Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Bài báo cáo tham quan nhà máy nước tân hiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 17 trang )

Báo cáo thu hoạch nhà máy nước Tân Hiệp

Bài báo cáo tham quan nhà máy nước Tân Hiệp
1. Giới thiệu chung về nhà máy nước Tân Hiệp.
Nhà máy nước Tân Hiệp có công suất giai đoạn đầu là 300.000 m 3/ngày
đặt tại ấp Thới Tây 1, xã Tân Hiệp, huyện Hóc Môn, có diện tích là 16 ha.
Hiện nay nhà máy nước có 149 người và 1 người thời vụ. Nhà máy nước
Tân Hiệp đang phát nước trong 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 : nước thô là 324.000 m3/ngđ và nước sạch là 300.000
m3/ngđ.
- Giai đoạn 2 : nước thô là 648.000 m 3/ngđ và nước sạch là 600.000
m3/ngđ.
Hiện nay công suất của nhà máy : nước thô là 310.000 m 3/ngđ và nước
sạch là 295.000 m3/ngđ.
Quá trình vận hành của nhà máy đều tự động.
2. Sơ đồ công nghệ.
Châm
clo

Sông
Sài
Gòn

Châm
vôi

Trạm bơm Hòa
Phú

Châm
clo và


vôi

Châm
PCA

Bể phân chia
lưu lượng

Bể trộn

Châm
Flo

Bể lắng
có tầng
cặn lơ
lửng

Bể chứa nước
sạch (châm
clo và vôi)

Bể lọc

Trạm bơm
nước sạch

Châm
vôi


Châm
clo

Hầm chứa nước sau loc

Mạng lưới bằng
tuyến ống phi
1500mm

1


Báo cáo thu hoạch nhà máy nước Tân Hiệp

3. Thuyết minh về sơ đồ công nghệ.
3.1 Trạm bơm Hòa Phú.
Có công suất 324.000 m3/ ngày đặt tại ấp Bến Than, xã hòa Phú, huyện Củ
Chi nằm ở bờ phải sông Sài Gòn cách Thủ Dầu Một 4Km về phía thượng
nguồn, có diện tích 2.5 ha, gồm các hệ thống chính sau:
3.1.1 Cửa thu, song chắn, lưới chắn.
Nước thô từ sông Sài Gòn tự chảy qua 2 cửa thu vào hai ống bê tông với
vận tốc 1.08 m/s, qua song chắn nước thô đi tiếp vào lưới chắn rác tự
động, rồi đi vào hầm bơm.
Cửa thu: có kích thước 1.8 x 1.8 mét được lắp song chắn bằng thép tấm có
khe hở 150mm, cốt đáy họng thu là – 6.6 m và vận tốc là 0.65 m/s.
Hai ống bê tông: có đường kính là 1500mm dài 85m, dẫn nước từ cửa thu
vào hầm bơm, cuối ống bê tông là song chắn rác và lưới chắn rác và vận
tốc trong ống là 1.08 m/s.
Lưới chắn rác: có kích thước BxH= 2,3m x 3,2m, khoảng cách 30m, vận
tốc qua song là 0.6 m/s

Song chắn rác: có kích thước BxH= 2,3m x 3,2m, khoảng cách 100m.
Hầm bơm cốt đáy – 5m
Hầm bơm cao + 7.9m
Chiều sâu mực nước: lớn nhất = 7m, nhỏ nhất = 4,3m.
3.1.2 Trạm bơm nước thô.
Nước thô được châm hóa chất Vôi, Clo rồi tự chảy vào hầm bơm, tại đây
nước thô được bơm trục đứng bơm về bể phân chia lưu lượng ở khu vực
nước Tân Hiệp.
Bơm trục đứng (3 bơm : 2 bơm chạy và 1 bơm chạy dự phòng):
Q = 6.800m3/g; H = 42m; P = 973Kw; n = 745 vòng/phút, U = 6000V.
Đường kính ống hút : phi 800 mm.
Đường kính ống đẩy: phi 700 mm.
3.1.3 Hệ thống pha hóa chất.
Hệ thống pha vôi: có tác dụng nâng pH lên xấp xỉ 7. Dung dịch vôi được
bơm bằng hai bơm ly tâm, một chạy, một dự phòng có Q = 12 m 3/giờ, H =
30m, P = 4Kw.
2


