Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

tìm hiểu về các linh kiện trong máy tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.77 MB, 63 trang )

TÌM HIỂU VỀ CÁC LINH KIỆN TRONG MÁY TÍNH
CHƯƠNG 1 : BO MẠCH CHỦ
Thuật ngữ Bo mạch chủ thường dùng nhiều nhất trong ngành công nghiệp máy tính nói
chung như một từ dành riêng, mặc dù có rất nhiều thiết bị khác cũng có thể có bản mạch
chính được gọi là "bo mạch chủ". Bài viết này nói đến Bo mạch chủ trong các máy tính
nói chung mà chú trọng nhiều hơn là của máy tính cá nhân.
Bo mạch chủ của máy tính trong tiếng Anh là motherboard haymainboard và thường
được nhiều người gọi tắt là: mobo, main.
Trong các thiết bị điện tử Bo mạch chủ là một bản mạch đóng vai trò là trung gian giao
tiếp giữa các thiết bị với nhau. Một cách tổng quát, nó là mạch điện chính của một hệ
thống hay thiết bị điện tử. Có rất nhiều các thiết bị gắn trên bo mạch chủ theo cách trực
tiếp có mặt trên nó, thông qua các kết nối cắm vào hoặc dây dẫn liên kết, phần này trình
bày sơ lược về các thiết bị đó, chi tiết về các thiết bị xin xem theo các liên kết đến bài
viết cụ thể về chúng.


Chipset cầu bắc cùng với chipset cầu nam sẽ quyết định sự tương thích của bo
mạch chủ đối với các CPU và đôi khi là hiệu năng của bo mạch chủ.



BIOS: Thiết bị vào/ra cơ sở, rất quan trọng trong mỗi bo mạch chủ, chúng chứa
thiết đặt các thông số làm việc của hệ thống. BIOS có thể được liên kết hàn dán trực
tiếp vào bo mạch chủ hoặc có thể được cắm trên một đế cắm để có thể tháo rời.



Các linh kiện, thiết bị khác: Hầu hết còn lại là linh kiện điện tử (giống như các linh
kiện điện tử trong các bo mạch điện tử thông thường).

I Tìm hiểu một số kiến thức về bo mạch chủ trên máy tính


1 .1 Sau đây là hình ảnh của 1 chiếc mainboard điển hình
Như ta thấy trong hình,mainboard chính là 1 bản mạch phức tạp với rất nhiều khe
cắm.Đó chính là những khe để cắm các linh kiện khác của PC.Qua đó,mainboard kết nối
và điều khiển hoạt động của các linh kiện.Vậy chức năng của những khe cắm đó là gì?
-1:Là đế cắm CPU (socket).Qua đó,CPU được lắp cố định vào mainboard và hoạt động.
-2:Là khe cắm cho bộ nhớ hệ thống (RAM)
-3:Khe cắm cho các bo mạch mở rộng như card đồ họa,card mạng...


-4:Khe cắm SATA2 cho các ổ cứng và ổ quang mới.
-5:Chân cắm ổ đĩa mềm cùng các đầu nối ra công tắc,đèn,cổng USB...mặt trước.
-6:Đầu cắm 24 chân cho mainboard và 8 chân cho CPU.
-7:Các giao tiếp mặt sau như PS/2(cho chuột và bàn phím),USB,cổng mạng LAN,chân
cắm âm thanh...
Ngoài ra,ở các mainboard đời cũ còn các khe cắm như AGP cho card đồ hoạ hay
ISA,nhưng hiện nay không còn được sử dụng do quá cũ.

1.2 Hình thức bộ mạch chủ
Hình thức ở đây là tôi muốn nói đến kích thước của bộ mạch chủ. Hiện tại kích thước phổ
biến nhất là chuẩn ATX đã xuất hiện cách đây 18 năm. Hai kích thước phổ biến khác nhỏ
hơn là micoroATX và mini- ITX. Ngoài các kích thước nhỏ còn xuất hiện 2 kích thước
khác lớn hơn bao gồm: Extended-ATX và XL-ATX, đây vẫn chỉ là chuẩn ATX nhưng
chúng được mở rộng hơn với nhiều cổng kết nối hơn…Ngoài ra Intel đã cố gắng phát


triển thêm chuẩn BTX để thay thế cho ATX nhưng họ đã thất bại và hiện tại BTX không
được phổ biến và chưa được các hãng sản xuất nhiều. Và tính đến thời điểm này nhờ sự
linh hoạt cũng như phong phú trong các lựa chọn chuẩn ATX đã đáp ứng được đến 90%
nhu cầu của người đam mê máy tính. Các chuẩn micoroATX và mini- ITX nhỏ gọn hơn
được dùng trong các nhu cầu đặc biệt khác tuy nhiên cũng chính vì kích thước hạn chế

mà chúng bị cắt giảm nhiều tính năng cao cấp khác

1.3 Socket
“socket” là số chân cắm của CPU trên bộ mạch chủ, nó chính sự tương thích với CPU của
bộ mạch chủ và tất nhiên thông số này cũng có trên CPU. CPU và Bộ mạch chủ cùng
socket thì mới có thể tương thích và làm việc được. Hiện tại có 2 loại socket trên bộ mạch
chủ bao gồm Intel và AMD. Các socket phổ biến nhất hiện nay bao gồm : LGA1155,
LGA1150, LGA2011 của Intel và AM3+, FM2 của AMD trong đó LGA1150 là socket
mới nhất của intel hiện tại và AMD cũng đang phát triển một socket mới để thay thế cho
FM2


1.4 Chipset
Chipset trong bo mạch chủ giữ chức năng rất quan trọng. Chipset đưa dữ liệu từ đĩa cứng
qua bộ nhớ rồi tới CPU, và đảm bảo các thiết bị ngoại vi và các card mở rộng đều có thể
thể "nói chuyện" được với CPU và các thiết bị khác. Chipset quản lý các chức năng cơ
bản như USB, PCIe, và cổng SATA… và một số chức năng khác mà nhà sản suất thêm
vào. Bạn nên đặc biệt chú ý đến chipset nếu bạn đang tìm kiếm những chức năng mà
mình cần. Vì một số chức năng chỉ được hỗ trợ trên các chipset nhất định mà thôi, ví dụ
các chipset P67 không hỗ trợ bộ nhớ đệm của Intel như các chipsetZ68… Hiện tại các
chipset cao cấp nhất có thể kể đến như Z77, Z87, X79 (Intel) hay A85X,990X và 990FX
(AMD)
1.5 Hỗ trợ SLI/CrossFire
Nghe có vẻ phức tạp nhưng đây chính là tính năng hỗ trợ chạy nhiều VGA trên bộ mạch
chủ. Đại đa số các game thủ thường chỉ dùng một VGA cho cỗ máy chơi game của mình.
Nhưng đây cũng là lựa chọn khá tốt cho việc nâng cấp của bạn khi muốn tăng hiệu năng
đồ họa cho máy tính. Cũng cần chú ý thêm, với AMD thông số crossfire sẽ là hỗ trợ chạy
hai VGA, crossfireX sẽ là trên 2 VGA. Với Intel thì ta có : SLI (hỗ trợ 2 VGA), tri SLI
(hỗ trợ 3 VGA) và four way – SLI (hỗ trợ 4 VGA). Và việc sử dụng nhiều VGA trên một
bộ mạch chủ chịu ảnh hưởng của khá nhiều yếu tố khác nhau (Nguồn,VGA …) chính vì



