Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
T¹ Quang TuÊn F4-K36
37
Công ty cũng cần có một khoản chi hợp lý cho công tác đề phòng hạn
chét tổn thất ở các đơn vị tham gia bảo hiểm , coi như trợ giúp một phần
cho họ trong việc trang bị phượng tiện PCCC, nâng cao chất lượng đề
phòng hạn chế tổn thất. Hầu hết các vụ Hoả hoạn kiện mang nguyên nhân
là do chập điện nên trước khi cấp đơn bảo hiểm phải kiểm tra hệ thống
điện. Có thể phải chi phí để làm lại hệ thống điện này, nhưng chi phí đó
nhỏ hơn rất nhiều so với số tiền bồi thường nếu có tổn thất xảy ra.
4) Công tác tính phí
Hoạt động bảo hiểm Hoả hoạn và gián đoạn kinh doanh là một hình
thức kinh doanh dịnh vụ, quỹ dùng để chi trả dịnh vụ được hình thành từ
việc đóng góp của người bảo hiểm dưới dạng phí bảo hiểm. Vì vậy, việc
tích phí phải đảm bảo chi trả bồi thường đảm bảo kinh doanh có lãi, đông
thời phải tạo được mức phí có khả năng cạnh trạnh được với các công ty ở
nước ngoài. Sẽ cho hoàn toàn đúng nếu cho rằng biểu phí bảo hiểm hoả
hoạn hiện hành mà Bảo Việt áp dụng là hoàn thiện sự biến đổi của thị
trương hoạt động của đối thủ canh tranh sẽ làm cho giá cả của bảo hiểm
hoả hoạn thay đổi.
Vì vậy khi đưa ra mức phí cần phải thường xuyên xem xét , giám sát
theo dõi tỷ lệ phí của đối thủ cạnh tranh đồng thời phải theo sat biến động
của các ruỉ ro, tỷ lệ lạm phát. Nên tìm cách hạ phí xuống vì đây là cách
cạch tranh có hiệu quả nhất. Tuy nhiên nó vấp phải giới hạn dưới đó là tối
thiểu phí thu phải đủ trả cho bồi thường. Đặc biệt hạ phí cho các toà nhà
xây dựng, mới xây dựng để cho thuê các văn phòng đại diện, các Công ty
xây dựng bằng vật liệu không Hoả hoạn ít nhất phải thấp hơn so với các
Công ty bảo hiểm khác. Đôi khi phải chấp nhận hạ phí thấp hơn so với số
liệu thống kê để thu hút đông đảo khách hàng trên cơ sở số đông bù số ít
mà vẫn đảm bảo nghiệp vụ kinh doanh.
Theo như thoả thuận với chuyên gia của EU, trong năm tới đây EU sẽ
giúp Bảo Việt nâng cao cải tiến sản phẩm Hoả hoạn về mẫu đơn, phạm vi
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
T¹ Quang TuÊn F4-K36
38
bảo hiểm và mức phí. Tuy nhiên không vì thế mà ỷ lại áp dụng y nguyên
máy móc, mà phải cải cách sửa đổi cho đúng phù hợp với tình hình Việt
Nam. Bảo Việt cần phải nghiên cứu chính sách phí phân biệt với từng loại
khách hàng. Đối với các khách hàng thường xuyên có mối quan hệ lâu dài,
những khách hàng lớn cần được ưu tiên hơn những khách hàng mới và nhỏ.
Hiện nay, tỷ trọng chi phí quản lý bảo hiểm vẫn còn lớn. Để khắc phục
tình trạng này Bảo Việt cần phải nghiên cứu những hình thức đầu tư nguồn
doanh thu vào các hoạt động kinh doanh để tăng lợi nhuận đẻ tử đó có cơ
sở giảm ty trọng chi quản lý. Không chỉ đơn thuần gửi tiền vào ngân hàng,
kinh doanh bất động sản mà Bảo Việt còn góp vốn cùng kinh doanh với các
tổ chức trong và ngoài nước.
Bảo Việt nên đề nghị với bộ tài chính đưa ra một hành lang phí cụ thể.