Báo cáo thu hoạch nhà máy nước Tân Hiệp

Hệ thống châm Clo: Hiện có 02 hệ thống định lượng Clo công suất 40
kg/giờ, 01 hệ thống định lượng Clo công suất 60 kg/giờ.
3.1.4 Tháp chống va tại Trạm bơm Hòa Phú.
Sau trạm bơm nước thô bố trí 01 tháp chống nước va kích thước 10.2 x
10.2 mét, cao trình 21 m, dung tích 1400 m3.
3.1.5 Tuyến ống nước thô
Dẫn nước thô từ trạm bơm Hòa Phú về khu xử lý nước Tân Hiệp. Tuyến
ống đường kính 1.500 mm, dài 9,1 km bằng ống bê tông dự ứng lực, áp
lực làm việc 6 bar.

3.2 Nhà máy xử lý nước Tân Hiệp.
3.2.1 Bể tiếp nhận (bể phân chia lưu lượng).
Nơi tiếp nhận nguồn nước thô từ trạm bơm Hòa Phú đưa về. Bể có kích
thước 25,5x25,5x8 mét.
Cốt mực nước tràn: + 16,6m.
Cốt mực nước làm việc : + 16,4m
Cốt mực nước sau tường tràn: + 15,78m
Clo được châm sau tường tràn.

Bể tiếp nhận nước
3


Báo cáo thu hoạch nhà máy nước Tân Hiệp

ống
châm
Clo

ống
châm
vôi

Nơi thu nước để đưa nước đến bể trộn

Mương xả xự cố
4


Báo cáo thu hoạch nhà máy nước Tân Hiệp


3.2.2 Bể trộn.
Nước từ bể phân chia lưu lượng vào bể trộn, nước được pha dung dịch
phèn (PAC) ở đầu và dung dịch vôi ở cuối bể trộn để nâng pH. Bể trộn có
5 vách ngăn đảo dòng theo chiều đứng (làm cho dòng chảy của nước đổi
chiều 8 lần), bể trộn có kích thước 7,3 x 42,3 x 6m.
Thời gian lưu nước T = V/Q = 963/13500 = 0.071 giờ = 4.26 phút.
Cốt mực nước ở đầu máng ra khỏi bể trộn: + 14,91m hoặc + 14,78m.
Đủ cao trình đưa nước vào bể lắng ở cốt + 14.16m.

Bể trộn thủy lực

5


Báo cáo thu hoạch nhà máy nước Tân Hiệp

Máng
phân
phối
PAC

Đầu bể trộn được châm thêm Clo
ống
phân
phối
Clo

6



Báo cáo thu hoạch nhà máy nước Tân Hiệp

ống
phân
phối
vôi

Mương
thu nước
để dẫn
nước
qua bể
lắng

7


Báo cáo thu hoạch nhà máy nước Tân Hiệp

Mương
phân
phối
nước
đưa vào
bể lắng

3.2.3 Bể lắng trong có tầng lắng cặn lơ lửng
Nước đã châm hóa chất từ bể trộn đươc dẫn vào 4 kênh, sau đó được đưa
vào các máng ngăn của 8 ngăn lắng. Trên mỗi máng ngang có 7 ống đứng

(ống chạc ba) để đưa nước từ trên xuống. Khoảng cách phân bố ống đứng
theo chiều ngang và chiều dọc đều là 1,5m, nước được phân phối đều cho
toàn diện tích ngăn lắng. Nước trong dâng lên trên được dẫn sang máng
thu và đưa vào bể lọc.
• Độ sâu mực nước trung bình: 4,8m.
• Tổng diện tích 8 ngăn lắng: 8x54x12m = 5184m2.
• Diện tích 1 ngăn lắng : 648 m2.
• Tổng dung tích 8 ngăn lắng: 24883 m2.
• Chiều cao lớp cặn: 2,25m.
• Chiều cao lớp nước trong: 1,86m.
• Chiều sâu mực nước trong bể lắng : 4,76m.
• Chiều cao tới đáy ống phi 0,50mm: 0,35m.
• Vận tốc : 0,72m/s
• Thời gian lưu nước: 1,828 giờ.