vậy các bạn hãy tìm hiểu cũng như đọc kĩ điều này nếu có ý định chạy nhiều VG

1.6 Cổng kết nối
Có thể nói các cổng kết nối tạo nên sự khác biệt lớn giữa các bộ mạch chủ và quyết định
cả việc bộ mạch chủ đó là cao cấp hay trung bình. Các cổng kết nối có thể kể đến như
cổng galore, FireWire, USB 3.0, âm thanh kỹ thuật số, eSATA, SATA 3,
Thunderbolt … nhưng các cổng kết nối này không quyết định việc bộ mạch chủ này tốt
hơn bộ mạch chủ kia mà nó còn phụ thuộc vào nhu cầu cụ thể của bạn, chẳng hạn
thunderbolt là cổng kết nối cao cấp với tốc độ cao và là xu thế phát triển trong tương lại
tuy nhiên nó lại rất đắt và ít khi được sử dụng, và tất nhiên bạn sẽ phải trả tiền cho tính
năng mà mình không cần đến, hay với USB 3.0 đây là cổng kết nối cho tốc độ khá cao
với chi phí thấp và đang dần phổ biến bạn cũng nên cân nhắc cho lựa chọn của mình

1.7 Khe cắm
Nếu bạn bắt gặp 1 khe cắm PCIe dài x16 slot, đừng nghĩ rằng đó là tốc độ của chúng mà
thật ra nó chỉ là thông số kích thước vật lí của khePCIe mà thôi. Thường thì tốc độ băng


thông của chúng chỉ là X8 hoặc X4 . Express 16X là tên của loại khe cắm card màn hình
của bo mạch chủ. Khe PCI Express là loại khe cắm mới nhất, hỗ trợ tốc độ giao tiếp dữ
liệu nhanh nhất hiện nay giữa bo mạch chủ và Card màn hình. Con số 16X thể hiện một
cách tương đối băng thông giao tiếp qua khe cắm, so với AGP 8X, 4X mà bạn có thể thấy
trên một số bo mạch chủ cũ. Tuy băng thông giao tiếp trên lý thuyết là gấp X lần, thế
nhưng tốc độ hoạt động thực tế không phải như vậy mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố khác như lượng RAM trên card, loại GPU (Vi xử lí trung tâm của card màn hình)
1. 8 Backup Bios
Đây là chức năng trên bộ mạch chủ cho phép bạn có thể backup(phục hồi) lại bios khi nó
bị hỏng. Thường thì việc hỏng bios trên bộ mạch chủ là khá hiếm tuy nhiên nó cũng là

chức năng tốt vì dù sao có sự đề phòng vẫn hơn là không có gì
1.9 Các thông số khác
Wireless, âm thanh cao cấp, bộ điều khiển quạt tản nhiệt …là những tính năng đặc biệt
mà các nhà sản xuất sử dụng để “móc túi” thêm bạn. Bạn hoàn toàn có thể không cần đến
chúng nhưng đôi khi nhiều tính năng cũng rất đáng giá để bạn lưu tâm nếu thật sự có nhu
cầu.
Những thuật ngữ thông dụng cần biết:Khe cắm ISA: khe cắm để gắn thêm các bo mạch
mở rộng như bo mạch âm thanh hoặc hình ảnh. Loại khe cắm ISA giờ đây đã không còn
được tích hợp trên bo mạch chủ do đã lỗi thời. Khe cắm PCI: trên bo mạch chủ có các
khe cắm PCI dành để lắp thêm các thiết bị giao tiếp với máy tính như card âm thanh,
modem gắn trong v.v….


Khe cắm PCI Express: Hầu hết các máy tính cao cấp hiện nay đều được trang bị khe cắm
mở rộng PCI Express (PCIe) cùng với các khe cắm PCI tiêu chuẩn. Khe cắm chuẩn PCI
Express hỗ trợ băng thông cao hơn 30 lần so với chuẩn PCI và thực sự có khả năng thay
thế hoàn toàn khe cắm PCI lẫn AGP. May thay, card âm thanh, card mạng và nhiều card
mở rộng theo chuẩn PCI cũ sẽ vẫn còn "đất sống" trong một thời gian nữa vì đa số BMC
hiện nay đều hỗ trợ đồng thời khe cắm PCI


Tuy nhiên, có thể bạn sẽ không còn sử dụng được card đồ họa chuẩn AGP của mình với
những thế hệ máy tính trong tương lai. Tại Mỹ, hầu hết BMC mới được bán ra thị trường
đều sử dụng khe cắm PCI Express x16 cho card đồ họa, chứ không phải khe cắm AGP.
Các hệ thống hỗ trợ đồng thời AGP 8x và PCI Express x16 hiện đang trong giai đoạn
phát triển, dù hãng chế tạo chip Uli đã công bố chipset mới hỗ trợ cả AGP 8x lẫn PCI
Express x16. Khe cắm PCI Express có nhiều độ dài khác nhau, tùy thuộc vào dung lượng
dữ liệu có thể hỗ trợ. Khe cắm PCI Express x1 thay cho khe PCI tiêu chuẩn, có chiều dài
khoảng 1" (hay 26mm) và có khả năng hỗ trợ đến 250 MBps dữ liệu vào/ra tại cùng thời
điểm. Khe cắm PCI Express x16, giống như khe PCI thông thường, có khả năng thay cho

khe cắm card đồ họa AGP có chiều dài 90 mm (khoảng 3,5"). Một khe PCI Express x16
có thể truyền dữ liệu nhanh hơn 16 lần so với khe x1: 4 GBps dữ liệu vào/ra cùng lúc.
Bus: chỉ tần số hoạt động tối đa của đường giao tiếp dữ liệu của CPU mà bo mạch chủ hỗ
trợ. Thường thì bus tốc độ cao sẽ hỗ trợ luôn các VXL chạy ở bus thấp hơn. Dual: Chữ
Dual là viết tắc của Dual Chanel, tức là bo mạch chủ hổ trợ chế độ chạy 2 thanh RAM
song song. Với công nghệ này, có thể nâng cao hiệu suất và tốc độ chuyển dữ liệu của
RAM.
SATA: là một loại chuẩn giao tiếp dành cho đĩa cứng. SATA thì nhanh hơn và ổn định
hơn so với chuẩn IDE. Nếu bạn thấy bo mạch chủ có ghi dòng là ATA66, ATA100,
ATA133 thì đó chính là dấu hiệu nhận biết bo mạch chủ có hổ trợ chuẩn đĩa cứng IDE.


