Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

thanh toán quốc tế chiến lược quyền chọn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.26 KB, 40 trang )

[Chiến lược quyền chọn]

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
UNIVERSITY OF ECONOMICS HO CHI MINH CITY
KHOA NGÂN HÀNG

TIỂU LUẬN THANH TOÁN QUỐC TẾ
Đề tài: Chiến lược quyền chọn
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Vũ Thị Lệ Giang

2


[Chiến lược quyền chọn]

 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN 
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
............................................................................................................................


3


[Chiến lược quyền chọn]

 MỤC LỤC 
1 Giới thiệu nghiệp vụ quyền chọn..............................................................6
1.1 Khái niệm – Thuật ngữ........................................................................6
1.2 Đặc điểm nghiệp vụ quyền chọn........................................................6
1.3 Phân loại quyền chọn.........................................................................7
1.3.1 Quyền chọn mua..........................................................................7
1.3.2 Quyền chọn bán...........................................................................7
1.4 Tỷ giá trong giao dịch quyền chọn.....................................................8
2 Thị trường quyền chọn.............................................................................8
2.1 Đối tượng của thị trường quyền chọn.................................................8
2.2 Cơ chế giao dịch.................................................................................8
2.3 Quyền chọn kiểu Mỹ và quyền chọn kiểu Châu Âu.............................9
2.4 Giá – Các yếu tố tác động đến giá – Định giá quyền chọn...............10
2.4.1 Giá quyền chọn..........................................................................10
2.4.2 Các yếu tố tác động đến giá quyền chọn tiền tệ:.......................11
2.4.3 Định giá quyền chọn..................................................................11
2.5 Thực trạng thị trường quyền chọn ở Việt Nam hiện nay:..................13
2.5.1 Thời gian từ trước năm 2009:.....................................................13
2.5.2 Thời gian từ sau năm 2009:.......................................................16
3 Các chiến lược quyền chọn.....................................................................17
3.1 Chiến lược Straddle..........................................................................17
3.1.1 Long straddle:............................................................................17
3.1.2 Short straddle:...........................................................................19
3.2 Chiến lược Bull spread (đầu cơ chênh lệch giá lên)..........................20
3.2.1 Bull call spread (đầu cơ giá lên bằng quyền chọn mua).............20

3.2.2 Bull put spread (đầu cơ giá lên bằng quyền chọn bán):.............22
3.3 Chiến lược Bear spread (đầu cơ chênh lệch giá xuống)...................24
3.3.1 Bear call spread (đầu cơ giá xuống bằng quyền chọn mua)......24
3.3.2 Bear put spread (đầu cơ giá xuống bằng quyền chọn bán).......25
3.4 Chiến lược Butterfly..........................................................................27
3.4.1 Long Call Butterfly......................................................................27
3.4.2 Long Put Butterfly......................................................................31
3.4.3 Short Call Butterfly.....................................................................36
3.4.4 Short Put Butterfly......................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................41

4


[Chiến lược quyền chọn]

Lời mở đầu
Hợp đồng kì hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng tiền tệ giao sau về nguyên tắc là
bắt buộc phải được thực hiện, nghĩa là các ngân hàng và các đối tác tham gia buộc
phải thanh toán. Chúng ta không có quyền chọn lựa nào khác mặc dù bất lời đang
đứng về phía mình. Không giống như vậy, hợp đồng quyền chọn cho người mua cơ
hội nhưng không bắt buộc mua hoặc bán với giá đã thỏa thuận trước, trong khi người
bán quyền chọn bán hoặc quyền chọn mua bắt buộc phải thực hiện hợp đồng nếu như
người mua muốn. Hợp đồng quyền chọn là một công cụ tốt để bảo hiểm rủi ro cũng
như có thể đầu cơ.
Nội dung của bài tiểu luận gồm có 3 phần chính: phần thứ nhất giới thiệu về
nghiệp vụ quyền chọn, phần thứ hai trình bày chi tiết về thị trường quyền chọn như
đối tượng, cơ chế giao dịch…, thực trạng thị trường quyền chọn ở Việt Nam. Và phần
thứ ba trình bày về bốn chiến lược quyền chọn đặc trưng.
Bài tiểu luận có dựa trên một số tài liệu tham khảo (có trích dẫn rõ nguồn gốc) và

một số nội dung trong bài là đánh giá chủ quan của nhóm, đồng thời, có thể có những
sai sót đáng tiếc, kính mong cô thông cảm.

5


[Chiến lược quyền chọn]

1 Giới thiệu nghiệp vụ quyền chọn
1.1

Khái niệm – Thuật ngữ

Nghiệp vụ quyền chọn là một công cụ tài chính phái sinh, có giá trị dựa trên giá
trị của tài sản tài chính gốc. Một hợp đồng cho phép người nắm giữ nó được phép mua
(nếu là quyền chọn mua – Call option) hoặc được bán (nếu là quyền chọn bán –
Put option) một khối lượng hàng hóa cơ sở nhất định tại một mức giá nhất định và tại
một khoảng thời gian xác định (quyền chọn kiểu Mỹ) hoặc điểm thời gian xác định
(quyền chọn kiểu châu Âu).
Một điều quan trọng là người nắm giữ quyền chọn có thể thực hiện hoặc không
thực hiện hợp đồng. Vì vậy khi rủi ro xảy ra, thị trường không theo đúng hướng dự
đoán của người nắm giữ quyền chọn thì lỗ lãi được tối thiểu hóa chỉ ở mức giá của
hợp đồng quyền chọn. Các hàng hóa cơ sở này có thể là: cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái
phiếu, chỉ số trái phiếu, thương phẩm, vàng, ngoại tệ…
Một số thuật ngữ liên quan:
• Người mua quyền (Holder)
• Người bán quyền (Writer)
• Tài sản cơ sở (Underlying aset)
• Tỷ giá thực hiên (Exercise price or strike price)
• Trị giá hợp đồng quyền chọn (Volume)

• Thời gian của quyền chọn (Maturity)
• Phí mua quyền (Premium)
• Loại quyền chon
• Kiểu quyền chọn

1.2

Đặc điểm nghiệp vụ quyền chọn

Giao dịch quyền chọn thông thường được kí kết qua các hợp đồng option (Option
FX contract) bao gổn các yếu tố:
• Ngày giao dịch (Trade date)
• Loại giao dịch – option (Type of deal – option)
• Các bên đối tác tham gia (Counterparty): Bên mua (Buyer), bên bán
(Seller)
• Các đòng tiền (Currencies)
• Số tiền được trao đổi (Amount)
• Tỷ giá thực hiện (Strike price)
• Chi phí cho quyền chọn (Premium cost)
• Ngày đáo hạn (Maturity date, Expiry date)
• Ngảy giá trị (Value date)

6


[Chiến lược quyền chọn]
• Các chỉ thị thanh toán (Payment instructions)

1.3


Phân loại quyền chọn
1.3.1

Quyền chọn mua

Hợp đồng này cho người mua hợp đồng được quyền mua một loại tài sản cơ sở
theo giá cố định trước một thời điểm ấn định trong tương lai.
Trong giao dịch này có hai phía: người mua quyền chọn mua, hay còn được gọi là
người nắm giữ quyền chọn, và người bán quyền chọn mua. Để có được quyền này,
người mua quyền chọn mua phải trả cho người bán quyền một khoản phí giao dịch
(Option premium). Người nắm giữ quyền chọn mua (Call option holder) sẽ quyết định
thực hiện quyền của mình khi thấy có lợi nhuận và người bán quyền chọn mua có
nghĩa vụ phải bán tài sản đó cho người nắm giữ quyền chọn mua. Trong trường hợp
cảm thấy không có lợi vì lý do nào đó (giá trên thị trường giảm...) người nắm giữ
quyền chọn có thể không thực hiện quyền (hủy hợp đồng). Vì thế người mua phải suy
đoán rằng giá của tài sản cơ sở sẽ tăng trong một khoảng thời gian đã định.
1.3.2

