Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

báo cáo tham quan thực tế nhà máy thủy điện hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC


Mục Lục:


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức

Trường Đại Học Điện Lực
Khoa:Hệ Thống Điện

Chương 1: giới thiệu nhà máy thủy điện hòa bình
I: Vai tò của nhà máy thủy điện
II: Nguyên lý hoạt động và cấu tạo nhà máy thủy điện.
III: Giới thiệu nhà máy thủy điện.

Chương 2: Hệ thống nhà máy
I: Kiến thức an toàn điện.
II: Các thiết bị trong gian máy.
III: Hệ thống điện tự dùng của nhà máy.
IV: Các thiết bị trong trạm phân phối điện.
V: Hệ thống đập tràn của nhà máy.

Chương 3: Tổng kết

Lời nói đầu
2


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức


Trường Đại Học Điện Lực
Khoa:Hệ Thống Điện

Thực tập nhận thức là một nội dung rất quan trọng trong chương trình đào tạo của các
Trường Đại học. Trong thời gian thực tập sinh viên có điều kiện được tiếp xúc với thực tế sản
xuất, được trau rồi, bổ xung, kiểm nghiệm lại kiến thức đã tiếp thu được trong nhưng năm học
đã qua.
Đây là cơ hội tốt để sinh viên có thể làm quen với công việc thực tế, giúp họ tự tin để
nhanh chóng bắt nhịp được với môi trường thực tế sản xuất sau khi ra trường.
Đối với sinh viên ngành hệ thống điện, được thực tập tại nhà máy thuỷ điện Hoà bình là một
niềm vinh dự lớn lao, là một co hội quý báu để nắm bắt quá trình sản xuất, vận hành thực tế
của nhà máy thuỷ điện. Là cơ hội tốt để có thể liên hệ, vận dụng kiến thức lý thuyết các môn
chuyên ngành hệ thống điện vào thực tế sản xuất điện năng. Đồng thời đây còn là dịp để mỗi
sinh viên tìm hiểu, nắm vững các sơ đồ nối dây, nguyên lý lầm việc của các trang thiết bị
chính trong nhà máy thuỷ điện, phương thức vận hành chung của toàn nhà máy và vai trò
phát điện của nhà máy trong hệ thống điện quốc gia.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bô môn đã tận tình quan tâm hướng dẫn chung
em trong suốt đợt thực tập vừa qua. Em xin cảm ơn ban lãnh đạo nhà máy thuỷ điện Hoà
Bình, đặc biệt là các cô chú trong Phân xưởng vận hành, Phân xưởng Tự động, Phân xưởng
điện… Đã tận tình giúp đỡ để chúng em hoàn thành tốt chương trình thực tập của mình.
Sau đây là bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của em sau thời gian thực tập tại nhà máy. Với sự
hiểu biết còn hạn chế, chắc chắn báo cáo của em còn nhiêu khiếm khuyết, em rất mong các
thầy cô, và các bạn bè giúp đỡ để bản báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên: Trần Ngọc Tâm
Lớp

: Đ5-H1


3


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức

Trường Đại Học Điện Lực
Khoa:Hệ Thống Điện

Phần I: Tổng quan về nhà máy thủy điện Hòa Bình
1.1. Giới thiệu chung
Sau khi đất nước thống nhất (1975) Đảng và Nhà nước ta ra sức đẩy mạnh nền kinh tế xã
hội phát triển, đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế do hậu quả của chiến tranh để
lại. Muốn phát triển nền kinh tế xã hội thì vấn đề quan tâm hàng đâu là năng lượng điện. Vì
vậy các mô hình nhà máy điện như Thủy điện và Nhiệt điện dần dần được hình thành và góp
phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội Việt Nam với các nhả máy Thủy điện như: Hòa Bình, Thác
Bà, YALY… và các nhà máy Nhiệt điện như: Phả Lại, Uông Bí, Ninh Bình…
Nói đến nhà máy Thủy điện thì nhà máy Thủy điện Hòa Bình là nhà máy được kể đến hàng
đầu. Nhà máy Thủy điện Hòa Bình được xây dựng tại hồ Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình trên dòng
sông Đà thuộc miền Bắc Việt Nam. Cho đến nay đây là công trình thủy điện lớn nhất Việt Nam
.
1.2. Quá trình xây dựng
Nhà máy Thủy điện Hòa Bình được quyết định xây dựng vào năm 1979 dưới sự giúp đỡ
của Liên bang Xô Viết cũ, nằm trên bậc thang thủy điện sông Đà bao gồm Hòa Bình, Sơn La,
Lai Châu.
Công trình khởi công xây dựng vào ngày 6/11/1979, khánh thành ngày 20/12/1994. Công
suất sản sinh điện năng theo thiết kế là 1920 MW gồm 8 tổ mảy mỗi tổ máy có công suất 240
MW. Sản lượng điện hàng năm là 8,16 tỷ KWh điện.
Sau nhiều năm xây dựng các tổ máy (8 tổ máy) lần lượt hòa lưới điện quốc gia:
- Tổ mảy 1: ngày 31/12/1988
- Tổ máy 2: ngày 04/11/1989