Sound & Vga, Lan onboard: bo mạch chủ này đã được tích hợp sẵn card âm thanh, card
màn hình và card mạng phục vụ cho việc kết nối giữa các máy tính với nhau.

Cổng S/PDIF: Thông thường, mọi tín hiệu âm thanh số (digital) đều phải được chuyển
đổi thành dạng tương tự (analog). Trong máy tính, card âm thanh có nhiệm vụ chuyển tín
hiệu âm thanh số thành tương tự, rồi sau đó truyền ra loa. Loại loa số, sử dụng đầu nối
USB, thực hiện việc biến đổi âm thanh dạng số sang dạng tương tự ngay bên trong loa.
Cổng P/S 2: Là cổng giao tiếp của các thiết bị ngoại vi đầu vào như chuột hoặc bàn phím.
Cổng LPT: Thông thường đây là cổng kết nối của máy tính với máy in


1.10 Kết nối với bo mạch chủ


Nguồn máy tính: Không thể thiếu trong hệ thống, nguồn máy tính cung cấp năng
lượng cho hệ thống và các thiết bị ngoại vi hoạt động.




CPU: Thường được cắm vào bo mạch chủ thông qua các đế cắm (socket) riêng
biệt tuỳ theo từng loại CPU (dùng từ "cắm" chỉ là tương đối bởi các đế cắm hiện nay
sử dụng tiếp xúc)



RAM: Rất quan trọng trong hệ thống máy tính, RAM được cắm trên bo mạch chủ
thông qua các khe cắm riêng cho từng thể loại.



Bo mạch đồ hoạ: Sử dụng tăng tốc đồ hoạ máy tính, một số bo mạch chủ có thể
không sử dụng đến bo mạch đồ hoạ bởi chúng được tích hợp sẵn trên bo mạch chủ.



Bo mạch âm thanh: Mở rộng các tính năng âm thanh trên máy tính, một số bo
mạch chủ đã được tích hợp sẵn bo mạch âm thanh.



Ổ cứng: Không thể thiếu trong hệ thống máy tính cá nhân. Một số máy tính tuân
theo chuẩn PC nhưng sử dụng trong công nghiệp có thể không sử dụng đến ổ cứng
truyền thống, chúng được sử dụng các loại ổ flash.







Ổ CD, ổ DVD: Các ổ đĩa quang.
Ổ đĩa mềm: Hiện nay các máy tính cá nhân thường không cần thiết đến chúng,
tuy nhiên trong một số hệ thống cũ ổ đĩa mềm vẫn tồn tại thường dùng để sao lưu hay
nâng cấp BIOS.
Màn hình máy tính: Phục vụ giao tiếp giữa máy tính với người sử dụng.




Bàn phím máy tính: Sử dụng nhập dữ liệu và làm việc với máy tính.



Chuột (máy tính): Phục vụ điều khiển và làm việc với máy tính.






Bo mạch mạng: Sử dụng kết nối với mạng. Bo mạch mạng có thể được tích hợp
sẵn trên bo mạch chủ hoặc được cắm vào các khe PCI hoặc ISA (với các hệ thống
máy tính cũ trước kia).
Modem: Sử dụng kết nối với Internet hoặc một máy tính từ xa.
Loa máy tính: Xuất âm thanh ra loa máy tính; Thiết bị này kết nối trực tiếp với
các bo mạch chủ được tích hợp bo mạch âm thanh trên nó. Trong trường hợp khác nó
kết nối thông qua giao tiếp USB hoặc bo mạch âm thanh rời.




Webcam: Sử dụng cho tán ngẫu trực tuyến, hội họp trực tuyến...



Máy in: Dùng trích xuất văn bản, hình ảnh ra giấy.



Máy quét: Sử dụng số hoá các bức ảnh cùa văn bàn

HÌNH ẢNH MINH HỌA


Các thương hiệu bo mạch chủ : ASUS , INTEL , ESC , GIGABYTE, ASROCK ,
FOXCOM , MSI ,KENAO ,VIA , KINGJET ,ABIT , JETWAY , ASKA ..VV

CHƯƠNG 2 Tìm hiểu CPU – Bộ xử lý trung tâm
I Chức năng của CPU
CPU là từ viết tắt của chữ Central Processing Unit (đơn vị xử lí trung tâm). CPU có thể
được xem như não bộ của máy tính. CPU đảm nhận thực hiện chức năng cơ bản của máy
tính là thực thi chương trình. Chương trình được thực thi gồm một dãy các chỉ thị được
lưu trữ trong bộ nhớ. Quá trình thực thi chương trình gồm hai bước: CPU đọc chỉ thị từ
bộ nhớ và thực thi chỉ thị đó. Việc thực thi chương trình là sự lặp đi lặp lại quá trình lấy
chỉ thị và thực thi chỉ thị.
CPU là một mạch tích hợp phức tạp gồm hàng triệu transitor trên một bảng mạch nhỏ.
CPU có nhiều kiểu dáng khác nhau. Ở hình thức đơn giản nhất, CPU là một con chip với
vài chục chân. Phức tạp hơn, CPU được ráp sẵn trong các bộ mạch với hàng trăm con
chip khác. Tốc độ xử lý của máy tính phụ thuộc vào tần số đồng hồ làm việc của CPU
(tính bằng MHz, GHz, …) nhưng nó cũng phụ thuộc vào các phần khác như bộ nhớ đệm,

RAM hay bo mạch đồ họa.
II - Cấu tạo của CPU
CPU có 3 khối chính là :