Quyền chọn bán

Hợp đồng này ngược với Call option. Put Option là kiểu quyền chọn cho phép
người mua hợp đồng có quyền được bán một loại tài sản cơ sở nhất định tại một mức
giá xác định trước trong một thời hạn nhất định.
Trong giao dịch này có hai phía: người mua quyền chọn bán, hay còn được gọi là
người nắm giữ quyền chọn và người bán quyền chọn bán. Người mua quyền chọn bán
phải trả cho người bán quyền chọn bán một khoản phí giao dịch. Người nắm giữ
quyền chọn bán (Put option holder) sẽ quyết định thực hiện quyền của mình khi thấy
có lợi nhuận và người bán quyền chọn bán có nghĩa vụ phải mua tài sản đó từ người
nắm giữ quyền chọn bán. Trong trường hợp cảm thấy không có


7


[Chiến lược quyền chọn]
1.4 Tỷ giá trong giao dịch quyền chọn
Để thuận tiện giao dịch mua bán, thị trường công bố sẵn tỷ giá (exercise price,
strike price) và chi phí cho mổi quyền chọn (premium cost) cụ thể theo thời hạn nhất
định như 1 tháng, 2 tháng , 3 tháng, 6 tháng...
Sự biến động tỷ giá trên thi trường làm phát sinh 3 trạng thái của quyền chọn
• ITM (in the-money) trạng thái cao giá: giá thực hiện thấp hơn giá tỷ giá
giao ngay
• ATM (at the-money) trạng thái ngang giá: giá thực hiện bằng tỷ giá giao
ngay
• OTM (out of-the-money) trang thái kiệt giá: giá thực hiện cao hơn tỷ giá
giao ngay

2 Thị trường quyền chọn
2.1

Đối tượng của thị trường quyền chọn

Người bán và người mua quyền chọn.
Bên bán quyền chọn là bên bán cho bên mua “quyền mua – a right to buy” hoặc
“quyền bán – a right to sell” một đồng tiền nhất định với một số lượng nhất định tại
một mức giá được xác định từ trước. Đổi lại người bán được hưởng một khoản tiền
được gọi là phí quyền chọn. Bên bán quyền chọn còn được gọi là bên phát hành quyền
chọn.
Bên mua quyền chọn là bên trả phí quyền chọn để có quyền mua hay quyền bán
một đồng tiền nhất định. Lưu ý, đây là quyền chứ không phải nghĩa vụ của người mua,
người mua có thể thực hiện hoặc không thực hiện việc mua hay bán một đồng tiền

nhất định theo tỷ giá đã thỏa thuận từ trước. Nếu không thực hiện quyền chọn, người
mua mất phí quyền chọn.Người mua quyền chọn còn được gọi là người nắm giữ
quyền chọn.

2.2

Cơ chế giao dịch

Quyền chọn mua: là hợp đồng trong đó người mua quyền chọn, sau khi trả một
khoản phí nhất định cho người bán quyền chọn, có quyền mua từ người bán quyền
chọn đồng tiền cơ sở với một số lượng tại mức tỷ giá cố định được thỏa thuận từ trước
trong khoảng thời gian nhất định hay tại một thời điểm được xác định trong tương lai.
Trong hợp đồng này, người bán phải thực hiện nếu người mua quyết định thực hiện
quyền chọn.
VD: Ngày 20/05/2014, hai bên A và B, trong đó A là bên mua quyền chọn, B là
bên bán quyền chọn, ký một hợp đồng quyền chọn mua với nội dung sau:
 A trả cho B khoản chi phí 0.02USD/EUR để có quyền mua 1,000,000EUR
với tỷ giá EUR/USD = 1.245 vào ngày 20/06/2014

8


[Chiến lược quyền chọn]
 Sau khi nhận khoản phí 0.02USD/EUR, B có nghĩa vụ sẵn sàng bán cho A
số tiền 1,000,000EUR và nhận thanh toán USD theo tỷ giá EUR/USD =
1.245 vào ngày 20/06/2014 nếu A thông báo quyết định thực hiện quyền
chọn.
 A phải thông báo cho B quyết định thực hiện quyền chọn của mình vào
ngày 20/06/2014. Nếu không quyền chọn xem là quá hạn và hết hiệu lực.
Quyền chọn bán: là hợp đồng trong đó người mua quyền chọn, sau khi trả một

khoản phí nhất định cho người bán quyền chọn, có quyền bán cho người bán quyền
chọn đồng tiền cơ sở với một số lượng nhất định tại mức tỷ giá cố định đã được thỏa
thuận từ trước trong một khoảng thời gian nhất định hay tại một thời điểm xác định
trong tương lai. Trong hợp đồng quyền chọn bán, người bán quyền chọn phải thực
hiện nghĩa vụ mua đồng tiền liên quá nếu người mua quyền chọn quyết định thực hiện
quyền chọn.
VD: Ngày 20/07/2014, hai bên A và B, trong đó A là bên mua quyền chọn, B là
bên bán quyền chọn, ký một hợp đồng quyền chọn bán với nội dung sau:
 A trả cho B khoản phí 0.018USD/GBP để có quyền bán 5,000,000GBP với
tỷ giá GBP/USD = 1.8930 vào ngày 20/09/2014
 Sau khi nhận khoản phí 0.018USD/GBP, B có nghĩa vụ sẵn sàng mua
5,000,000GBP và thanh toán USD cho A theo tỷ giá GBP/USD = 1.8930
và ngày 20/09/2014 nếu A thông báo quyết định thực hiện quyền chọn.
 A phải thông báo cho B quyết định thực hiện quyền chọn của mình vào
ngày 20/09/2014. Nếu không quyền chọn xem như quá hạn và hết hiệu lực.

2.3

Quyền chọn kiểu Mỹ và quyền chọn kiểu Châu Âu

Một quyền chọn kiểu Mỹ là quyền chọn cho phép người nắm giữ quyền chọn đưa
ra yêu cầu thực hiện quyền chọn vào bất cứ thời điểm nào trong thời gian hiệu lực của
hợp đồng, kể từ khi ký kết hợp đồng cho đến khi đáo hạn hợp đồng kể cả vào ngày
đáo hạn. Việc thanh toán sẽ thực sự xảy ra trong vòng 2 ngày làm việc sau khi thực
hiện quyền chọn được người nắm giữ quyền chọn xác nhận.
Một quyền chọn kiểu Châu Âu là quyền chọn chỉ cho phép người nắm giữ quyền
chọn thực hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn.Việc thanh toán thực sự xảy ra trong
vòng hai ngày làm việc sau khi việc thực hiện quyền chọn được người nắm giữ quyền
chọn xác nhận vào ngày đáo hạn.
Bởi vì quyền chọn kiểu Mỹ cho phép người nắm giữ quyền chọn có thể thực hiện

quyết định một cách linh hoạt hơn so với một quyền chọn tương ứng kiểu Châu Âu,
phí quyền chọn kiểu Mỹ đương nhiên phải cao hơn.

