định vị tương đối
Như ta đã biết, do ảnh hưởng của sai số vị trí của các vệ tinh trên quỹ đạo, do
sai số đồng hồ và các yếu tố môi trường truyền sóng khác dẫn đến độ chính xác
định vị điểm đơn đạt từ 100m đến 30m trong hệ toạ độ WGS - 84. Ngay cả khi
chính phủ Mỹ loại bỏ nhiễu SA thì việc định vị tuyệt đối chính xác nhất cũng chỉ
đạt tới con số vài chục mét. Với độ chính xác này không thể áp dụng cho công tác
trắc địa. một phương án định vị khác cho phép sử dụng hệ thống GPS trong đo đạc
trắc địa có độ chính xác cao đó là định vị tương đối. Sự khác của phương pháp định
vị này là ở chỗ phải sử dụng tối thiểu 2 máy thu tín hiệu vệ tinh đồng thời và kết
quả của phương pháp không phải là tọa độ điểm trong hệ tọa độ GPS mà là véc tơ
không gian (Baseline) nối 2 điểm đặt máy thu hay nói chính xác là các thành phần
số gia toạ độ (∆X, ∆Y, ∆Z) hoặc (∆B, ∆L, ∆H) của 2 điểm trong hệ toạ độ GPS. Độ
chính xác tương đối đạt cỡ cm và chủ yếu áp dụng trong trắc địa.
Việc định vị tương đối sử dụng trị đo pha sóng tải. Để đạt được độ chính xác
cao trong định vị tương đối người ta tạo ra sai phân. Nguyên tắc của việc này là dựa
trên sự đồng ảnh hưởng của các đại lượng, nguồn sai số đến toạ độ của điểm cần
xác định trong bài toán định vị tuyệt đối như sai số đồng hồ vệ tinh, máy thu, sai số
toạ độ vệ tinh, ảnh hưởng của môi trường… Phương pháp ở đây là lấy hiệu trị đo
trực tiếp để tạo thành trị đo mới (các sai phân) để loại trừ hoặc giảm bớt các sai số
kể trên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15

1.2.5. Các nguồn sai số
Cũng như bất kỳ một phương pháp đo đạc khác, việc định vị bằng hệ thống
GPS chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau.
- Sai số quỹ đạo vệ tinh
-Ảnh hưởng của tầng ION
-Ảnh hưởng của tầng đối lưu
-Tầm nhìn vệ tinh và sự trượt chu kỳ (Cycle slips)
-Hiện tượng đa tuyến (Multipath)
-Sự suy giảm độ chính xác (DOPs) do đồ hình vệ tinh
-Các sai số do người đo
-Tâm pha của anten
1.2.6. Những kỹ thuật đo GPS
1 Đo GPS tuyệt đối
Là kỹ thuật xác định toạ độ của điểm đặt máy thu tín hiệu vệ tinh trong hệ toạ
độ toàn cầu WGS -84. Kỹ thuật định vị này là việc tính toạ độ của điểm đo nhờ việc
giải bài toán giao hội nghịch không gian dựa trên cơ sở khoảng cách đo được từ các
vệ tinh đến máy thu và toạ độ của các vệ tinh tại thời điểm đo. Do nhiều nguồn sai
số nên độ chính xác vị trí điểm thấp, không dùng được cho việc đo đạc chính xác,
dung chủ yếu cho việc dẫn đường và các mục đích đạc có yêu cầu độ chính xác
không cao. Đối với phương pháp này chỉ sử dụng một máy thu tín hiệu vệ tinh.
2 Đo GPS tương đối
Thực chất của phương pháp đo là xác định hiệu tọa độ không gian của 2 điểm
đo đồng thời đặt trên hai đầu của khoảng cách cần đo (Baseline). Độ chính xác của
phương pháp rất cao do loại trừ được nhiều nguồn sai số nên được sử dụng trong đo
đạc xây dựng lưới khống chế trắc địa và các công tác đo đạc bản đồ các tỷ lệ. Do
bản chất của phương pháp nêu cần tối thiểu hai máy thu vệ tinh trong 1 thời điểm
đo. Phụ thuộc vào quan hệ của các trạm đo trong thời gian đo mà người ta chia
thành các dạng đo tương đối sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



16
Đo GPS tĩnh (Static).
Đây là phương pháp chính xác nhất vì nó sử dụng cả 2 trị đo Code và Phase
sóng tải. Hai hoặc nhiều máy thu đặt cố định thu tín hiệu GPS tại các điểm cần đo
tọa độ trong khoảng thời gian thong thường từ 1 giờ trở lên.
Đo GPS tĩnh nhanh (Fast Static)
Phương pháp này về bản chất giống như đo GPS tĩnh nhưng thời gian đo ngắn
hơn. Gọi là đo nhanh - tăng tốc độ đo là do giải nhanh được số đa trị nguyên.
Phương pháp đòi hỏi dữ liệu trị đo pha sóng tải và trị đo Code. Phương pháp đo tĩnh
nhanh với máy thu GPS 2 tần số chỉ có hiệu quả trên cạnh ngắn. Thời gian đo tĩnh
nhanh thay đổi từ 8

- 30

phụ thuộc vào số vệ tinh và đồ hình vệ tinh phân bố đều sẽ
hỗ trợ việc tìm nhanh số đa trị nguyên và giảm thời gian định vị.
1.2.7. Xử lý số liệu
1.2.7.1. Tạo một Project mới.
Khi sử dụng các phần mềm để tiến hành bình sai, công việc đầu tiên là : cần
phải tạo một Project.
Các phần mềm bình sai có cấu trúc làm việc kiểu Project, khi tạo một
Project tất cả các loại dữ liệu kể cả số liệu thô và số liệu đã xử lý. Khi khởi động
chương trình người sử dụng cần phải tạo một Project, tại đó có thể nhập các lọai
số liệu và thực hiện các công việc tính toán bình sai , xử lý số liệu đã thu thập
được ngoài thực địa.
Thao tác: Ví dụ khi khởi động chương trình TTC. TGO bằng cách nháy kép
chuột vào biểu tượng trên màn hình Desktop, hoặc vào Start\Program\Trimble Total
Control.

Vào thư mục File chọn New. Màn hình xuất hiện hộp thoại New Project, chọn
Default nhấn OK. Màn hình máy tính chia thành nhiều phần hiển thị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×