2.1Bộ điều khiển ( Control Unit )Là các vi xử lí có nhiệm vụ thông dịch các lệnh của
chương trình và điều khiển hoạt động xử lí,được điều tiết chính xác bởi xung nhịp
đồng hồ hệ
thống. Mạch xung nhịp đồng hồ hệ thống dùng để đồng bộ các thao tác xử lí trong và
ngoài CPU theo các khoảng thời gian không đổi.Khoảng thời gian chờ giữa hai xung
gọi là chu kỳ xung nhịp.Tốc độ theo đó xung nhịp hệ
thống tạo ra các xung tín hiệu chuẩn thời gian gọi là tốc độ xung nhịp - tốc độ
đồng hồ tính bằng triệu đơn vị mỗi giây-Mhz. Thanh ghi là phần tử nhớ tạm trong
bộ vi xử lý dùng lưu dữ liệu và địa chỉ nhớ trong máy khi đang thực hiện tác vụ
với chúng.
2.2 Bộ số học-logic (ALU-Arithmetic Logic Unit)Có chức năng thực hiện các lệnh
của đơn vị điều khiển và xử lý tín hiệu. Theo tên gọi,đơn vị này dùng để thực hiện
các phép tính số học( +,-,*,/ )hay các phép tính logic (so sánh lớn hơn,nhỏ hơn…)
2.3. Thanh ghi ( Register )Thanh ghi có nhiệm vụ ghi mã lệnh trước khi xử lý và
ghi kết quả sau khi xử lý
III - Các thông số kỹ thuật của CPU
3.1 Tốc độ của CPU:
Tốc độ xử lý của máy tính phụ thuộc vào tốc độ của CPU, nhưng nó cũng phụ thuộc vào
các phần khác (như bộ nhớ trong, RAM, hay bo mạch đồ họa).Có nhiều công nghệ làm
tăng tốc độ xử lý của CPU. Ví dụ công nghệ Core 2 Duo.
Tốc độ CPU có liên hệ với tần số đồng hồ làm việc của nó (tính bằng các đơn vị như
MHz, GHz, …). Đối với các CPU cùng loại tần số này càng cao
thì tốc độ xử lý càng tăng. Đối với CPU khác loại, thì điều này chưa chắc đã đúng; ví dụ
CPU Core 2 Duo có tần số 2,6GHz có thể xử lý dữ liệu nhanh hơn CPU 3,4GHz một
nhân. Tốc độ CPU còn phụ thuộc vào bộ nhớ đệm của nó, ví như Intel Core 2 Duo sử

dụng chung cache L2 (shared cache) giúp cho tốc độ xử lý của hệ thống 2 nhân mới này
nhanh hơn so với hệ thống 2 nhân thế hệ 1 ( Intel Core Duo và Intel Pentium D) với mỗi
core từng cache L2 riêng biệt. (Bộ nhớ đệm dùng để lưu các lệnh hay dùng, giúp cho việc
nhập dữ liệu xử lý nhanh hơn). Hiện nay công nghệ sản xuất CPU làm công nghệ 65nm.
Hiện đã có loại CPU Quad-Core (4 nhân). Hãng AMD đã cho ra công nghệ gồm 2 bộ xử
lý, mỗi bộ 2-4 nhân.
3.2 Bộ nhớ Cache.
Cache: Vùng nhớ mà CPU dùng để lưu các phần của chương trình, các tài liệu sắp được


sử dụng. Khi cần, CPU sẽ tìm thông tin trên cache trước khi tìm trên bộ nhớ chính.
Cache L1: Integrated cache (cache tích hợp) - cache được hợp nhất ngay trên CPU. Cache
tích hợp tăng tốc độ CPU do thông tin truyền đến và truyền đi từ cache nhanh hơn là phải
chạy qua bus hệ thống. Các nhà chế tạo thường gọi cache này là on-die cache. Cache L1 cache chính của CPU. CPU trước hết tìm thông tin cần thiết ở cache này.
Cache L2: Cache thứ cấp. Thông tin tiếp tục được tìm trên cache L2 nếu không tìm thấy
trên cache L1. Cache L2 có tốc độ thấp hơn cache L1 và cao hơn tốc độ của các chip nhớ
(memory chip). Trong một số trường hợp (như Pentium Pro), cache L2 cũng là cache tích
hợp.
Socket: Chỉ loại khe cắm của CPU. Đây là đặc điểm để xét sự tương thích giữa CPU và
bo mạch chủ.
Tốc độ FSB (Front Side Bus): Là kênh truyền dữ liệu giữa CPU và bộ nhớ trên
Mainboard. Nó còn được gọi là System Bus (kênh truyền hệ thống). Tốc độ này càng cao
hệ thống chạy càng nhanh.
Thao tác với CPU
- Chỉ nên cầm ở các cạnh CPU, không nên chạm tay vào 2 mặt trên, dưới CPU.

- Không được làm rơi CPU, không để CPU gần nơi có tỉnh điện hay từ trường
mạnh.
- Nên bôi 1 lớp mở silicon giải nhiệt lên lưng CPU trước khi gắn bộ phận giải
nhiệt, nhằm tăng độ tiếp xúc giửa CPU và bộ phận này (giúp việc truyền nhiệt

được tốt hơn).
- Thỉnh thoảng nên làm sạch bụi cho quạt và tấm giải nhiệt của CPU bằng cọ mềm
và dụng cụ thổi bụi.
Lựa chọn CPU theo nhu cầu
- Nếu bạn thường xuyên chơi các game đồ họa cao cấp hoặc bạn là chuyên gia
dựng hình video 3D: hãy chọn CPU mạnh nhất và có công nghệ mới nhất.


- Nếu bạn chỉ xử lý ảnh 2 chiều trên Photoshop chẳng hạn và thỉnh thoảng chạy
ứng dụng 3D: hãy cân nhắc sử dụng chíp Dual Core, Pentium 4 HT hoặc Pentium
4 trở xuống. Với cùng một chi phí, nếu tập trung vào việc tăng dung lượng bộ nhớ
RAM, tốc độ hệ thống sẽ khả quan hơn so với nâng đời CPU.
- Nếu bạn chỉ soạn thảo tài liệu, xem phim, lướt web, chỉnh sửa – biên tập ảnh và
video ở trình độ nghiệp dư thì hãy chọn CPU là Pentium 4 hoặc Pentium 4 HT.
- Nếu bạn chỉ có nhu cầu soạn thảo tài liệu số lượng ít, tài liệu nhỏ và đơn giản,
nghe ca nhạc, lướt web, tài chính hạn hẹp: hãy chọn CPU dạng Celeron là đủ.
3.3 Lịch sử CPU Intel
BXL 4 bit
4004 là BXL đầu tiên được Intel giới thiệu vào tháng 11 năm 1971, sử dụng trong máy
tính (calculator) của Busicom. 4004 có tốc độ 740KHz, khả năng xử lý 0,06 triệu lệnh
mỗi giây (milion instructions per second – MIPS); được sản xuất trên công nghệ 10 µm,
có 2.300 transistor (bóng bán dẫn), bộ nhớ mở rộng đến 640 byte.
Bộ xử lý của Intel đầu tiên sản xuất năm 1971
4040, phiên bản cải tiến của 4004 được giới thiệu vào năm 1974, có
3.000 transistor, tốc độ từ 500 KHz đến 740KHz.