- Tổ máy 3: ngày 27/03/1991
- Tổ máy 4: ngày 19/12/1991
- Tổ máy 5: ngày 15/01/1993
- Tổ máy 6: ngày 29/06/1993
- Tổ máy 7: ngày 07/12/1993
- Tổ máy 8: ngày 04/04/1994
Ngày 27/05/1994 trạm 500kv Bắc Nam được đưa vào vận hành.
Ngày 20/12/1994 Nhà máy Thủy điện Hòa Bình đã long trọng làm lễ khánh thành.
4


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức

Trường Đại Học Điện Lực
Khoa:Hệ Thống Điện

Cổng chào Nhà máy Thủy điện Hòa Bình
Việc hoàn thành xây dựng và đưa vào vận hành công trình Thủy điện Hòa Bình đánh dấu
một bước phát triển mới của ngành năng lượng và sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
đất nước.
1.3. Nhiệm vụ của nhà máy Thủy điện Hòa Bình
Nhà máy Thủy điện Hòa Bình có chức năng tổng hợp 4 nhiệm vụ:
- Chống lũ:
Sông Đà là 1 trong 3 phụ lưu chính chiếm 55% lượng nước. Công trình Thủy điện Hòa
Bình đã góp phần quan trọng trong việc phòng chống lũ lụt cho vùng đồng bằng châu thổ Sông
Hồng. Nhờ có thủy điện Hòa Bình mà khả năng điều tiết nước chống hạn, chống lũ sông Đà
được nâng lên làm giảm bớt sức tàn phá của thiên tai, tiết kiệm nhân tài vật lực đối phó với lũ
và hạ lưu sông Đà.
- Phát điện
Nhà máy Thủy điện Hòa Bình là nguồn cung cấp điện chủ lực của toàn bộ hệ thống điện

Việt Nam. Năm 1994 cùng với việc khánh thành nhà máy và tiến hành xây dựng đường dây
500 KV Bắc – Nam từ Hòa Bình đến trạm Phú Lâm (Thành phố Hồ Chí Minh) đã hình thành
nên một mạng lưới điện quốc gia. Công trình này góp phần đắc lực cho việc cung cấp điện cho
khu vực miền Trung và miền Nam Việt Nam.
5


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức

Trường Đại Học Điện Lực
Khoa:Hệ Thống Điện

- Tưới tiêu
Về mùa khô, nhà máy phát điện xả nước xuống hạ lưu đảm bảo cho các trạm bơn làm việc
cấp đủ nước phục vụ gieo cấy kịp thời. Ngoài việc tăng lưu lượng nước về mùa kiệt cho hạ lưu,
Thủy điện Hòa Bình còn góp phần đẩy mặn ra xa các cửa sông nên tăng cường được diện tích
trồng trọt cho người dân.
- Đảm bảo giao thông thủy
Nhờ có công trình này mà tuyến giao thông thủy Hà Nội – Việt Trì – Hòa Bình – Sơn La
trên 300 km được cải thiện đáng kể. Tàu vài ngàn tấn trung chuyển hàng hóa qua đập Sông Đà
có thể nối liền mạch máu giao thông thủy giữa đồng bằng Sông Hồng với vùng đất bao la của
Tây Bắc.

