Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

giá trị dinh dưỡng đối với người bệnh tiểu đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.84 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAI
KHOA THỰC PHẨM – MÔI TRƯỜNG & ĐIỀU DƯỠNG

BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN
DINH DƯỠNG HỌC

ĐỀ TÀI:
GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI BỆNH TIỂU ĐƯỜNG


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, chúng em xin cảm ơn gia đình đã tạo cho chúng em niềm tin và là điểm
tựa vững chắc để chúng em có thể vượt qua mọi khó khăn.
Chúng em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Thùy Duyên đã tận tình hướng dẫn, truyền
đạt kiến thức và giúp đỡ chúng em trong suốt thời gian làm tiểu luận.
Chúng em cũng xin cảm ơn các thầy cô trong khoa thực phẩm - môi trường- điều
dưỡng đã giúp đỡ, hướng dẫn chúng em trong thời gian qua.
Và cũng xin cảm ơn tất cả các bạn đã luôn động viên, ủng hộ, giúp đỡ cho chúng
tôi.
Nhóm sinh viên thực hiện


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................


............................................................................................................................................

Thái độ làm việc:
Kỹ năng làm việc:
Trình bày:
Điểm số: …………………………….


LỜI NÓI ĐẦU
Bệnh tiểu đường cũng như một số bệnh biến dưỡng khác như bệnh cao
cholesterol, và ngay cả bệnh cao áp huyết, phần lớn không có triệu chứng, nếu có triệu
chứng thì cũng không rõ ràng, hay chỉ do biến chứng (mật, thận, tim mạch, v.v..), lúc ấy
chữa thì cũng trễ rồi. Về vấn đề trị liệu, kiểm soát ăn uống là một vấn đề quan trọng và
riêng biệt cho từng trường hợp, ngoài sự vận động thường xuyên và thuốc men. Trong
phạm vi bài này, chúng ta sẽ thảo luận việc ăn uống hay cách dinh dưỡng trong bệnh tiểu
đường.
Trung tâm nghiên cứu bệnh tiểu đường của WHO cho biết: Tỷ lệ mắc bệnh tiểu
đường ở châu Á hiện nay đã vượt xa châu Âu, nơi vốn được xem là ổ bệnh. Trong khi có
khoảng 5% số người trưởng thành ở châu Âu mắc bệnh thì ở châu Á là 10-12%. Theo
WHO, ước đoán số bệnh nhân đái tháo đường tại Đông Nam Á năm 2000 là 35 triệu
người nhưng đến năm 2025 con số này tăng hơn gấp đôi. Hiện khu vực Đông Nam Á
được xem là có tốc độ bệnh đái tháo đường tăng cao nhất thế giới. Tỷ lệ bệnh này ở Việt
Nam là 1% dân số (nguồn: Diabestes Atlas 2003). Tỷ lệ mắc đái tháo đường ở nước ta,
theo dự đoán của WHO, sẽ tương tự như tại các nước trong vùng Đông Nam Á, gia tăng
gấp đôi trong vòng 20 năm tới.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.


Dinh dưỡng
Dinh dưỡng là quá trình cung cấp năng lượng từ thức ăn và chuyển hóa năng

lượng trong tế bào để nuôi cơ thể.
Dinh dưỡng chiếm vai trò quan trọng trong việc hình thành, phát triển cơ thể và
giũ gìn sức khỏe của con người. Ở mỗi thời kì phát triển của mỗi người, nhu cầu dinh
dưỡng hoàn toàn khác nhau, tuy nhiên việc đáp ứng nhu cầu ấy một cách hợp lý lại luôn
luôn là vấn đề đáng chú ý. Điều này càng đặc biệt quan trọng đối với trẻ nhỏ, vì các sai
lầm về dinh dưỡng trong giai đoạn lúc nhỏ có thể gây những hậu quả nghiêm trọng và
không thể phục hồi kéo dài đến suốt đời.
1.2.