Bộ xử lý của Intel sản xuất năm 1974
BXL 8bit
8008 (năm 1972) được sử dụng trong thiết bị đầu cuối Datapoint 2200 của
Computer Terminal Corporation (CTC). 8008 có tốc độ 200kHz, sản xuất trên

công nghệ 10 µm, với 3.500 transistor, bộ nhớ mở rộng đến 16KB.
Bộ xử lý 8008 SX năm 1972
8080 (năm 1974) sử dụng trong máy tính Altair 8800, có tốc độ gấp 10
lần 8008 (2MHz), sản xuất trên công nghệ 6 µm, khả năng xử lý 0,64 MIPS
với 6.000 transistor, có 8 bit bus dữ liệu và 16 bit bus địa chỉ, bộ nhớ
mở rộng tới 64KB.
Bộ xử lý 8080 SX năm 1974
8085 (năm 1976) sử dụng trong Toledo scale và những thiết bị điều khiển
ngoại vi. 8085 có tốc độ 2MHz, sản xuất trên công nghệ 3 µm, với 6.500


transistor, có 8 bit bus dữ liệu và 16 bit bus địa chỉ, bộ nhớ mở rộng
64KB.
Bộ xử lý 8080 SX năm 1976
BXL
16bit
8086 xuất hiện tháng 6 năm 1978, sử dụng trong những thiết bị tính toán
di động. 8086 được sản xuất trên công nghệ 3 µm, với 29.000 transistor, có
16 bit bus dữ liệu và 20 bit bus địa chỉ, bộ nhớ mở rộng 1MB. Các phiên
bản của 8086 gồm 5, 8 và 10 MHz.
Bộ xử lý 8086 SX năm 1978
8088 trình làng vào tháng 6 năm 1979, là BXL được IBM chọn đưa vào
chiếc máy tính (PC) đầu tiên của mình; điều này cũng giúp Intel trở thành
nhà sản xuất BXL máy tính lớn nhất trên thế giới. 8088 giống hệt 8086
nhưng có khả năng quản lý địa chỉ dòng lệnh. 8088 cũng sử dụng công nghệ 3
µm, 29.000 transistor, kiến trúc 16 bit bên trong và 8 bit bus dữ liệu
ngoài, 20 bit bus địa chỉ, bộ nhớ mở rộng tới 1MB. Các phiên bản của 8088
gồm 5 MHz và 8 MHz.
Bộ xử lý 8088 SX năm 1979
80186 (năm 1982) còn gọi là iAPX 186. Sử dụng chủ yếu trong những ứng

dụng nhúng, bộ điều khiển thiết bị đầu cuối. Các phiên bản của 80186 gồm
10 và 12 MHz.
Bộ xử lý 80186 và 80286 SX năm 1982
80286 (năm 1982) được biết đến với tên gọi 286, là BXL đầu tiên của Intel có thể chạy
được tất cả ứng dụng viết cho các BXL trước đó, được dùng trong PC của IBM và các PC
tương thích. 286 có 2 chế độ hoạt động: chế độ thực (real mode) với chương trình DOS
theo chế độ mô phỏng 8086 và không thể sử dụng quá 1 MB RAM; chế độ bảo vệ
(protect mode) gia tăng tính năng của bộ vi xử lý, có thể truy xuất đến 16 MB bộ nhớ.
BXL 32bit vi kiến trúc NetBurst
(NetBurst MICRO-ARCHITECTURE)
Intel 386 gồm các họ 386DX, 386SX và 386SL. Intel386DX là BXL 32 bit đầu tiên Intel
giới thiệu vào năm 1985, được dùng trong các PC của IBM và PC tương thích. Intel386
là một bước nhảy vọt so với các BXL trước đó. Đây là BXL 32 bit có khả năng xử lý đa
nhiệm, nó có thể chạy nhiều chương trình khác nhau cùng một thời điểm. 386 sử dụng
các thanh ghi 32 bit, có thể truyền 32 bit dữ liệu cùng lúc trên bus dữ liệu và dùng 32 bit
để xác định địa chỉ. Cũng như BXL 80286, 80386 hoạt động ở 2 chế độ: real mode và
protect mode.


Bộ xử lý Intel 386 SX năm 1985
486DX sử dụng công nghệ 1 µm, 1,2 triệu transistor, bộ nhớ mở rộng 4GB; gồm các
phiên bản 25 MHz, 35 MHz và 50 MHz (0,8 µm). 486SX (năm 1991) dùng
trong dòng máy tính cấp thấp, có thiết kế giống hệ 486DX nhưng không tích hợp bộ đồng
xử lý toán học. 486DX sử dụng công nghệ 1 µm (1,2 triệu transistor) và 0,8 µm (0,9 triệu
transistor), bộ nhớ mở rộng 4GB; gồm các phiên bản 16, 20, 25, 33 MHz.
Bộ xử lý Intel 486 SX năm 1991
Pentium MMX (năm 1996), phiên bản cải tiến của Pentium với công nghệ MMX được
Intel phát triển để đáp ứng nhu cầu về ứng dụng đa phương tiện và truyền thông. MMX
kết hợp với SIMD (Single Instruction Multiple Data) cho phép xử lý nhiều dữ liệu trong
cùng chỉ lệnh, làm tăng khả năng xử lý trong các tác vụ đồ họa, đa phương tiện.


Bộ xử lý Intel MMX SX năm 1996
BXL Pentium II
BXL Pentium II đầu tiên, tên mã Klamath, sản xuất trên công nghệ 0,35 µm, có 7,5 triệu
transistor, bus hệ thống 66 MHz, gồm các phiên bản 233,266, 300MHz.
Pentium II, tên mã Deschutes, sử dụng công nghệ 0,25 µm, 7,5 triệu transistor, gồm các
phiên bản 333MHz (bus hệ thống 66MHz), 350, 400, 450 MHz (bus hệ thống 100MHz).
Celeron (năm 1998) được “rút gọn” từ kiến trúc BXL Pentium II, dành cho dòng máy cấp
thấp. Phiên bản đầu tiên, tên mã Covington không có bộ nhớ đệm L2 nên tốc độ xử lý
khá chậm, không gây được ấn tượng với người dùng. Phiên bản sau, tên mã Mendocino,
đã khắc phục khuyết điểm này với bộ nhớ đệm L2 128KB.