9


[Chiến lược quyền chọn]
2.4

Giá – Các yếu tố tác động đến giá – Định giá quyền chọn

2.4.1

Giá quyền chọn

Giá quyền chọn (phí quyền chọn) là khoản phí mà người mua quyền phải trả cho
người bán. Phí quyền chọn là một khoản không thể hoàn trả lại trong bất cứ trường
hợp nào và được thanh toán vào thời điểm ký hợp đồng. Trong một vài trường hợp,
trên thị trường vốn đối với cả 2 quyền chọn mua và bán, phí quyền chọn này chính là
được dùng để chi trả các khoản phí mua hàng.
Giá quyền chọn tiền tệ (Premium) = Giá trị nội tại (Instrinsic value) + Giá trị
thời gian (Time value)
Giá trị nội tại là khoản lãi có thể thu được nếu thực hiện quyền chọn tại một thời
điểm nhất định. Như vậy, đối với quyền chọn mua tiền tệ, giá trị nội tại chính là chênh
lệch tỷ giá giao ngay và tỷ giá quyền chọn tại một thời điểm nhất định. Ngược lại, đối
với hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ, giá trị nội tại chính là chênh lệch tỷ giá quyền
chọn và tỷ giá giao ngay tại một thời điểm nhất định.
Ví dụ 1:
Nếu hợp đồng quyền chọn mua 1000$ có mức giá thực hiện hợp đồng là
USD/VNĐ = 21000Đ (tỷ giá quyền chọn, nếu tại thời điểm thực hiện hợp đồng giá

USD được giao dịch với mức giá 22000Đ (tỷ giá giao ngay), khi đó hợp đồng này là
có giá trị nội tại, và giá trị đó chính bằng 22000 - 21000 = 1000Đ, hay tổng giá trị nội
tại của hợp đồng là 1000Đ x 1000= 1000000VNĐ.
Đối với hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ:
Giá trị nội tại = Tỷ giá giao ngay - Tỷ giá quyền chọn
Ví dụ 2:
Một hợp đồng quyền chọn bán với khối lượng 1000$ có mức giá thực hiện hợp
đồng là USD/VNĐ = 21000Đ (tỷ giá quyền chọn), trên thị trường USD này được giao
dịch với mức giá 20000Đ (tỷ giá giao ngay), khi đó hợp đồng quyền chọn bán này sẽ
có giá trị nội tại là 1000Đ/USD hay tổng giá trị của hợp đồng là 1000000VNĐ. Nếu
giá USD trên thị trường cao hơn giá thực hiện của hợp đồng thì hợp đồng này coi như
không có giá trị nội tại.
Đối với hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ:
Giá trị nội tại = Tỷ giá quyền chọn - Tỷ giá giao ngay
Giá trị thời gian: của hợp đồng quyền chọn là khoản giá trị mà tại đó giá trị của
hợp đồng option lớn hơn giá trị nội tại. Sự biến động của tài sản cơ sở có một mối liên
hệ quan trọng với giá trị thời gian. Giá trị thời gian tăng khi biến động tăng. Như đã đề
cập trước đây, lợi nhuận của việc nắm giữ hợp đồng option là vô hạn trong khi lỗ chỉ
giới hạn trong phần phí option. Do đó, một hợp đồng option trên tài sản cơ sở biến
động lớn thì có khả năng mang lại lợi nhuận cao hơn một hợp đồng option trên một tài
sản cơ sở ít biến động.Sự khác biệt giữa lãi suất của hai đồng tiền cũng là một yếu tố
cần được xem xét khi định giá option và cũng được tính vào giá trị thời gian của hợp
đồng option.

10


[Chiến lược quyền chọn]
2.4.2


Các yếu tố tác động đến giá quyền chọn tiền tệ:

Bao gồm 5 yếu tố:
• Tỷ giá giao ngay (Spot rate):
Tại mỗi mức tỷ giá giao dịch, đối với một quyền chọn mua, tỷ giá giao ngay và
giá của quyền chọn mua tăng (giảm) cùng chiều.Đối với một quyền chọn bán thì
ngược lại, đó là mối quan hệ tăng giảm ngược chiều.
• Tỷ giá thỏa thuận trên hợp đồng (Strike):
Tại mỗi mức tỷ giá giao ngay, nếu tỷ giá thỏa thuận của hợp đồng quyền chọn
mua càng cao, thì xác suất xảy ra việc thực hiện quyền chọn càng thấp, do đó chi phí
quyền chọn mua càng thấp. Đối với quyền chọn bán, mức giá thực hiện càng cao thì
chi phí quyền chọn mua càng cao.
• Thời hạn thỏa thuận (maturity):
Thời hạn đến hạn của hợp đồng quyền chọn càng dài thì càng có nhiều khả năng
tỷ giá thị trường biến động trên mức tỷ giá quyền chọn đối với hợp đồng quyền chọn
mua và thấp hơn tỷ giá quyền chọn của hợp đồng quyền chọn bán. Do đó, thời hạn
hợp đồng càng dài, thì người mua sẵn sàng trả phí hợp đồng quyền chọn càng lớn và
người bán yêu cầu phí quyền chọn càng cao.
Đối với các quyền lựa chọn kiểu Mỹ (cả quyền chọn mua và chọn bán), thời gian
đáo hạn càng dài thì giá của quyền chọn càng cao, vì giá của tài sản cơ sở có khả năng
biến động để cho quyền chọn trở thành có lãi và đem lại lợi nhuận cho người sở hữu.
Đối với các quyền chọn kiểu Châu Âu, ảnh hưởng của thời gian cho đến khi đáo hạn
phụ thuộc vào việc quyền chọn là quyền chọn mua hay quyền chọn bán.
• Lãi suất của các đồng tiền giao dịch:
Quan hệ giữa mức dao động dự đoán của mức lãi suất trong suốt thời hạn của
quyền và giá của quyền là mối quan hệ tỷ lệ thuận bởi mức dao động dự đoán càng
cao, xác suất giá của tài sản cơ sở sẽ dịch chuyển theo hướng có lợi cho người mua tài
sản cơ sở sẽ càng cao.
• Độ lệch chuẩn:
Độ lệch chuẩn hay mức biến động tỉ giá càng lớn thì giá có khả năng biến động so

với mức giá càng cao do đó chi phí phải trả càng cao, ngược lại, độ lệch chuẩn càng
nhỏ tức giá có mức bình ổn cao do đó chi phí phải trả sẽ thấp.
2.4.3

Định giá quyền chọn

Định giá quyền chọn tiền tệ có nghĩa là xác định phí quyền chọn

trên một đơn vị

đồng tiền cơ sở mà người mua phải trả cho người bán quyền chọn. Tổng phí quyền
chọn của một hợp đồng được tính bằng cách lấy phí quyền chọn trên một đơn vị đồng
tiền cơ sở nhân với số lượng đặt mua hoặc đặt bán trong hợp đồng quyền chọn.
Định giá quyền chọn là một vấn đề quan trọng, bởi vì chỉ cần một biến động nhỏ
của giá có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của hợp đồng, cho nên việc nghiên
cứu ứng dụng những mô hình định giá là cần thiết nhằm đưa ra mức phí hợp lý, dung
hòa lợi ích của cả bên mua và bên bán quyền chọn. Công thức nổi tiếng về định giá

11


[Chiến lược quyền chọn]
quyền chọn được 2 giáo sư Fischer Black và Myron Scholes công bố vào năm 1973.
Mô hình Black - Scholes nguyên thủy được xây dựng cho việc định giá quyền chọn
mua theo kiểu Châu Âu và áp dụng cho cổ phiếu không trả cổ tức.
Mô hình này được giới thiệu mở rộng áp dụng sang lĩnh vực tiền tệ từ các bài báo
của Mar Garman và Steven Kohlhagen và bài của Orlin Grabble vào năm 1983. Tất cả
các yếu tố tác động lên phí quyền chọn đều là những số đầu vào của mô hình. Phí của
một quyền chọn Châu Âu, được tính theo công thức sau:
)

Với:

Trong đó:
 S là tỷ giá giao ngay thực tế trên thị trường vào thời điểm giao dịch.
 E là tỷ giá quyền chọn.
 i là lãi suất đồng tiền thanh toán.
 i* là lãi suất đồng tiền cơ sở.


là độ lệch chuẩn của tỷ giá.