Điều này không ngừng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh mà còn
tạo điều kiện cho các Công ty bảo hiểm khẳng định mình. Công ty mạnh sẽ
giành được thị trường và khách hàng chấp nhận.
5) Công tác cán bộ
Đào tạo cán bộ giỏi nghiệp vụ là vấn đề Công ty cần quan tâm. Bảo
hiểm hoả hoạn là loại bảo hiểm cần giao dịnh với nhiều Công ty nước
ngoài, nhưng do đây là nghiệp vụ mới cho nên cán bộ giỏi về nghiệp vụ
này còn ít ỏi lại thêm trình độ về tiếng anh, máy tính chưa thành thạo nên
khó có thể giao dịnh với nước ngoài.
Cũng cần thấy rằng cán bộ giỏi nghiệp vụ thì không những thực hiện
công tác một cách nhanh chóng, trôi chảy mà nếu khi khách hàng thắc mắc
yêu cầu gì cán bộ có thể giải đáp một cách rõ ràng, tạo niềm tin cho khách
hàng. Một mặt nữa có một cán bộ giỏi nghiệp vụ có trình độ tiếng anh
thành thạo, Công ty có khẳ năng xâm nhập thị trường nhanh chóng trực tiếp
đỡ tốn kém không phải qua con đường môi giới.
Trên thực tế , trình độ của cán bộ địa phương còn rất kém vì thế Công
ty cần tổ chức thêm những đợt tập huấn, đào tạo hưỡng dấn cán bộ ở địa
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
T¹ Quang TuÊn F4-K36
39
phương để nâng cao trình độ nghiệp vụ. Ngoài ra cần phát hiện và nhin
nhận đúng đắn năng lực, trình độ của từng cán bộ mà có chính sách đãi
ngộ, sự ưu tiên thích đáng.
6) Thúc đẩy các doanh nghiệp tham gia bảo hiểm là biện pháp để
bảo toàn vốn
Tiến trình cải cách đang đặt nền kinh tế Việt Nam phải đương đầu với
một giai đoạn mà trong đó tổng vốn được coi là bàn đạp thúc đẩy hết sức
quan trọng. Bởi lẽ nhìn vào cơ sở hạ tầng còn rệu rã, chúng ta có thể thấy
được nền kinh tế đang cần rất nhiều vốn để cải tạo nâng cấp đường bộ,
đường sắt, sân bay Và còn biét bao dự án khác.
Huy động vốn , giao vốn, bảo toàn vốn và phát triển vốn là sự cần
thiết trước hết xuất phát từ cơ chế quản lý kinh tế đối với các xí nghiệp
quốc doanh. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp quốc
doanh hoạt động theo phương thức hoạch toán kinh doanh, đòi hỏi phải bảo
toàn giữ gìn số vốn được nhà nước đầu tư, tự bổ sung và sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn vốn được tài trợ. Hiện nay nước ta đang cần rất nhiều vốn,
vì vậy ngoài việc huy động vốn trong nước ta phải huy động thêm vốn
nước ngoài. Điều đó càng làm cho việc bảo toàn và phát triển vốn trở nên
quan trọng.
Giao vốn là việc xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm trong sở hữu
quản lý và sử dụng vốn. Giao vốn tạo ra sử chủ động cho các doanh nghiệp
đồng thời cũng gắn trách nhiệm của xí nghiệp đối với việc bảo toàn và phát
triển vốn. Việc huy động vốn đã là khó song việc bảo toàn và phát triển
vốn là khó khăn hơn nhiều. Để bảo toàn và phát triển vốn, các chủ doanh
nghiệp lập ra các phương án, kế hoạch kinh doanh sao cho thích hợp. Ngoài
ra việc giao vốn các doanh nghiệp phải tự chủ trong kinh doanh kể cả tự
chiu rủi ro và thiên tai bất ngờ ảnh hưởng không tốt đến khẳ năng bảo toàn
vốn. Trong trường hợp này thì tham gia bảo hiểm là trường hợp hữu hiệu
nhất. Từ khi xoá bỏ cơ chế bao cấp, chính phủ đã chủ trương phát triển
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
T¹ Quang TuÊn F4-K36
40
mạnh mẽ các khâu bảo hiểm nhằm làm dảm nhẹ gách nặng cho ngân sách.