- Xuất hiện năm 1997
- Kiểu đóng gói : Kiểu gắn trên khe Slot1 hoặc Slot2, chíp được hàn cố định trên một vỉ
nằm nghiêng
- Tốc độ xử lý : gồm các phiên bản 233MHz, 266, 300, 333, 350, 400 và 450MHz
- Tốc độ FSB : 66MHz , 100MHz
- Cache từ 512KB trở xuống

CPU Pentium II được hàn trên vỉ rồi cắm vào khe Slot1
BXL Pentium III
Pentium III (năm 1999) gồm các tên mã Katmai, Coppermine và Tualatin.
Coppermine
có bộ nhớ đệm L2 – 256 KB được tích hợp bên trong nhằm tăng tốc độ xử lý. Đế cắm
socket 370 FC-PGA (Flip-chip pin grid array), có các tốc độ như 500, 550, 600, 650, 700,
750, 800, 850 MHz (bus 100MHz), 533, 600, 667, 733, 800, 866, 933, 1000, 1100 và
1133 MHz (bus 133MHz).
Tualatin có bộ nhớ đệm L1 32KB, L2 256 KB hoặc 512 KB tích hợp bên trong BXL,
socket 370 FC-PGA (Flip-chip pin Grid Array), bus hệ thống 133 MHz. Có các tốc độ

như 1133,1200, 1266, 1333, 2900 MHz.
Celeron Coppermine (năm 2000) được “rút gọn” từ kiến trúc BXL Pentium III
Coppermine, có bộ nhớ đệm L1 32KB, L2 256 KB tích hợp bên trong BXL, socket 370
FC-PGA, Có các tốc độ như 533, 566, 600, 633, 667, 700, 733, 766, 800 MHz (bus 66
MHz), 850, 900, 950, 1000, 1100, 1200, 1300 MHz (bus 1000 MHz).
Celeron Tualatin (năm 2000) được “rút gọn” từ kiến trúc BXL Pentium III Tualatin, có
bộ nhớ đệm L1 32KB, L2 256 KB tích hợp, socket 370 FC-PGA, bus hệ thống 100 MHz,


gồm các tốc độ 1,0, 1,1, 1,2, 1,3 GHz.
- Xuất hiện năm 1999
- Kiểu đóng gói: Soket 370
- Tốc độ xử lý: có các tốc độ như 500, 550, 600, 650, 700, 750, 800, 850 MHz (bus
100MHz), 533, 600, 667, 733, 800, 866, 933, 1000, 1100 và 1133 MHz (bus 133MHz).
- Tốc độ bus FSB: 100MHz , 133MHz
- Cache từ 512KB trở xuống
CPU Pentium 3 Soket 370
BXL Pentium IV
Intel Pentium 4 (P4) là BXL được giới thiệu vào tháng 11 năm 2000. P4 sử dụng vi kiến
trúc NetBurst có thiết kế hoàn toàn mới so với các BXL cũ (PII, PIII và Celeron sử dụng
vi kiến trúc P6).
Pentium 4 đầu tiên (tên mã Willamette) xuất hiện cuối năm 2000, có bus hệ thống
(system bus) 400 MHz, bộ nhớ đệm tích hợp L2- 256 KB, socket 423 và 478. P4
Willamette có một số tốc độ như 1,3, 1,4, 1,5, 1,6, 1,7,1,8, 1,9, 2,0 GHz.
o Socket 423 chỉ xuất hiện trong khoảng thời gian rất ngắn, từ tháng11 năm 2000 đến
tháng 8 năm 2001 và bị thay thế bởi socket 478.
o Xung thực (FSB) của Pentium 4 là 100 MHz nhưng với công nghệ Quad Data Rate cho
phép BXL truyền 4 bit dữ liệu trong 1 chu kỳ, nên bus hệ thống của BXL là 400
MHz.CPU Pentium 4 Willamette
P4 Northwood. Xuất hiện vào tháng 1 năm 2002, có bộ nhớ cache L2 512 KB, socket

478. Northwood có 3 dòng gồm Northwood A (system bus 400 MHz), tốc độ 1,6, 1,8,
2,0, 2,2, 2,4, 2,5, 2,6 và 2,8 GHz. Northwood B (system bus 533 MHz), tốc độ 2,26, 2,4,
2,53, 2,66, 2,8 và 3,06 GHz (riêng 3,06 GHz có hỗ trợ công nghệ siêu phân luồng Hyper
Threading – HT). Northwood C (system bus 800 MHz, tất cả hỗ trợ HT), gồm 2,4, 2,6,
2,8, 3,0, 3,2, 3,4 GHz.
P4 Prescott (năm 2004). Là BXL đầu tiên Intel sản xuất theo công nghệ 90 nm, có bộ
nhớ đệm tích hợp L2 của P4 Prescott gấp đôi so với P4 Northwood (1MB so với 512
KB). Ngoài tập lệnh MMX, SSE, SSE2, Prescott được bổ sung tập lệnh SSE3 giúp các
ứng dụng xử lý video và game chạy nhanh hơn. Đây là giai đoạn “giao thời” giữa socket
478 – 775LGA, system bus 533 MHz – 800 MHz
CPU P4 Northwood SX năm 2002 và
CPU P4 Prescott SX năm 2004
Prescott A (FSB 533 MHz) có các tốc độ 2,26, 2,4, 2,66, 2,8 (socket 478), Prescott 505
(2,66 GHz), 505J (2,66 GHz), 506 (2,66 GHz), 511 (2,8GHz), 515 (2,93 GHz), 515J
(2,93 GHz), 516 (2,93 GHz), 519J (3,06 GHz), 519K (3,06 GHz) sử dụng socket
775LGA.
Prescott E, F (năm 2004) có bộ nhớ đệm L2 1 MB (các phiên bản sau được mở rộng 2
MB), bus hệ thống 800 MHz. Ngoài tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3 tích hợp, Prescott


E, F còn hỗ trợ công nghệ siêu phân luồng, một số phiên bản sau có hỗ trợ tính toán 64
bit.
Dòng sử dụng socket 478 gồm Pentium 4 HT 2.8E (2,8 GHz), 3.0E (3,0 GHz), 3.2E (3,2
GHz), 3.4E (3,4 GHz). Dòng sử dụng socket 775LGA gồm Pentium 4 HT 3.2F, 3.4F,
3.6F, 3.8F với các tốc độ tương ứng từ 3,2 GHz đến 3,8 GHz, Pentium 4 HT 517, 520,
520J, 521, 524, 530, 530J, 531, 540, 540J, 541, 550, 550J, 551, 560, 560J, 561, 570J, 571
với các tốc độ từ 2,8 GHz đến 3,8 GHz.
BXL Celeron
BXL Celeron được thiết kế với mục tiêu dung hòa giữa công nghệ và giá cả, đáp ứng các
yêu cầu phổ thông như truy cập Internet, Email, chat, xử lý các ứng dụng văn phòng.