 T là thời gian đáo hạn được tính theo tỷ lệ một năm.
 N(x) là hàm mật độ phân bổ chuẩn tích lũy.
Theo mô hình, giá trị quyền chọn mua bằng giá trị kỳ vọng mà mà người mua có
thể đạt được từ việc thực hiện quyền chọn trừ đi chi phí dự tính.
Trên cơ sở quan hệ cân bằng giữa phí quyền chọn mua và phí quyền chọn bán:
Ta có thể tính phí quyền chọn bán theo công thức sau:
Các công thức tính phí quyền chọn mua và quyền chọn bán như trên có thể biểu
diễn thông qua tỷ giá kì hạn F. Tỷ giá kì hạn có thể tính theo công thức:
Vì vậy phí quyền chọn có thể tính theo công thức:

Trong đó :

Mô hình định giá quyền chọn Garman và Kohlhagen hiện được các nhà tạo lập thị
trường chuyên nghiệp công nhận và áp dụng. Mô hình định giá thường được lập trình
sẵn trong máy vi tình. Các nhà tạo thị trường hoặt các bên hợp đồng chỉ cần đưa thông
số cần thiết vào là có thể tính ngay được phí quyền chọn.

12



[Chiến lược quyền chọn]
2.5

Thực trạng thị trường quyền chọn ở Việt Nam hiện nay:

Ngày 10/01/1998, Thống đốc ngân hàng nhà nước đã ký quyết định 17/1998/QĐNHNN ban hành quy chế giao dịch hối đoái (quyết định 17). Quy chế này đã tạo cơ sở
pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại, tạo công cụ
phòng ngừa rủi ro tỷ giá và lãi suất, đồng thời tăng cường sự quản lý và giám sát của
ngân hàng nhà nước về lĩnh vực ngoại hối. Tuy nhiên, với quyết định này thì giao dịch
ngoại hối chỉ mới được thực hiện thông qua các công cụ giao ngay, kỳ hạn và hoán
đổi.
Đồng thời sau đó, thị trường ngoại hối phát triển với nhiều nghị định, quyết định,
văn bản hướng dẫn …. Ngày 17/01/2001 ban hành nghị định 05/2001/NĐ-CP về quản
lý ngoại hối. Quyết định 648/2002-2004/QĐ-NHNN về cơ chế thỏa thuận tỷ giá kỳ
hạn giữa ngân hàng thương mại với khách hàng trên cơ sở chênh lệch lãi suất. Quyết
định 1452/2004/QĐ-NHNN về điều chỉnh giao dịch hối đoái của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng.
Điểm nhấn của cơ sở pháp lý về thị trường ngoại hối ở Việt Nam là pháp lệnh
ngoại hối có hiệu lực từ ngày 01/6/2006, pháp lệnh này như một khuôn khổ thống nhất
về quản lý ngoại hối. Theo đó, ngân hàng nhà nước nới lỏng kiểm soát ngoại tệ, tự do
hóa các giao dịch, tăng quyền tự chủ cho các ngân hàng thương mại và tổ chức tín
dụng, làm cho thị trường ngoại tệ diễn ra uyển chuyển và linh hoạt hơn.
Tháng 7/2006, ngân hàng nhà nước bỏ biên độ giao dịch USD bằng tiền mặt nên
sau đó biên độ giao dịch USD không ngừng được mở rộng, ngày 10/3/2008 biên độ
được xác định là +/-1%, sau đó được nâng lên thành +/-2%, +/-3%, ngày 11/02/2011
biên độ này lại được thu hẹp xuống +/-1%.Việc nới lỏng biên độ tỷ giá trên thị trường
góp phần phản ánh chính xác quan hệ cung cầu ngoại tệ, đồng thời chính việc này đã
làm rủi ro hối đoái không ngừng tăng lên.
Giai đoạn năm 1998-2008, với sự thông thoáng hơn trong cơ chế chính sách, thị

trường ngoại hối có nhiều khởi sắc với hoạt động mua bán trao đổi ngoại tệ sôi động
hơn, tạo cơ hội để mở rộng quan hệ hợp tác giữa các ngân hàng trong nước và nước
ngoài. Những chính sách này đã mở ra nhiều nghiệp vụ mới đặc biệt là các nghiệp vụ
phái sinh ngoại hối như kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn,…giúp doanh nghiệp có nhiều
sự lựa chọn để bảo hiểm rủi ro tỷ giá, đồng thời góp phần đa dạng hóa các hoạt động
kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại.
Để xem xét rõ hơn các khía cạnh của thị trường quyền chọn ở Việt Nam, chúng ta
sẽ phân tích thực trạng theo hai giai đoạn chính:
2.5.1

Thời gian từ trước năm 2009:

Vào ngày 11/1/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, trước
đó chúng ta cũng thực thi nhiều chính sách để từng bước chuẩn bị cho việc hội nhập
nền kinh tế quốc tế, trong đó chính sách ngoại hối được quan tâm đặc biệt vì nó có
tầm ảnh hưởng quan trọng đến với hoạt động kinh tế đối ngoại cũng như là chiếc cầu
nối của nền kinh tế trong nước và nền kinh tế thế giới. Do đó, bên cạnh những mặt lợi

13


[Chiến lược quyền chọn]
khi tham gia WTO, chúng ta còn phải đối mặt với những rủi ro, đặc biệt là rủi ro biến
động của tỉ giá hối đoái. Giải pháp đặt ra cho chúng ta phải sử dụng các công cụ ngoại
hối phái sinh đáp ứng đủ nhu cầu bảo hiểm tỉ giá, kinh doanh kiếm lời của các ngân
hàng, các doanh nghiệp và các thành viên khác khi tham gia thị trường ngoại hối.
a. Quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ trước 2009
2/2003, Công văn số 135/NHNN-QLNH về giao dịch quyền chọn ngoại tệ: quyền
chọn giữa ngoại tệ với ngoại tệ chính thức ra đời. Trong giai đoạn thí điểm, các
NHTM muốn thực hiện giao dịch quyền chọn ngoại tệ phải là ngân hàng đã được cấp