Vì lẽ đó trong bối cảnh mới, cần nhận thức đúng vị trí nghành kinh doanh
bảo hiểm. Nhiều doanh nghiệp hiện nay tham gia bảo hiểm vì họ chỉ nghĩ
đơn giản là họ sẽ được bồi thường khi không may rủi ro xảy ra chứ phần
lớn doanh nghiệp không biết rằng tham gia bảo hiểm là số vốn của họ được
bảo toàn. Do yêu cầu bức bách đặt ra đối với bảo hiểm Hoả hoạn không chỉ
dừng lại ở chỗ khai thác phục vụ khách hàng tốt mà còn phải nêu bật được
vai trò của mình qua việc bảo toàn vốn. Có như vậy , các doanh nghiệp mới
hiểu được đầy đủ căn kẽ về ý nghĩa và bản chất của bảo hiểm.
Điều cuối cùng muốn nói ở đây là bất kể nguồn vốn nào cũng đều là
kết tinh của sức lao động, là tài sản của nguồn vốn cho nên mọi chính sách,
chế độ, mọi quan hệ phải được xây dựng trên cơ sở tôn trọng giá trị của
đồng vốn, giúp người có vốn không những bảo toàn được giá trị của nó mà
làm cho no sinh lời và có quyền hưởng phần lợi nhuận chính đáng đó. Tôn
trọng quan tâm điều đó, Bảo Việt với nghiệp vụ Hoả hoạn sẽ cố gắng hết
sức góp phần của mình vào bảo toàn vốn cho các doanh nghiệp nói riêng và
cho toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
T¹ Quang TuÊn F4-K36
41
KẾT LUẬN
Trong những năm vừa qua, tuy bảo hiểm Hoả hoạn và gián đoạn
kinh doanh là những nghiệp vụ còn khá mới mẻ nhưng Bảo Việt đã thu
được những kết quả đáng kể. Điều đó không chỉ thể hiện ở sự tăng trưởng
của các chỉ tiêu trong hoạt động kinh doanh mà còn khẳng định được do sự
đóng góp của nghiệp vụ đối với nền kinh tế. Thông qua tác dụng làm bảo
toàn vốn, tạo ra một tâm lý an toàn, tin tưởng cho chủ doanh nghiệp cũng
như cho toàn bộ công nhân, hai loại nghiệp vụ này đã làm nổi bật được vai
trò của mình trong công cuộc đổi mới đất nước. Trong công cuộc đổi mới
này, bằng lợi thế về tầm quan trọng không thể phủ nhận, bảo hiểm Hoả
hoạn tự tin hơn bao giờ hết, sẵn sàng bước vào giai đoạn mới- giai đoạn
cạnh tranh.
Thực tế đã chứng minh chúng ta cần đến bảo hiểm , thực sự cần đến
sự hỗ trợ đắc lực của bảo hiểm trong sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Vượt qua mọi khó khăn thử thách, bằng sự vươn lên của chính mình, chúng
ta hy vọng rằng Bảo Việt, cùng với nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn sẽ tiếp
tục lớn mạnh và không ngừng đi lên xứng đáng là doanh nghiệp đầu đàn
của ngành bảo hiểm Việt Nam.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
T¹ Quang TuÊn F4-K36
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu hướng dẫn bảo hiểm Hoả hoạn năm 2002 - Tổng công ty bảo
hiểm Việt Nam.
2. Hướng dẫn tính phí bảo hiểm Hoả hoạn năm 2002 - Tổng công ty bảo
hiểm Việt Nam.
3. Giáo trình kinh tế bảo hiểm - Trường đại học kinh tê quốc dân.
4. Giáo trình bảo hiểm nhà nước II - Trường đại học tài chính kế toán.
5. Tạp chí bảo hiểm số 2 năm 2003