Điểm khác biệt giữa Celeron và Petium là về công nghệ chế tạo và số lượng Transistor
trên một đơn vị.
Celeron Willamette 128 (2002), bản “rút gọn” từ P4 Willamette, có bộ nhớ đệm L2 128
KB, bus hệ thống 400 MHz, socket 478. Celeron Willamette 128 hỗ trợ tập lệnh MMX,
SSE, SSE2. Một số BXL thuộc dòng này như Celeron 1.7 (1,7 GHz) và Celeron 1.8 (1,8
GHz).
Celeron NorthWood 128, “rút gọn” từ P4 Northwood, có bộ nhớ đệm tích hợp L2 128
KB, bus hệ thống 400 MHz, socket 478. Celeron NorthWood 128 cũng hỗ trợ các tập
lệnh MMX, SSE, SSE2, gồm Celeron 1.8A, 2.0, 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5, 2.6, 2.7, 2.8 tương
ứng với các tốc độ từ 1,8 GHz đến 2,8 GHz.
Celeron D (Presscott 256), được xây dựng từ nền tảng P4 Prescott, có bộ nhớ đệm tích
hợp L2 256 KB (gấp đôi dòng Celeron NorthWood), bus hệ thống 533 MHz, socket 478
và 775LGA. Ngoài các tập lệnh MMX, SSE, SSE2, Celeron D hỗ trợ tập lệnh SSE3, một
số phiên bản sau có hỗ trợ tính toán 64 bit. Celeron D gồm 310, 315, 320, 325, 325J, 326,
330, 330J, 331, 335, 335J, 336, 340, 340J, 341, 345, 345J, 346, 350, 351, 355 với các tốc
độ tương ứng từ 2,13 GHz đến 3,33 GHz
Pentium 4 Extreme Edition
Pentium 4 Extreme Edition (P4EE) xuất hiện vào tháng 9 năm 2003, là BXL được Intel
“ưu ái” dành cho game thủ và người dùng cao cấp. P4EE được xây dựng từ BXL Xeon
dành cho máy chủ và trạm làm việc. Ngoài công nghệ HT “đình đám” thời bấy giờ, điểm
nổi bật của P4EE là bổ sung bộ nhớ đệm L3- 2 MB. Phiên bản đầu tiên của P4 EE (nhân
Gallatin) sản xuất trên công nghệ 0,13 µm, bộ nhớ đệm L2 512 KB, L3- 2 MB, bus hệ
thống 800 MHz, sử dụng socket 478 và 775LGA, gồm P4 EE 3.2 (3,2 GHz), P4 EE 3.4
(3,4 GHz).


CPU Pentium 4 Extreme Edition
BXL 64 BIT, Vi kiến trúc NETBURST
P4 Prescott (năm 2004)
Vi kiến trúc NetBurst 64 bit (Extended Memory 64 Technology – EM64T) đầu tiên được

Intel sử dụng trong BXL P4 Prescott (tên mã Prescott 2M).
Prescott 2M cũng sử dụng công nghệ 90 nm, bộ nhớ đệm L2 2 MB, bus hệ thống 800
MHz, socket 775LGA. Ngoài các tập lệnh MX, SSE, SSE2, SSE3, công nghệ HT và khả
năng tính toán 64 bit, Prescott 2M (trừ BXL 620) có hỗ trợ công nghệ Enhanced
SpeedStep để tối ưu tốc độ làm việc nhằm tiết kiệm điện
năng. Các BXL 6×2 có thêm công nghệ ảo hóa (Virtualization Technology). Prescott 2M
có một số tốc độ như P4 HT 620 (2,8 GHz), 630 (3,0 GHz), 640
(3,2 GHz), 650 (3,4 GHz), 660, 662 (3,6 GHz) và 670, 672 (3,8 GHz).
CPU Pentium Prescott 2M
Pentium D (năm 2005)
Pentium D (tên mã Smithfield, 8xx) là BXL lõi kép (dual core) đầu tiên của Intel, được
cải tiến từ P4 Prescott nên cũng gặp một số hạn chế như
hiện tượng thắt cổ chai do băng thông BXL ở mức 800 MHz (400 MHz cho mỗi lõi), điện
năng tiêu thụ cao, tỏa nhiều nhiệt. Smithfield được sản xuất
trên công nghệ 90nm, có 230 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 2 MB (2×1 MB, không chia
sẻ), bus hệ thống 533 MHz (805) hoặc 800 MHz, socket 775LGA.
Ngoài các tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, Smithfield được trang bị tập lệnh mở rộng
EMT64 hỗ trợ đánh địa chỉ nhớ 64 bit, công nghệ Enhanced SpeedStep
(830, 840). Một số BXL thuộc dòng này như Pentium D 805 (2,66 GHz), 820 (2,8 GHz),
830 (3,0 GHz), 840 (3,2 GHz).


CPU Pentium D 805 ( Dual Core )
Cùng sử dụng vi kiến trúc NetBurst, Pentium D (mã Presler, 9xx) được Intel thiết kế mới
trên công nghệ 65nm, 376 triệu transistor, bộ nhớ đệm
L2 4 MB (2×2 MB), hiệu năng cao hơn, nhiều tính năng mới và ít tốn điện năng hơn
Smithfield. Pentium D 915 và 920 tốc độ 2,8 GHz, 925 và 930
(3,0GHz), 935 và 940 (3,2 GHz), 945 và 950 (3,4 GHz), 960 (3,6GHz). Presler dòng 9×0
có hỗ trợ Virtualization Technology.
CPU Pentium D 915

Pentium Extreme Edition (năm 2005)
BXL lõi kép dành cho game thủ và người dùng cao cấp. Pentium EE sử dụng nhân
Smithfield, Presler của Pentium D trong đó Smithfield sử dụng công
nghệ 90nm, bộ nhớ đệm L2 được mở rộng đến 2 MB (2×1 MB), hỗ trợ tập lệnh MMX,
SSE, SSE2, SSE3, công nghệ HT, Enhanced Intel SpeedStep Technology
(EIST) và EM64T. Pentium 840 EE (3,20 GHz, bus hệ thống 800 MHz, socket 775LGA)
là một trong những BXL thuộc dòng này.
Pentium EE Presler sử dụng công nghệ 65 nm, bộ nhớ đệm L2 được mở rộng đến 4 MB
(2×2 MB), hỗ trợ tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, công nghệ HT,
Enhanced Intel SpeedStep Technology (EIST), EM64T và Virtualization Technology.
Một số BXL thuộc dòng này là Pentium EE 955 (3,46GHz) và
Pentium EE 965 (3,73GHz) có bus hệ thống 1066 MHz, socket 775.
CPU Pentium EE 955
BXL 64bit, kiến trúc Core
Tại diễn đàn IDF đầu năm 2006, Intel đã giới thiệu kiến trúc Intel Core với năm cải tiến
quan trọng là khả năng mở rộng thực thi động (Wide Dynamic Execution), tính năng


quản lý điện năng thông minh (Intelligent Power Capability), chia sẻ bộ nhớ đệm linh
hoạt (Advanced Smart Cache), truy xuất bộ nhớ thông minh (Smart Memory Access) và
tăng tốc phương tiện số tiên tiến (Advanced Digital Media Boost). Những cải tiến này sẽ
tạo ra những BXL mạnh hơn, khả năng tính toán nhanh hơn và giảm mức tiêu thụ điện
năng, tỏa nhiệt ít hơn so với kiến trúc NetBurst.
Intel Pentium Dual-Core Processor- Kiểu chân: Soket LGA775
- Tốc độ xử lý từ 1,6GHz đến >= 2,4GHz
- Tốc độ FSB: 800MHz
- Cache 1MB
- Tương thích với Memory là DDR2