8


Báo cáo thu hoạch nhà máy nước Tân Hiệp

Bể lắng đứng có từng
cặn lơ lững

Mương phân phối nước
vào các ngăn lắng

9


Báo cáo thu hoạch nhà máy nước Tân Hiệp


1 số cặn
sẽ được
tuyển nổi
tại máng
dẫn nước
vào ngăn
lắng

Máng phân phối nước đưa
vào bể lắng

Lỗ thu
nước
sau
lắng từ
ngăn
lắng

Máng thu nước sau lắng
Hệ thống ống phân
phối nước
ống chạc 3
phân phối nước
Ngăn thu cặn

Mô hình bể lắng với tầng cặn lơ lửng
3.2.4 Bể lọc
Nước sau lắng có hàm lượng cặn nhỏ hơn 10mg/l chảy vào bể lọc cát (cát
thạch anh)

Nước sau khi lắng được dẫn sang bể cát trọng lực. Tổng diện tích 12 bể lọc
là 1584 m2, lớp cát dày 0,9 - 1m, cỡ hạt cát trung bình 0,8mm.
10


Báo cáo thu hoạch nhà máy nước Tân Hiệp











Tốc độ lọc khi tất cả các bể làm việc: 9,18 m/h.
Tốc độ lọc tăng cường khi rửa 1 bể rửa: 10 m/h.
Số chụp lọc/ 1m2 : 30 cái
Mực nước cao nhất: + 13,55m
Mực nước mương sau lắng: + 14,10m
Chiều cao lớp nước cao nhất trên mặt cát : 2,75m.
Vận tốc lọc bình thường là 9,18m/s và khi rửa lọc là 10m/s.
Cốt mực nước đỉnh máng sau lọc : + 11,15m.
Chênh áp : 2,4m.

Rửa lọc:






Chu kỳ rửa ngược dao dộng từ 40 – 60 giờ tùy theo mùa
Chế độ rửa : tự động hoặc bằng tay.
Lượng nước rửa cho một bể trung bình là: 635m3.
Rửa qua 3 pha : pha 1 là chạy 2 bơm gió 5 phút, pha 2 là chạy 1 bơm
gió và 1 bơm nước 10 phút, pha 3 cùng chạy 2 bơm nước 10 phút.

Bơm rửa lọc (4 bộ): Q = 417 l/s; H = 12m; P = 85 Kw.
Máy thổi gió (3 bộ): Q = 853 l/s; H = 12; P = 75 Kw.

Bể lọc

11


Báo cáo thu hoạch nhà máy nước Tân Hiệp

Lớp cát lọc

Phao điều chỉnh lưu lượng

Miệng
dẫn nước
vào bể lọc

Miệng xả
nước rửa
lọc


3.2.5 Nhà hóa chất:
Cung cấp hóa chất cho các khu xử lý.
Bơm vôi (2 bộ): Q = 8,33 l/s; H = 30m; P = 7,5 Kw.
Bơm phèn (2 bộ): Q = 4,86 l/s; H = 30 m/s; P = 4 Kw.
Hệ thống châm Clo (3 bộ): 2 hệ thống châm Clo công suất 40 kg/giờ, 1 hệ
thống công suất 60 kg/giờ, 1 hệ thống công suất 80 kg/giờ.
Bơm Clo (3 bộ): Q = 4,17 l/s; H = 75 m; P = 9,2 Kw.

12


Báo cáo thu hoạch nhà máy nước Tân Hiệp

Bồn chứa Clo

13


Báo cáo thu hoạch nhà máy nước Tân Hiệp

3.2.6 Bể chứa nước sạch.
Kich thước 90x81x5 m, với dung tích 35000 m 2. Chiều cao nước trong bể
là 4,8m. Cốt đáy : + 6,2m. Rốn bể : + 3,2m. Dung tích hữu dụng khoảng
32000 m2.
Nước sau lọc sẽ được châm thêm Clo sát trùng, Vôi để nâng pH, bổ sung
Flour ( cuối bể được châm thêm Clo đạt qui dịnh khi đưa vào mạng lưới).
ống châm Flo vào hầm chứa
trước khi đưa vào bể chứa
nước sạch


ống châm clo vào hâm chứa
trước khi đưa vào bể chứa
nước sạch

3.2.7 Trạm bơm nước sạch.
Nước được bơm hòa vào mạng lưới nước sạch của thành phố. Trạm bơm
nước sạch có diện tích mặt bằng 1340 m2.
Bơm chính nước sạch (3 bơm : 2 bơm chạy và 1 bơm dự phòng): Q = 6300
m3/giờ; H = 65 m; P = 1425 Kw; n = 980 vòng/phút; U = 6000 V, ống hút
phi 800mm, ống đẩy phi 800mm.