6


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức

Trường Đại Học Điện Lực
Khoa:Hệ Thống Điện


Phần II: Các thông số kỹ thuật chính của nhà máy thủy điện Hòa Bình
2.1. Turbine.
Turbine trục đứng kiểu PO-115/810/B567,2 dùng để biến thuỷ năng thành cơ năng truyền động
cho máy phát điện đồng bộ gắn đồng trục với Turbin.
+ Đường kính bánh xe công tác: D = 567,2 cm
+ Cột nước tính toán:
+ Cột nước làm việc:

Htt= 88 m
Hmax=109 m

+ Công suất định mức:

Nđm= 245 MW

+ Độ cao hút cho phép:

HSCP= 3,5 m

Hmin= 60 m

+ Lưu lượng nước qua Tuabin ở Nđm và Htt: Qđm = 301,5m3/sec
+ Tốc độ quay định mức:

nđm= 125vòng/phút

+ Tốc độ quay lồng tốc:

nlồng= 240vòng/phút


+ Hiệu suất tối đa ở Htt và HSCP: η = 95%
+ Lực ép dọc trục tối đa:

740 Tấn

2.2. Máy phát đồng bộ 3 pha
Điện áp trên cực :
7


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức

Trường Đại Học Điện Lực
Khoa:Hệ Thống Điện

15,7KV

500KV

Máy phát đồng bộ dùng trong nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là máy kiểu trục đứng, có stato đấu
hình Y, dây quấn hình sóng 2 lớp, có 3 đầu dây trung tính và 3 đầu dây chính, Z = 576, số rãnh
cho 1 cực và 1 pha g = 4, có 4 nhánh song song từng nhánh a = 4, bước quấn 1-15-25.
Công suất biểu kiến

Sđm = 266,7MVA

Công suất hữu công định mức

Pđm = 240MW


Điện áp stator định mức

Uđm = 15,75kV

Dòng stator định mức

Iđm = 9780A

Dòng kích thích định mức

Ikđm = 1710A

Tốc độ quay định mức

nđm = 125vòng/phút

Tốc độ quay lồng tốc

nl = 240vòng/phút

Điện áp rôto phụ tải định mức

U = 430V

Cosϕđm

0,9

Khối lượng lắp ráp rôto là


610.103kg

Khối lượng toàn bộ máy phát là

1210.103kg

Điện áp phát lên thanh cái là

15,75kV.

2.3. Máy biến áp
- Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình có hai trạm điện: trạm 220kV và trạm 500kV.
- Máy biến áp (m.b.a) dùng trong nhà máy này là loại m.b.a 1 pha 2 cuộn dây kiểu Oệ105000/220-85TB3 đầu nối 3 pha và lắp đật vào khố máy phát. Các thông số của m.b.a:
Công suất định mức của m.b.a

Sđm = 105MVA

Công suất định mức của nhóm 3 pha

Snđm = 315MVA

Điện áp định mức phía cao áp

Ucđm =

Điện áp định mức phía hạ áp

Uhđm = 15,75kV


Dòng điện định mức phía cao áp

Icđm = 751,5A

Dòng điện định mức phía hạ áp

Ihđm = 6666A

8

242

kV
3


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức

Trường Đại Học Điện Lực
Khoa:Hệ Thống Điện

Các m.b.a khối có hệ thống làm mát dầu, nước kiểu ử (tuần hoàn cưỡng bức dầu và nước),
dầu nóng của m.b.a từ lớp trên đi vào đầu hút của bơm rồi qua van 1 chiều đi vào bộ làm mát
dầu, ở đây dầu bao quanh các dàn ống(trong đó có nước tuần hoàn) và được làm nguội đi qua
lưới lọc vào tầng hầm dưới của m.b.a, một phần dầu đi qua bô lọc hút ẩm thường xuyên ở trạng
thái làm việc. Nhóm m.b.a 3 pha có 4 bộ làm mát dầu, mỗi pha có 1 bộ làm mát làm việc và 1
bộ dự phòng chung cho cả 3 pha, sơ đồ cho phép thay thế bộ làm mát làm việc của bất kỳ pha
nào bằng bộ làm mát dự phòng, mỗi bộ làm mát làm việc có 2 bơm dầu, một bơm làm việc và
một bơm dự phòng.
Để chuyển công suất từ các máy biến thế chính ở gian biến thế ngầm của nhà máy đến trạm