Intel Pentium Dual-Core Processor SX năm 2006 Socket 775

Intel Core 2 Duo
BXL lõi kép sản xuất trên công nghệ 65 nm, hỗ trợ SIMD instructions, công nghệ
Virtualization Technology cho phép chạy cùng lúc nhiều HĐH, tăng cường bảo vệ hệ
thống trước sự tấn công của virus (Execute Disable Bit), tối ưu tốc độ BXL nhằm tiết
kiệm điện năng (Enhanced Intel SpeedStep Technology), quản lý máy tính từ xa (Intel
Active Management Technology). Ngoài ra, còn hỗ trợ các tập lệnh MMX, SSE, SSE2,
SSE3, SSSE3.
Core 2 Duo (tên mã Conroe) có 291 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 4 MB, bus hệ thống
1066 MHz, socket 775LGA. Một số BXL thuộc dòng này:
E6600 (2,4 GHz), E6700 (2,66 GHz). Core 2 Duo (tên mã Allendale) E6300 (1,86 GHz),
E6400 (2,13 GHz) có 167 triệu transistor, bộ nhớ đệm L2 2MB, bus hệ thống 1066 MHz,
socket 775LGA. E4300 (1,8 GHz) xuất hiện năm 2007 có bộ nhớ đệm L2 2 MB, bus 800
MHz, không hỗ trợ Virtualization Technology.
Intel® Core™2 Duo Processor- Kiểu chân: Soket LGA775
- Tốc độ xử lý từ 1,8GHz đến >= 3,16GHz
- Tốc độ FSB: 800MHz, 1066MHz và 1333MHz
- Cache từ 2MB đến 6MB


- Tương thích với Memory là DDR2
- Chipset hỗ trợ là Intel 945GC, 945GT, 946PL, 946GZ, Q963, Q965, P965,G965
CPU
Intel® Core™2 DuoSX năm 2007

Core 2 Extreme
BXL lõi kép dành cho game thủ sử dụng kiến trúc Core, có nhiều đặc điểm giống
với BXL Core 2 như công nghệ sản xuất 65 nm, hỗ trợ các công nghệ mới
Enhanced Intel SpeedStep Technology, Intel x86-64, Execute Disable Bit, Intel
Active Management, Virtualization Technology, Intel Trusted Execution
Technology… các tập lệnh MMX, SSE, SSE2, SSE3, SSSE3.

Intel® Core™2 Extreme Processor- Kiểu chân: Soket LGA775
- Tốc độ xử lý từ 2,66GHz đến >= 3,2GHz
- Tốc độ FSB: 1066MHz, 1333MHz, 1600MHz
- Cache từ 4MB đến 12MB
- Tương thích với Memory là DDR2 và DDR3
- Chipset hỗ trợ là Intel 925, 955, 975X
CPU Core 2 Extreme (4 nhân) SX tháng 7/2006
Core 2 Extreme (tên mã Conroe XE) (tháng 7 năm 2006) với đại diện X6800 2,93
Ghz, bộ nhớ đệm L2 đến 4 MB, bus hệ thống 1066 MHz, socket 775LGA. Cuối
năm 2006, con đường phía trước của BXL tiếp tục rộng mở khi Intel giới thiệu
BXL 4 nhân (Quad Core) như Core 2 Extreme QX6700, Core 2 Quad
Q6300, Q6400,Q6600và BXL 8 nhân trong vài năm tới. Chắc chắn những BXL
này sẽ thỏa mãn nhu cầu người dùng đam mê công nghệ và tốc độ.
Intel® Core™2 Quad Processor- Kiểu chân: Soket LGA775
- Tốc độ xử lý từ 2,4GHz đến >= 2,83GHz
- Tốc độ FSB: 1066MHz, 1333MHz
- Cache từ 6MB đến 12MB
- Tương thích với Memory là DDR2
CPU Core 2 Quad (8 nhân) SX đầu năm 2007
Tiếp tới thời điểm 2013 hiện nay thì bộ não nhỏ bé này đã được nâng cấp, cải tiến
core i3, core i5, core i7 và sắp tới theo nguồn tin mới từ Microsoft sẽ cho ra chiếc


core i9. Chúng ta cùng chờ đợi để xem core i 9 có gì khác biệt với các sản phẩm
trước
4 Lịch sử phát triển của công ti chip AMD

Từ thập niên 1960 đến những năm 2000 :
1969: Một nhóm các giám đốc điều hành cũ của Fairchild Semiconductor, trong
đó có Jerry Sanders, sáng lập nên Advanced Micro Devices vào ngày 1/5/1969 với

khoản đầu tư ban đầu là $100,000. Trọng tâm của công ty này là lĩnh vực thiết kế
chip logic.
1970: AMD giới thiệu loại bộ đếm Logic Am2501, sản phẩm riêng đầu tiên của
công ty.
1972: AMD trở thành công ty cổ phần.
1975: AMD gia nhập lĩnh vực sản xuất chip RAM, thiết kế bộ vi xử lý dựa theo
Chip Intel 8080 và chế tạo các phần bộ xử lý cho Minicomputer.
1979: AMD lên sàn chứng khoán New York và mở nhà máy sản xuất mới tại
Austin, Texas.
1982: AMD trở thành nhà cung cấp bộ vi xử lý thứ hai được Intel cấp giấy phép
đối với chip 8086 và 8088 cho IBM.

AMD ra mắt loại bộ vi xử lí nhái 80286 mang tên Am286 dựa trên thiết kế và vi
mã của Intel.
1985: ATI (sau này được AMD mua lại) phát triển mạch điều khiển đồ họa đầu
tiên và Card đồ họa đầu tiên. AMD gia nhập danh sách Fortune 500.
1986: Intel chấm dứt hợp đồng cấp phép với AMD và từ chối cung cấp thông tin
kỹ thuật của i386. Một cuộc chiến pháp lý kéo dài 8 năm bắt đầu.
1987: AMD mua lại Monolithic Memories và gia nhập lĩnh vực logic lập trình.
1988: AMD xây dựng Trung tâm phát triển Siêu hiển vi AMD, sau này cung cấp
công nghệ công nghệ thế hệ tiếp theo cho các nhà máy của AMD trên toàn thế
giới.
1991: AMD ra mắt lần đầu giải pháp thay thế cho bộ xử lý Intel 386 mang tên
Am386, bán được hơn một triệu bản trong vòng chưa đầy một năm.
1993: AMD giới thiệu bộ xử lý nhái Intel 486 mang tên Am486 và thành lập hãng


×