phép kinh doanh ngoại hối, có vốn tự có tối thiểu là 200 tỷVNĐ, kinh doanh ngoại tệ
có lãi trong ít nhất 5 năm gần nhất và doanh số mua bán ngoại tệ của năm trước tối
thiểu là 1 tỷ USD. Ngoài ra, NHTM phải lập ra quy trình nghiệp vụ quyền chọn ngoại
tệ và trình cho thống đốc NHNN chấp thuận bằng văn bản cho thực hiện thí điểm.
Eximbank là ngân hàng thương mại đầu tiên thực hiện thí điểm nghiệp vụ này.
Sau Eximbank, tính đến 6/2005 NHNN cũng cho phép 7 ngân hàng khác thực hiện thí
điểm nghiệp vụ này, gồm có haingân hàng nước ngoài hoạt động tại Viet Nam là
Citibank, HSBC chi nhánh TPHCM và 5 ngân hàng trong nước là BIDV, ACB,
Vietcombank, ICB, và Argribank. Chính sự tham gia của cả ngân hàng trong nước và
ngân hàng nước ngoài chi nhánh tại Việt Nam với kinh nghiệm thực hiện hợp đồng
quyền chọn ở thị trường quốc tế đã tạo cơ hội cạnh tranh lành mạnh và trao đổi kinh
nghiệm đối với ngân hàng ở nước ta.
Tính đến tháng 6/2004, mặc dù lợi ích trong việc sử dụng các công cụ bảo hiểm
rủi ro đã thấy rõ như một nhu cầu cấp thiết, nhưng số lượng hợp đồng được ký kết chỉ
dừng lại con số 50 hợp đồng quyền chọn với doanh số thực hiện hơn 50 triệu USD của
Eximbank ký với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong thời gian thí
điểm nghiệp vụ quyền chọn, còn 6 ngân hàng còn lại không ký được hợp đồng nào
Vào ngày 10/11/2004, quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN về giao dịch hối đoái
của các Tổ chức tín dụng được ban hành để thay thế và khắc phục các hạn chế của
quyết định 17. Nội dung chính : Chính thức cho phép tất cả các tổ chức tín dụng được
phép thực hiện giao dịch hối đoái đều được quyền thực hiện giao dịch quyền chọn
ngoại tệ mà không cần xin phép Ngân hàng nhà nước. Quy định kỳ hạn của giao dịch
quyền chọn giữa các ngoại tệ với nhau do tổ chức tín dụng được phép và khách hàng
tự thỏa thuận. Quyết định này còn cho phép các cá nhân được phép tham gia ngoài các
tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và Ngân hàng nhà nước.
Từ khi quyết định trên ra đời, việc áp dụng các loại hình quyền chọn này đối với
khách hàng là với mục đích phòng ngừa rủi ro ngoại hối.Kiểu quyền chọn được các
doanh nghiệp chọn mua là quyền chọn kiểu Mỹ vì ngoài mục đích phòng ngừa rủi ro
ngoại hối, các doanh nghiệp có thể phân tích chiều hướng biến động có lợi của tỷ giá
để thực hiện quyền chọn thu lợi nhuận.

Từ khi ra quyết định số 17 (2003) đến khi Việt Nam gia nhập WTO (2007) mặc
dù không còn giới hạn về số lượng NHTM tham gia giao dịch quyền chọn ngoại tệ với
ngoại tệ nhưng thực tế cho thấy các hoạt động mua bán này chưa thực sự sôi động, chỉ

14


[Chiến lược quyền chọn]
tập trung vào chi nhánh các ngân hàng nước ngoài như HSBC hay Citibank và một số
ít NHTM Việt Nam như Eximbank, Techcombank, còn lại các ngân hàng vẫn không
có giao dịch. Nguyên nhân là do các giao dịch vẫn còn bị đơn điệu và chưa được phổ
biến ỏ Việt Nam vì các doanh nghiệp ở Việt Nam vẫn còn ngại phòng chống rủi ro tài
chính do thiếu kiến thức về công cụ hữu ích này; cơ chế quản lí tỷ giá và các chính
sách quy định pháp lỹ vẫn chưa hợp lí, chưa thực sự mở cửa cho giao dịch phát triển
b. Quyền chọn ngoại tệ với VNĐ trước 2009 :
Tháng 4/2005 Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã bắt đầu cho triển khai thực hiện
thí điểm giao dịch quyền chọn giữa ngoại tệ với VNĐ.ACB là ngân hàng đầu tiên
được thí điểm nghiệp vụ này, với mức tối đa giá trị hợp đồng là 10 triệu USD và mức
tối thiểu là 10.000 USD (quy đổi ngoại tệ khác tương đương mức này cho quyền chọn
giao dịch giữa các ngoại tệ khác và VNĐ).
Tiếp theo ACB là ngân hàng Techcombank với giá trị hợp đồng là 8 triệu USD100.000 USD và chỉ được thực hiện với quyền chọn Châu Âu. BIDV được phép thí
điểm từ ngày 22/8/2005 và kể từ đây không còn quy định giới hạn cho giá trị hợp
đồng quyền chọn.Ngoài ra, còn có các ngân hàng như Eximbank, GPbank cũng tham
gia nghiệp vụ này. Như vậy, tính đến tháng 5/2008, đã có 7 ngân hàng được phép thực
hiện giao dịch quyền chọn giữa ngoại tệ và VNĐ.
Mặc dù được triển khai từ năm 2005, nhưng doanh số mua bán thực tế của các
ngân hàng thương mại không đáng kể, hầu hết các giao dịch đều được tiến hành theo
kiểu Mỹ vì điều kiện thanh toán linh hoạt hơn. Qua kết quả thăm dò, các ngân hàng
như ACB, Techcombank, BIDV, VIB dù là những ngân hàng tham gia các nghiệp vụ
này từ rất sớm nhưng họ chỉ mới thực hiện được một số hợp đồng với doanh số không

đáng kể. Riêng Vietcombank và Eximbank được xem là hai ngân hàng mạnh về lĩnh
vực này nhưng doanh số hoạt động vẫn không cao. Tính trong năm 2006 – 2007
Vietcombank chỉ đạt khoảng 3,53 triệu USD (chiếm chưa đến 0,1% tổng doanh số
giao dịch ngoại tệ),Eximbank đạt 128,12 triệu USD (chiếm khoảng 0,8% trong tổng số
giao dịch ngoại tệ)
Hoạt động của thị trường quyền chọn của Việt Nam từ 2004 đến 2009, diễn ra hết
sức sôi nổi và việc thí điểm các hoạt động này cũng là đã tạo một bước nền cho việc
kinh doanh ngoại hối thông qua các công cụ phòng chống rủi ro phát triển trong tương
lai. Tuy nhiên 18/3/2009, Ngân hàng Nhà nước ban hành Văn bản số 1820/NHNN QLNH, yêu cầu tất cả các ngân hàng thương mại kể từ 23/3/2009 phải dừng thực hiện
nghiệp vụ này đồng nghĩa với việc nghiệp vụ quyền chọn giữa VND và ngoại tệ biến
mất hoàn toàn trên thịtrường.Với lí dothị trường quyền chọn chỉ đang ở giai đoạn hình
thành, các văn bản quy định cũng như việc quản lý thị trường này vẫn còn quá nhiều
thiếu sót dẫn đến một số trường hợp lợi dụng những điểm khiếm khuyết này để làm
méo mó mục đích thật sự của thị trường quyền chọn và từ đó ảnh hưởng đến đến nền
kinh tế vĩ mô nói chung

15


[Chiến lược quyền chọn]
2.5.2

Thời gian từ sau năm 2009:

Trước tháng 3/2009, Ngân hàng Nhà nước cho phép các ngân hàng thương mại
triển khai một số nghiệp vụ phái sinh như hoán đổi lãi suất, hoán đổi tiền tệ chéo,
tương lai, quyền chọn…
Năm 2009 được coi là năm thị trường ngoại hối không ổn định, tỷ giá liên tục
tăng cao và khoảng cách chênh lệch tỷ giá giữa trong và ngoài hệ thống có lúc lên tới
mấy nghìn đồng mỗi USD. Nhiều doanh nghiệp dưới sự “tư vấn” của ngân hàng

thương mại đã ký hợp đồng quyền chọn mua/bán ngoại tệ dưới hình thức “quyền chọn
Mỹ”. Trong các hợp đồng này, hai bên ký với nhau giá mong muốn, cộng với phí và
không chờ đến thời điểm đáo hạn, họ tất toán luôn.Nhờ đó, hai bên thoải mái giao
dịch với nhau với mức giá như “chợ đen” nhưng vẫn “qua mắt” được Ngân hàng Nhà
nước, và lúc đó, tỷ giá công bố của Ngân hàng Nhà nước bỗng trỏ thành… danh
nghĩa. Ví dụ, tỷ giá kịch trần của Ngân hàng Nhà nước là 18.700 VND/USD, giá tự do
là 19.700 VND/USD thì hợp đồng vẫn ký là 18.700 VND/USD nhưng doanh nghiệp
phải trả thêm mức phí “quyền chọn” là 1.000 VND/USD và tất toán hợp đồng.
Đó là lí do cho việc giữa lúc nghiệp vụ quyền chọn USD - VNĐ đang nhộn nhịp
thì đến ngày 18/3/2009, Ngân hàng Nhà nước ban hành Văn bản số 1820/NHNN QLNH, yêu cầu tất cả các ngân hàng thương mại kể từ 23/3/2009 phải dừng thực hiện
nghiệp vụ này.
Tưởng chừng như nghiệp vụ quyền chọn này sẽ không thể sống lại trên thị trường
tài chính ở Việt Nam thì 4/2012, số phận của quyền chọn USD/VND đang đứng trước
cơ hội tái sinh. Ngân hàng Nhà nước đang xây dựng một văn bản với khả năng mở lại
nghiệp vụ này, dĩ nhiên là đi kèm với những điều kiện cần thiết.Và lần này, quyền
chọn USD/VND nếu được mở lại sẽ đi kèm với những điều kiện để hạn chế nhất định
những tác dụng ngoài mong muốn của nhà điều hành như từng xảy ra trong quá
khứ.Cụ thể, kiểu châu Âu được lựa chọn, tức giao dịch quyền chọn USD/VND chỉ
được thực hiện ở thời điểm đáo hạn; thêm nữa, kỳ hạn của các giao dịch dự kiến được
xác định tối thiểu là 30 ngày đến 365 ngày.
Tuy nhiên, cuối cùng NHNN vẫn quyết định không mở lại quyền chọn này trên thị
trường ngoại hối ở Việt Nam .Vì mức độ phát triển của thị trường tiền tệ, ngoại hối…
củanước ta còn thấp, tư duy kinh doanh truyền thống còn phổ biến và Việt Nam, chưa
phải chịu ảnh hướng lớn từ những cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nên việc sử dụng
các công cụ phái sinh chưa thực sự phát triển. Theo các chuyên gia tài chính, do sản
phẩm quyền chọn khá phức tạp nên hiện nay, các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong
nước vẫn ngại sử dụng. Thêm vào đó, hiểu biết của doanh nghiệp và nhà đầu tư về các
sản phẩm này vẫn còn khá hạn chế. Hi vọng trong tương lai, Ngân hàng nhà nước sẽ
có biện pháp phù hợp để giúp cho thị trường quyền chọn tiền tệ ở Việt Nam phát triển.


16


[Chiến lược quyền chọn]

3 Các chiến lược quyền chọn
3.1

Chiến lược Straddle

Mua đồng thời: Call và Put
Bán đồng thời: Call và Put
Trên cùng: 1 sản phẩm tài chính/giá thực hiện/ngày đáo hạn
Có 2 loại: Long straddle -> mua đồng thời, Short straddle -> bán đồng thời

3.1.1 Long straddle:
Trong đó:
ST: tỷ giá giao ngay của đồng tiền cơ sở
F1: phí quyền chọn của hợp đồng Long call
F2: phí quyền chọn của hợp đồng Long put
X: tỷ giá thực hiện của cả hợp đồng Long call và Put call
Bảng tổng hợp lợi nhuận của chiến lược
Tổng phí quyền chọn phải trả khi mua hai quyền chọn là: F1 + F2
Tỷ giá
ST

Thu hồi
từ Long call

Thu hồi

từ Long put

Tổng thu
hồi

Tổng lợi nhuận

ST < X

0

X - ST

X - ST

X - ST - (F1 +F2)

ST = X

0

0

0

- (F1 +F2)

ST > X

ST - X


0

ST - X

ST - X - (F1 +F2)

17


[Chiến lược quyền chọn]
Điểm hòa vốn xảy ra khi lợi nhuận bằng 0.
Điểm hòa vốn:
X - ST – (F1 + F2) = 0  ST1 = X - (F1 + F2)
ST - X – (F1 + F2) = 0  ST2 = X + (F1 + F2)
Trường hợp áp dụng
Nhà đầu tư sử dụng chiến lược Long straddle khi dự đoán yếu tố rủi ro cao và
đồng tiền cơ sở có khả năng biến động theo hai hướng tăng mạnh hoặc giảm mạnh so
với tỷ giá thực hiện quyền chọn trong thời gian tới.
Ví dụ:
Nhà đầu tư X ký hai hợp đồng:
+ Hợp đồng mua quyền chọn mua (Long Call option) với ngân hàng A về việc
mua EUR bán USD số lượng 100,000 EUR, tỷ giá EUR/USD: 1.3890, kỳ hạn 1 tháng,
phí: 0.005 USD/1EUR.
+ Hợp đồng mua quyền chọn bán (Long Put option) với ngân hàng B về việc bán
EUR mua USD, số lượng 100,000 EUR, tỷ giá EUR/USD: 1.3890, kỳ hạn 1 tháng,
phí: 0.0048 USD/1EUR.
Tính lợi nhuận thu được?
Bài giải:
Sử dụng chiến lược Long straddle:

• Điểm hòa vốn:
ST1 = X - (F1 + F2) = 1.3890 – (0.005 + 0.0048) = 1.3792
ST2 = X + (F1 + F2) = 1.3890 + (0.005 + 0.0048) = 1.3988
• Tổng phí quyền chọn nhận được khi bán hai quyền chọn là:
(0.005 + 0.0048) x 100,000 = 980$

Bảng tổng hợp lợi nhuận của chiến lược
Tỷ giá
EUR/USD

Thu hồi
từ Long call

Thu hồi
từ Long put

Tổng thu
hồi

Tổng lợi
nhuận

1.3700

0

+ 1900$

+ 1900$


+ 920$

1.3792

0

+ 980$

+ 980$

0

1.3890

0

0

0

- 980$

1.3988

+ 980$

0

+ 980$


0

1.408

+ 1900$

0

+ 1900$

+ 920$

18


[Chiến lược quyền chọn]

3.1.2 Short straddle:
Bảng tổng hợp lợi nhuận của chiến lược
Tổng phí quyền chọn nhận được khi bán hai quyền chọn là: F1 + F2
Tỷ giá
ST

Thu hồi
từ Short call

Thu hồi
từ Short put

Tổng thu

hồi

Tổng lợi nhuận

ST < X

0

- (X - ST)

- (X - ST)

- (X - ST) + (F1 + F2)

ST = X

0

0

0

(F1 +F2)

ST > X

- (ST - X)

0


- (ST - X)

- (ST - X) + (F1 + F2)

Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó lợi nhuận bằng 0.
Điểm hòa vốn:
• (X - ST) + (F1 + F2) = 0  ST1 = X - (F1 + F2)
• (ST - X) + (F1 + F2) = 0  ST2 = X + (F1 + F2)
Trường hợp áp dụng
Nhà đầu tư sử dụng chiến lược Short straddle khi dự đoán đồng tiền cơ sở ít biến
động so với tỷ giá thực hiện quyền chọn trong thời gian tới.
Ví dụ:
Nhà đầu tư X ký hai hợp đồng:

19


[Chiến lược quyền chọn]
+ Hợp đồng bán quyền chọn mua (Short Call option) với ngân hàng A về việc
mua EUR bán USD số lượng 100,000 EUR, tỷ giá EUR/USD: 1.3890, kỳ hạn 1 tháng,
phí: 0.005 USD/1EUR.
+ Hợp đồng bán quyền chọn bán (Short Put option) với ngân hàng B về việc bán
EUR mua USD, số lượng 100,000 EUR, tỷ giá EUR/USD: 1.3890, kỳ hạn 1 tháng,
phí: 0.0048USD/1EUR.
Tính lợi nhuận thu được?
Bài giải:
Sử dụng chiến lược Short straddle:
• Điểm hòa vốn:
ST1 = X - (F1 + F2) = 1.3890 – (0.005+0.0048) = 1.3792
ST2 = X + (F1 + F2) = 1.3890 + (0.005+0.0048) = 1.3988

• Tổng phí quyền chọn nhận được khi bán hai quyền chọn là:
(0.005+0.0048) x 100,000 = 980$
Bảng tổng hợp lợi nhuận của chiến lược
Tỷ giá
Thu hồi
Thu hồi
Tổng thu
EUR/USD
từ short call
từ short call
hồi

3.2

Tổng lợi
nhuận

1.3700

0

-1900$

-1900$

-920$

1.3792

0


-980$

-980$

0

1.3890

0

0

0

+980$

1.3988

-980$

0

- 980$

0

1.408

-1900$


0

-1900$

-920$

Chiến lược Bull spread (đầu cơ chênh lệch giá lên)

Là chiến lược trong đó mua những quyền chọn có giá thực hiện thấp hơn và
bán những quyền chọn có giá thực hiện cao hơn. Chiến lược này sử dụng cho cả
quyền chọn mua và chọn bán. Những quyền chọn phải có cùng ngày đáo hạn và
cùng loạitài sản. Lợi nhuận đạt được nhờ sự tăng giá 1 cách vừa phải của các loại
tài sản cơ sở.
Trường hợp áp dụng
Nhà đầu tư thực hiện chiến lược này khi hi vọng tỷ giá sẽ tăng
3.2.1 Bull call spread (đầu cơ giá lên bằng quyền chọn mua)
Việc mua quyền chọn mua với giá thực hiện thấp X1 và bán đồng thời 1 quyền
chọn mua với cùng số lượng nhưng có giá thực hiện X 2 cao hơn X1 với cùng thời gian
đáo hạn.

20


[Chiến lược quyền chọn]
Đặc điểm: Hạn chế cả khả năng thắng lớn cũng như thua trắng của nhà đầu tư.
Phí quyền chọn mua luôn giảm khi giá thực hiện tăng nên phí thu được của việc
bán quyền chọn mua F2 luôn nhỏ hơn phí phải trả của việc mua quyền chọn mua F 1.
Như vậy chiến lược này cần có đầu tư ban đầu.
Gọi X1, F1: lần lượt là giá thực hiện và phí của call option mua.

X2, F2: lần lượt là giá thực hiện và phí của call option bán.
St: tỷ giá giao ngay vào thời điểm đáo hạn.

Bảng kết quả

Tỳ giá St

Thu hồi
từ
mua
QCM

Thu hồi từ
bán QCM

Tổng thu
hồi

Lợi nhuận

St ≥ X2

St – X1

X2 – St

X2 – X 1

X2 – X1 – (F1 - F2)


X1 < St < X2

St – X1

0

S t – X1

St – X1 – (F1 - F2)

St ≤ X1

0

0

0

- (F1 - F2)

Bảng kết quả cho thấy tổng thu hồi từ chiến lược bull call spread trong những
tình huống khác nhau. Lợi nhuận thu được tính bằng cách loại trừ phần đầu tư ban đầu
tức F1 – F2 ra khỏi phần thu hồi.
Khi lợi nhuận bằng 0 ta có được phương trình tỷ giá hòa vốn:
St* - X1 - (F1 - F 2) = 0 hay St* - X1 = F1 - F2
Điểm hòa vốn của chiến lược này là khi thu hồi từ chênh lệch giữa giá giao ngay
thời điểm đáo hạn St và giá thực hiện của call option mua X 1 vừa đủ bù đắp cho chi
phí của chiến lược F1 - F2.

21



[Chiến lược quyền chọn]
Lợi nhuận tối đa đạt được bị giới hạn là phần chênh lệch giữa hai mức giá thực
hiện (X2 – X1) trừ đi chi phí ban đầu của chiến lược khi giá chứng khoán tăng cao hơn
giá X2.
Lỗ tối đa là chi phi ban đầu của chiến lược (F1 - F2) khi tỷ giá xuống thấp hơn mức
tỷ giá thực hiện.
Nhà đầu tư sử dụng chiến lược này kỳ vọng giá tăng đến mức nhất định gọi là giá
mục tiêu. Vì vậy anh ta sẵn sàng nhường lại phần lợi nhuận tăng thêm nếu giá có xu
hướng đi lên trên giá mục tiêu cũng như giảm thiểu tổn thất (F 2 - F1) khi giá có chiều
hướng đi xuống.
Ví dụ: Một nhà đầu A tư dự báo trong tương lai USD lên giá so với VNĐ. Nên đã
mua 1 hợp đồng quyền chọn mua trị giá 100USD với tỷ giá thực hiện là 20.000
VND/USD, phí quyền chọn là 100 VND/USD và đồng thời bán 1 quyền chọn mua trị
giá 100USD cho B với giá thực hiện là 21.000 VND/USD, phí quyền chọn là
70VND/USD Đáo hạn sau 3 tháng.
Ta có chi phí ban đầu hay vốn đầu tư ban đầu đối với 1USD: 100-70=30 VND

Tỷ giá
St

Thu hồi
từ mua call
option

Tổng
thu hồi

Lợi nhuận

(lổ) 1USD
mang lại

22.000

22.00020.000

21000 22000

1.000

1.000-30

97.000

20.500

20.500–
20.000

0

500

500-30

47.000

19.500


0

0

0

-30

-3000

Thu hồi từ
bán call option

Lợi nhuận
100USD
mang lại

Phương trình tỷ giá hòa vốn St* =F1 - F2 + X1= 20030 VND
3.2.2 Bull put spread (đầu cơ giá lên bằng quyền chọn bán):
Tương tự như bull call spread, bull put spread là việc mua 1 quyền chọn bán với
giá thực hiện thấp X1 và bán 1 quyền chọn bán với cùng 1 số lượng nhưng có giá thực
hiện X2 cao hơn X1, cùng ngày đáo hạn.
Đặc điểm: Vì phí 1 quyền chọn bán luôn tăng khi giá thực hiện tăng nên phí của
quyền chọn đã bán đi F 2 luôn lớn hơn phí của quyền chọn mua vào F 1. Như vậy nhà
đầu tư thu lợi từ ban đầu, tức là khoản F2 – F1.
Biểu đồ 2:

22



[Chiến lược quyền chọn]

Bảng kết quả:

Tỳ giá St
St ≥ X2
X1 < St < X2
St ≤ X1

Thu hồi
từ mua
QCB
0
0
X1 - St

Thu hồi
từ
bán
QCB
0
St - X2
St - X2

Tổng
thu hồi
0
St - X2
X1 - X2


Lợi nhuận
F2-F1
St - X2 + (F2 - F1)
X1 - X2 + (F2 - F1)

Khi lợi nhuận bằng 0 ta có phương trình tỷ giá hòa vốn:
St* - X2 + (F2 - F1) = 0 hay X2 - St* = F2 - F1
Điểm hòa vốn của chiến lược này là phần thu lợi nhuân ban đầu (F 2 - F1) vừa đủ
bù đắp khoản lỗ từ chênh lệch tỷ giá đáo hạn St và tỷ giá thực hiện X2.
Lợi nhuận tối đa đạt được đã bị giới hạn là khoảng thu phí tiền mặt ban đầu (F 2 F1) khi giá chứng khoán tăng cao hơn múc giá thực hiện của put option bán.
Lỗ tối đa là phần chênh lệch giữa hai mức giá thực hiện trừ đi khoản thu phí tiến
mặt ban đầu khi tỷ giá xuống thấp hơn mức giá thực hiện của put option mua X1.
Ví dụ:
Một nhà đầu tư A dự báo trong tương lai USD sẽ tăng giá so với VNĐ, nên đã
mua 1 quyền chọn bán trị giá 100USD với tỉ giá thực hiện là 20.000VND/USD, phí
quyền chọn là 60VND/USD và đồng thời bán 1 quyền chọn bán cho B với tỷ giá thực
hiện là 21.000VND/USD, phí quyền chọn là 100VND/USD ,đáo hạn sau 3 tháng,
Ta có khoản thu nhập ròng ban đầu 1USD mang lại: 100-60=40 VND
Tỷ giá St
(USD/VND)

21.500
20.500
19.000

Thu hồi từ
mua put
option
0
0

1.000

Thu hồi từ
bán put
option
0
-500
-2.000

Tổng thu
hồi
0
-500
-1.000

Lợi nhuận
(lỗ) 1USD
mang lại
40
-500+40
-1.000+40

Lợi nhuận
100USD
mang lại
4.000
-46.000
-96.000

23



[Chiến lược quyền chọn]
Phương trình Tỳ giá hòa vốn: X2 - St* = F2 - F1
=> St* = X2 + F1 - F2 = 21.000 + 60 – 100 = 20.840
Như vậy, với chiến lược bull spread dù sử dụng call hay put option đều giới hạn
cả tiềm năng và rủi ro của nhà đầu tư.

3.3 Chiến lược Bear spread (đầu cơ chênh lệch giá xuống)
Nếu như nhà đầu tư tham gia chiến lược bull spread với hy vọng giá tăng,
ngược lại, nhà đầu tư tham gia chiến lược bear spread mong tỷ giá sẽ sẽ giảm, tức
là nhà đầu tư mua call option với mức giá thực hiện cao và bán call option với giá
thực hiện thấp. Đây là chiến lược mà ở đó lợi nhuận kiếm được nhờ sự giảm giá 1
cách vừa phải của các loại tài sản cơ sở.
Trường hợp áp dụng
Nhà đầu tư thực hiện chiến lược này khi hi vọng tỷ giá sẽ giảm
3.3.1 Bear call spread (đầu cơ giá xuống bằng quyền chọn mua)
Là việc mua số quyền chọn mua với giá thực hiện X1 đồng thời bán quyền chọn
mua với cùng khối lượng và ngày đáo hạn nhưng với giá thực hiện X2 thấp hơn X1.
Đặc điểm: Phí mua quyền chọn mua với giá thực hiện X1 luôn thấp hơn phí thu
được do bán quyền chọn mua với giá thực hiện X 2 nên dễ thấy, chiến lược thu lợi
nhuận ngay ban đầu.

Biểu đồ 3:

24


[Chiến lược quyền chọn]


Bảng kết quả
Tỳ giá St
St ≤ X2
X2 < St < X1
St ≥ X1

Thu hồi
từ
mua
QCM
0
0
St - X1

Thu hồi
từ
bán
QCM
0
X2 - St
X2 - St

Tổng
thu hồi
0
X2 - St
X2 - X1

Lợi nhuận
F2 - F1

X2 – St + (F2 - F1)
X2 - X1 + (F2 - F1)

Khi lợi nhuận bằng 0 ta có phương trình điểm hòa vốn: F2 - F1 = St* - X2
Ví dụ: Một nhà đầu tư dự đoán USD sẽ giảm giá so với VND, nên đã mua 1 quyền
chọn mua trị giá 100USD với tỷ giá thực hiện là 21.000VND/USD, phí quyền chọn
là 60VND/USD và đồng thời bán 1 quyền chọn mua trị giá 100USD với giá thực
hiện là 20.000VND/USD, phí quyền chọn là 100VND/USD. Đáo hạn sau 2 tháng,
Ta có khoản thu nhập ròng ban đầu 1USD mang lại 100-60=40 VND
Tỷ giá St
(USD/VND)
19.500
20.500
21.500

Thu hồi từ
mua Call
option
0
0
500

Thu hồi từ
bán call
option
0
-500
-1.500

Tổng thu

hồi
0
-500
-1.000

Lợi nhuận
1USD
mang lại
40
-500 + 40
-1.000 + 40

Lợi nhuận
100USD
mang lại
4.000
-46.000
-96.000

3.3.2 Bear put spread (đầu cơ giá xuống bằng quyền chọn bán)
Là việc mua số quyền chọn bán với giá thực hiện X 1, đồng thời bán quyền chọn
bán với cùng khối lượng và ngày đáo hạn nhưng với giá thực hiện X2 thấp hơn X1.
Đặc điểm: Phí mua quyền chọn bán X1 luôn cao hơn phí thu được do bán quyền
chọn bán X2 nên dễ thấy chiến lược cần vốn đầu tư ban đầu.
Biểu đồ 4:

25


[Chiến lược quyền chọn]


Báng kết quả:

Tỳ giá St
St ≤ X2
X2 < St < X1
St ≥ X1

Thu hồi
từ
mua
QCB
X1 - St
X1 - St
0

Thu hồi
từ
bán QCB
St - X2
0
0

Tổng
thu hồi
X1 - X2
X1 - St
0

Lợi nhuận

X1 - X2 - (F1 - F2)
X1 – St - (F1- F2)
F2 - F1

Khi lợi nhuận bằng 0 ta có phương trình điểm hòa vốn: F1 - F2 = X1 - St*
Ví dụ: Nhà đầu tư mua 1 put USD trị giá 100 USD (E 1 = 21.000 USD/VND; F1 =
50).
Mua 1 put USD trị giá 100 USD (E2 = 20.000 USD/VND; F2 = 45)
Yêu cầu:
a) Xác định tỷ giá hòa vốn của nhà đầu tư
b) Xác định mức lời lỗ tối đa của nhà đầu tư.
Giải:
Phương trình tỷ giá hòa vốn của nhà đầu tư :
a)
St = X1 – (F1 – F2)
 St = 21.000 – (50 – 45)
 St = 20.995
Mức lỗ tối đa 1USD của nhà đầu tư tương ứng với trường hợp St ≥ X1
b)
 F2 – F1 = 45 – 50 = -5
 Mức lỗ tối đa 100 USD là -500 VND
Mức lời tối đa 1USD của nhà đầu tư tương ứng với trường hợp St ≤ X2
 X1 – X2 – (F1 – F2) = 21.000 – 20.000 – (50 – 45) = 995
 Mức lời tối đa 100 USD là 99.500 VND.

26


×