chuyển tiếp người ta dùng dầu áp lực MBDTK-1x625/220 có tiết diện lõi cáp là 625mm 2, điện
áp 220kV, 3 sợi của 3 pha đều đặt trong ống thép đường kính 219mm, dầu nạp vào ống đã
được khử khí loại R-5A với áp lực từ 11÷16kG/cm2. Thiết bị áp lực bổ xung dầu áp lực (AΠY)
dùng để duy trì áp lực dầu trong các đường cáp dầu áp lực trong các giới hạn quy định, thiết bị
này được lắp đặt ở độ cao 31m trong nhà hành chính sản xuất AéK và AéY2 được đặt trong các
buồng riêng biệt nhau, cả hai tổ máy bơm đều được nối lên hệ thống góp chung 2 phân đoạn,
các đường ống dẫn dầu cho các đường ống dẫn cáp cũng được đấu nối với hệ thống ống góp
đó, để khử khí trong ống dùng thiết bị khử khí. Thiết bị AéY có hai bể chứa dung tích 4m 3 để
chứa dầu cáp đã được khử khí và được duy trì chân không bằng bơm chân không, các bơm dầu
sẽ tự động duy trì áp lực dầu trong đường ống góp từ 13,5÷15,5kG/cm2, nếu áp lực tụt xuống
12,5kG/cm2 thì bơm dầu dự phòng làm việc và có tín hiệu.
a-Trạm phân phối 220/110/35 Kv:
Tại trạm chuyển tiếp thực hiện khối ghộp đụi 2 bộ MFĐ – MBA rồi đưa lờn thanh cỏi 220
kV và cỏc phụ tải. Phần 220 kV dựng cỏc mắt cắt khụng khớ SF6 cú cỏc thụng số chớnh
Điện áp định mức

245kV

Dòng điện định mức

3150A

Dòng điện cắt định mức

40kA

áp lực khí SF6

6,8Bar


Để liên lạc OPY-220 và cung cấp cho phụ tải đường dây 110kV và tự dùng chính của nhà máy
người ta dùng 2 m.b.a tự ngẫu 3 pha 3 cuộn dây ATÄệTH-63000/220/110-85T1 có bộ điều
chỉnh điện áp dưới tải vớí các thông số sau.
9


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức

Trường Đại Học Điện Lực
Khoa:Hệ Thống Điện

Công suất dịnh mức m.b.a

Sđm = 63MVA

Điện áp định mức phía cao áp

Ucđm = 230kV

Điện áp định mức phía trung áp

Utđm = 121kV

Điện áp định mức phía hạ áp

Uhđm = 38,5kV

Dòng điện định mức phía cao áp

I cđm = 185A


Dòng điện định mức phía trung áp

Itđm = 301A

Dòng điện định mức phía hạ áp

Ihđm = 480a

Sơ đồ tổ đấu dây của nhóm biến áp

YTN0/∆0-11

Số nấc của bộ điều chỉnh dưới tải

A8.1.5

Để thao tác đóng cắt các mạch điện ở lưới điện 110kV người ta dùng các máy cắt khí SF6 của
Trung Quốc có ký hiệu ELF-SL-2-II với kiểu truyền động 3 pha và thao tác bằng khí nén, mỗi
máy cắt có 1 máy nén khí riêng.
b- Trạm biến áp 500kV.
Tại trạm 500kV có 6 m.b.a tự ngẫu1 pha 500/225/35kV của nhà chế tạo Jeumont-Scheider
Trafnomrs có các thông số sau:
Công suất định mức m.b.a

150/150/50MVA

500 225
/
/ 35kV

3
3

Điện áp định mức phía cao áp
Dòng điện định mức

519,6/1154,7/1428,6A

Sơ đồ tổ đấu dây của nhóm biến áp

Y0/Y0/∆-11

Trạm biến áp này sử dụng máy cắt khí SF6 có 1 bộ truyền động dùng khí nén, mỗi máy cắt có
1 máy nén khí riêng.
4. Dao cách ly
- Dao cách ly đặt ngoài trời: PHD3-2(1)-220/320T1;PHD3-2(1)-110/630T1
Các thông số kỹ thuật
Điện áp định mức