14


Báo cáo thu hoạch nhà máy nước Tân Hiệp

Máy
bơm
chính

Máy
bơm
phụ

Máy bơm phụ được sử dụng khi lượng nước bơm chính không đủ thì bơm
phụ được dùng để bơm bổ sung nước
3.2.8 Tháp chống va tại trạm nước sạch.(chiều ao tháp chống va là
39m)
Sau trạm bơm nước sạch bố trí 1 tháp chống nước va bảo vệ trạm bơm, có

kích thước 7x7m, chiều cao nước 33,3m, dung tích 1632 m 3. Khi trạm bơm
gặp sự cố thì tháp chống va sẽ giúp tránh làm vỡ ống và hư hại các công
trình ở nhà máy.
15


Báo cáo thu hoạch nhà máy nước Tân Hiệp

Đường
ống nước
dẫn lên
đài

Đường
ống nước
dẫn ra đài

3.2.9 Tuyến ống nước sạch.
Đường kính 1500mm, dài 11,3km làm bằng ống bê tông dự ứng lực, dẫn
nước từ nhà máy nước Tân Hiệp về Tây Thạnh rồi hòa vào mạng lưới
nước sạch của thành phố.
3.2.10 Hồ chứa nước thải.
16


Báo cáo thu hoạch nhà máy nước Tân Hiệp

Hồ chứa nước thải gồm 2 hồ, chứa nước rửa lọc và nước xả bùn thải. Hồ
được nạo vét định kỳ.
4. Kết luận và kiện nghị.

• Kết luận :
Nhà máy nước Tân Hiệp xây dựng với cao trình đủ để nước tự chảy từ bể
này sang bể kia. Các công trình đều sử dụng mương thu nước tập trung đề
phân phối nước cho công trình tiếp theo.
Hoạt động đóng mở các van châm hóa chất đều được tự động hóa và được
điều khiển tại phòng điều khiển dựa vào sơ đồ công nghệ điều khiển bằng
điện tử.
Các chỉ tiêu như độ đục, pH, clo dư được đo lien tục hàng giờ còn các chỉ
tiêu khác được đo theo lịch của nhà máy tất cả đều được đo bằng máy.
Việc lấy mẫu được thực hiện ngay tại phòng thí nghiệm do nước tại các bể
điều được bơm về phòng thí nghiệm. nhà máy còn có mạng lưới cung cấp
điện riêng để dự phòng trường hợp có thông báo cúp điện, tránh tình trạng
mất điện ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình cấp nước của nhà máy và có thể
nguy hiểm cho các công trình.
Trạm bơm nước sạch vào mạng lưới hiện có 5 bơm: 3 bơm lớn và 2 bơm
nhỏ, 2 bơm nhỏ được sử dụng trong giai đoạn đầu và giờ được sử dụng để
bơm nước bổ sung khi nhà máy vào giai đoạn 2 (nâng công suất). và trong
giai đoạn hiện nay nhà máy dùng 3 bơm lớn trong đó 2 bơm được sử dụng
còn 1 bơm dùng để dự phòng khi có sự cố xảy ra.
• Kiến nghị :
Sau buổi tham quan nhà máy nước em mới hình dung rõ hơn về quá trình
xử lý nước của nhà máy và hiểu bao quát về qui trình vận hành của từng
bể, so với lý thuyết thì có phần khác biệt là lượng hóa chất cho vào sẽ thay
đồi theo chất lượng nước và được kiểm tra lại hàng giờ, còn theo lý thuyết
chỉ tính toán toán tổng quát cho 2 mùa (mùa mưa và mùa khô).
Nên có nhiều buổi tham quan thực tế nhằm nâng cao hiểu biết của sinh
viên.

17




×