PHD3 - 220
220

PHD3 - 110
110

Điện áp làm việc lớn nhất

252

126


Dòng điện định mức

3200

630

- Dao cách ly đặt trong nhà kiểu : PBΠ3-20/12500Y3
Số liệu kỹ thuật chính của dao cách li nêu trong bảng sau:
10


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức

Tờn thụng số

Trường Đại Học Điện Lực
Khoa:Hệ Thống Điện

Tiêu chuẩn
Đối với dao chính Đối với dao t/địa

Điện áp định mức,Kv

20

Điện áp làm việc lớn nhất,Kv

24


Dòng điện định mức,A

12500

Tần số Hz +

50

Biên độ dđ xuyên giới hạn, Kv

490

Dòng điện ổ. đ.nh giới hạn ,KA

180

Thời gian dòng điện ổ.đ.nh đi
qua, giây

4

Khối lượng,Kg

625

Dao cách ly

2.5. Máy biến điện áp
11


5000
50
250
100
1


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức

Trường Đại Học Điện Lực
Khoa:Hệ Thống Điện

Dùng để cung cấp điện cho mạch điện áp sơ đồ đo lường, tự động, tín hiệu và bảo vệ của
máy phát và máy biến áp và các đường dây.
- Máy biến điện áp kiểu : 3HOL – 06
+ Điện áp định mức:

15

KV

+ Điện áp làm việc lớn nhất:

17,5

KV

+ Điện áp định mức cuộn sơ cấp:

15750/1,73 V


+ Điện áp định mức cuộn thứ cấp chính:

100/1,73

V

+ Điện áp định mức cuộn thứ cấp phụ:

100/1,73

V

220/

KV

- Máy biến điện áp kiểu HKO – 220 (110)
+ Điện áp định mức:

3

+ Điện áp làm việc lớn nhất:

17,5

+ Điện áp định mức cuộn thứ cấp chính:

100/


KV
V
3

+ Điện áp định mức cuộn thứ cấp phụ:

100

V

+ Công suất cực đại

2000

VA

Máy biến điện áp (TU)

2.6. Máy biến dòng điện
12


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức

Trường Đại Học Điện Lực
Khoa:Hệ Thống Điện

1) Máy biến dòng Tỉ-20 dùng để cung cấp điện cho các bảo vệ dòng điện và đo lường thiết
bị cung cấp điện áp máy phát.
- Số liệu kỹ thuật:

Điện áp định mức:

20 (kV)

Tần số định mức:

50 (HZ)

Dòng điện sơ cấp định mức: 12000 (A)
Dòng điện thứ cấp định mức: 55 (A)
2) Máy biến dòng TFIZM – 220bT1 và TFIZ - 132bT1 dùng để làm nguồn cung cấp cho các
mạch của các đồng hồ đo lường, các thiết bị bảo vệ và điều khiển ở OPY.
Các trị số định mức về các yếu tố khí hậu :
Độ cao lắp đặt so với mực nước biển không quá 1000m
Giới hạn nhiệt độ làm việc từ - 100C đến + 500C
Tốc độ gió đến 40m/séc
Các thông số kỹ thuật
Điện áp định mức, kV

TFIZM-220b
220

TFIZM-132b
132

Điện áp làm việc lớn nhất,kV

252

145


13


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức

Trường Đại Học Điện Lực
Khoa:Hệ Thống Điện

Máy biến dòng điện
(TI)

2.7. Chống sét van
Chống sét van dùng để bảo vệ thiết bị không bị quá điện áp khí quyển.
Kiểu

PBMG-220MT1

Ulàm việc(kV)
Ulàm việc MAX(kV)
UTđộngchọcthủng(kV)
UXungchọc thủng(kV)
IPhóng điện đm(A)

220

PBMG110MT1
110

PBC-35-75T1


PBM-15T1

35

15
19
35÷43
10000

14


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức

Trường Đại Học Điện Lực
Khoa:Hệ Thống Điện

Chống sét van

2.8. Mỏy cắt
1.Máy cắt đầu cực máy phát điện kiểu BBG – 20 loại nhiệt đới hoá dùng để làm việc trong
các mạch điện xoay chiều 3 pha tần số 50Hz, điện áp tới 20kV, nhiệt độ không khí môi trường
không quá 450C, nơi đặt máy cắt phải được bảo vệ chống nước,dầu...rơi vào và ở độ cao không
quá 1000m so với mặt nước biển.
Các số liệu kỹ thuật:
Điện áp định mức :

20 kV


Điện áp làm việc lớn nhất :

24 kV

Dòng điện định mức :
Dòng điện cắt định mức :

11200 A
160 kA

Thời gian cắt riêng của MC có bộ dẫn động (đến thời điểm nhả các tiếp điểm dập hồ quang
chính )không quá : 0,128s
Thời gian cắt riêng của MC có bộ dẫn động (đến thời điểm nhả các tiếp điểm dập hồ quang
phụ )không quá : 0,148s
Dòng ổn định nhiệt tới hạn :

160 kA

Thời gian dòng điện đi qua bằng dòng ổn định nhiệt : 4s
2. Máy cắt điện tại trạm phân phối 220/110/35 kV:
15


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức

Trường Đại Học Điện Lực
Khoa:Hệ Thống Điện

Tại trạm phân phối 220/110/35 kV hiện nay đang dùng 2 loại máy cắt không khí và khí SF6,
dùng để thao tác đóng cắt các mạch điện ở các lưới điện xoay chiều điện áp định mức 220kV

và 110kV, tương ứng với chế độ bình thường và sự cố.

Máy cắt SF6
3AP1 FI

- Máy cắt 3AP1 FI là kiểu máy cắt tự nén lò xo và dùng khí SF6 để cách điện và dập hồ
quang. Nó được dùng để lắp ngoài trời.
+ Máy cắt được thiết kế vận hành với nhiệt độ môi trường xung quanh từ -25 0C đến
550C.
+ Mỗi pha máy cắt có một buồng cắt và dập hồ quang.
+ Mỗi pha máy cắt có một bộ truyền động kiểu lò xo. Năng lượng dùng cho đóng và cắt
được lấy từ lò xo đóng và lò xo cắt.
+ Năng lượng nạp cho lò xo đóng được thực hiện bằng động cơ nén lò xo kiểu cổ ghóp
dùng điện AC220 V. Công suất động cơ là 2 kW.

16


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức

Trường Đại Học Điện Lực
Khoa:Hệ Thống Điện

+ Mỗi pha máy cắt có một đồng hồ chỉ thị áp lực SF6 và một bộ tiếp điểm giám sát áp
lực SF6, các cuộn điện từ đóng cắt, các bộ sấy.
+ Máy cắt có một tủ điều khiển chung được lắp đặt tại cột trụ pha giữa, trong tủ có các
rơ le, khoá điều khiển, các hàng kẹp dùng để kết nối cáp nhị thứ. Kết nối giữa các tủ điều khiển
chung với các tủ điều khiển riêng mỗi pha bằng hai cáp có giắc cắm chuyên dụng.
+ Điện áp điều khiển cho mạch đóng và mạch cắt là điện áp một chiều 220 VDC.
+ Các bộ sấy trong các tủ phải được đóng điện thường xuyên để đảm bảo tránh được độ

ẩm và nước ngưng tụ trong các tủ điều khiển và truyền động.
+ Máy cắt có thể thao tác được tại chỗ hoặc từ xa tuỳ theo vị trí của khoá Local/Remote
tại tủ điều khiển chung của máy cắt.
+ Máy cắt có khoá giải trừ mạch đóng cắt không toàn pha máy cắt. Ngoài ra máy cắt có
mạch chống đóng giã giò, mạch khoá thao tác khi áp lực khí SF6 giảm thấp.

17


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức

Trường Đại Học Điện Lực
Khoa:Hệ Thống Điện

Phần III: Một số hình ảnh nhà máy Thủy điện Hòa Bình

Thủy điện Hòa Bình nhìn từ trên cao

Cửa xả nước hồ Thủy điện Hòa Bình
18


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức

Trường Đại Học Điện Lực
Khoa:Hệ Thống Điện

Đài tưởng niệm 168 người hy sinh vì công trình Thủy điện Hòa Bình

Đập nước và hồ Thủy điện Hòa Bình


19


Báo Cáo Thực Tập Nhận Thức

Trường Đại Học Điện Lực
Khoa:Hệ Thống Điện

Tượng đài Hồ Chí Minh

20



×