Bệnh tiểu đường
Tiểu đường là một loại bệnh rối loạn chuyển hóa chất đường trong cơ thể, là một

bệnh lý nội tiết. Nguyên nhân gây ra bệnh là do thiếu hooc môn của tuyến tụy. Đây là
một tuyến tiêu hóa lớn, không chỉ có chức năng tiết ra dịch tụy để tiêu hóa thức ăn trong
ruột mà còn bài xuất hooc môn insulin đổ vào máu để điều chỉnh lượng đường trong
máuvà giúp các tế bào của cơ thể sử dụng được chất đường. Những tổn thương ở tụy làm
cho nó không tiết ra đc insulin sẽ gây hậu quả là đường máu tăng cao và đến mức nào đó
(quá ngưỡng hấp thụ lại của thận) thì lượng đường dư thừa trong máu sẽ bị đào thải qua
nước tiểu gây nên bệnh tiểu đường.
Người bị tiểu đường thường có bốn triệu chứng: ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều
và sút cân nhiều. Nếu xét nghiệm sẽ thấy lượng đường trong máu tăng cao.
Biểu hiện của bệnh là ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, mệt mỏi, gầy đi, lượng
đường trong nước tiểu và trong máu cao, đây là do sự phân tiết chất insulin trong cơ thể
tuyệt đối hay tương đối không đủ, gây ra sự rối loạn chuyển hóa đường, protein, chất béo,
nước và điện giải. Khi xét nghiệm nước tiểu có thể thấy ít hoặc nhiều đường trong đó.



Ngoài ra người bị tiểu đường có thể bị béo phì hay gầy sút, lỡ loét dễ bị nhiễm
trùng dai dẳng, khó điều trị. Nặng hơn nữa có thể bị hôn mê, co giật do hạ đường huyết.
Bệnh tiểu đường là một bệnh nội tiết thông thường nhất. Thống kê cho thấy
khoảng 5% người da trắng, tức khoảng 16 triệu người mắc bệnh tiểu đường, gồm 8 triệu
đàn ông, 7 triệu phụ nữ và khoảng 100.000 thanh niên dưới 20 tuổi.
Nếu bạn biết rằng, cứ 30 giây sẽ có một nguyoiw bị cắt chi vì bệnh tiểu đường và
mỗi 10 giây có một người chết vì bệnh tiểu đường và tổng số bệnh nhân bị tiểu đường ở
Việt Nam đã lên tới 3 triệu người.
Vấn đề thời sự của cả thến giới hiện nay là tình trạng trẻ em bị tiểu đường đang có
xu hướng gia tăng. Theo thống kê có đến 10% - 15% trẻ em mắc bệnh trên tổng số bệnh
nhân tiểu đường. Các bậc cha mẹ vẫn chủ quan, cho rằng tiểu đường chỉ gặp ở người lớn.
Bệnh tiểu đường cũng như một số bệnh biến dưỡng khác như bệnh cholesterol và
ngay cả bệnh cao huyết áp phần lớn không có triệu chứng, nếu có triệu chứng thì cũng
không rõ ràng hay chỉ do biến chứng. Về vấn đề trị liệu, kiểm soát ăn uống là một vấn đề
quan trọng và riêng biệt cho từng trường hợp.
1.3.

Tầm quan trọng của thực phẩm đối với bệnh tiểu đường
Để có thể tự kiểm soát, quản lý tốt bệnh tiểu đường, người bệnh cần hiểu rõ nguồn

thực phẩm để chọn lựa cho thích hợp.
Bởi vì sự lựa chọn thực phẩm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lượng đường trong máu,
và việc kiểm soát ổn định đường trong máu chính là mục tiêu đầu tiên trong việc điều trị
bệnh tiểu đường.
Đường glucose là loại đường được tạo ra từ thực phẩm ăn vào. Khi vào máu,
đường là nguồn cung cấp năng lượng chính cho tế bào. Một loại nội tiết tố tên là Insulin
sẽ giúp tế bào hấp thụ và sử dụng đường glucose này. Ở người bệnh tiểu đường, cơ thể
không sản xuất insulin, hoặc sản xuất không đủ insulin, hoặc do tế bào không sử dụng



được insulin, vì vậy cơ thể không có được năng lượng cần thiết từ đường. Đường không
sử dụng sẽ bị ứ đọng trong máu gây tổn thương, biến chứng cơ thể.


CHƯƠNG II: CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG
2.1. Chế độ dinh dưỡng chung của bệnh nhân tiểu đường
Chế độ ăn hợp lý là nền tảng cho kế hoạch điều trị tiểu đường, nó sẽ giúp duy trì
lượng đường thích hợp trong máu, giảm được liều thuốc cần sử dụng, ngăn chặn hoặc
làm chậm xuất hiện các biến chứng, kéo dài tuổi thọ bệnh nhân.
Ngoài ra, chế độ ăn hợp lý còn giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái, tự tin trong
cuộc sống, ít có cảm giác bị tách biệt trong đời sống xã hội. Muốn thế, cần xây dựng cho
người bệnh một chế độ ăn gần giống với người bình thường.
2.1.1. Tiêu hao năng lượng
Nhu cầu năng lượng: bệnh nhân tiểu đường cũng có nhu cầu năng lượng giống
như người bình thường. Nhu cầu tăng hay giảm và thay đổi khác nhau tùy thuộc tình
trạng của mỗi người. Tuy nhiên, cũng có những điểm chung như:




Tùy theo tuổi, giới tính
Tùy theo loại công việc
Tùy theo thể trạng

Mức nhu cầu năng lượng chung cho bệnh nhân điều trị tại bệnh viện là 25Kcal/kg/ngày.
2.1.2. Nhu cầu các chất dinh dưỡng
2.1.2.1.Tỷ lệ giữa các thành phần sinh năng lượng:
Protein: lượng protein lý tưởng là 0,8g/kg thể trọng/ngày đối với người lớn. Khẩu phần
có lượng protein quá nhiều là không cần thiết và còn có hại đối với bệnh nhân có bệnh lý
thận sớm.

Lipit: tỷ lệ lipit không nên quá 25 – 30% tổng số năng lượng. Lượng cholesterol chỉ dưới
250mg/ngày. Việc kiểm soát chất béo cũng giúp ngăn ngừa xơ vữa động mạch.


Glucid: tỷ lệ glucid chấp nhận được là 50 – 60% tổng số năng lượng. Nên sử dụng các
glucid phức hợp như gạo, khoai củ, hạn chế tối đa đường.
Cần đảm bảo đủ các yếu tố vi lượng (sắt, iod,…), vitamin. Các loại này thường có
trong rau quả tươi.
Nên ăn nhiều thức ăn có sợi xơ (cenlulose) có nhiều trong rau quả, gạo không giã
kĩ, bánh mì đen,..
Không cần kiêng muối Na, nhưng không nên dùng quá 6g/ngày. Người tăng huyết
áp không nên dùng quá 4g/ngày.
2.1.2.2. Giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn:
Đối với thức ăn chứa tinh bột:
Nên ăn các loại bánh mì không pha trộn với các phụ gia như bánh mì đen, gạo lức,
khoai tây, khoai sọ,… Lượng tinh bột đưa vào cơ thể người tiểu đường nên bằng khoảng
50 – 60% người thường. Sử dụng thường xuyên các loại ngũ cốc thô, chà xát ít vì lớp vỏ
có chứa nhiều vitamin và khoáng chất có lợi cho sức khỏe. Phương thức chế biến chủ yếu
là luộc, nướng hoặc hầm chứ không nên chiên xào.
Đối với chất đạm:
Hạn chế tối đa thịt hộp, pate, xúc xích,…thay vào đó hãy ăn cá, trứng, sữa, các sản
phẩm chế biến từ sữa, đậu… nên ưu tiên cá mòi, cá trích vì trong hai loại cá này có chứa
chất béo có lợi cho việc chống lại bệnh tim mạch và ung thư. Người tiểu đường có thể ăn
các loại thịt lợn, thịt bò đã lấy sạch mỡ. Tránh tuyệt đối da gà, da vịt bởi nó có chứa rất
nhiều cholesterol.
Đối với chất béo:


Phải hết sức hạn chế mỡ, lượng cholesterol đưa vào phải dưới 300mg/ngày và
lượng mỡ bảo hòa phải thay bằng các loại dầu thực vật như dầu đậu nành, dầu oliu, dầu

mè.
Rau, trái cây tươi:
Mỗi ngày bệnh nhân tiểu đường nên ăn khoảng 400 gram rau và trái cây tươi, rau
quả tươi vùa có tác dụng chống lão hóa, vừa là thức ăn bổ sung vitamin, muối khoáng tốt
nhất, nên ăn cả xác hơn là ép lấy nước uống, chất xơ ở rau quả là thành phần quan trọng
làm giảm đường, là chậm hấp thụ đường và đỡ tăng đường sau khi ăn. Tuy nhiên, không
phải loại trái cây nào cũng tốt, người mắc bệnh tiểu đường phải tránh các loại trái cây
như nho, xoài, na, nhãn,…
Chất ngọt:
Chất ngọt là nguyên nhân trực tiếp gây bệnh tiểu đường, nó làm trầm trọng thêm
quá trình bệnh lý, tăng các biến chứng nặng nề của bệnh. Lời khuyên của các bác sĩ là
tránh xa tuyệt đối các loại bánh kẹo, nước ngọt có ga, rượu,… Bệnh nhân tiểu đường nên
sử dụng các chất ngọt nhân tạo có thể thay đường trong nước uống như Aspartam và
sacharine vừa giúp làm giảm lượng đường ăn vào mà vẫn giứ ngon miệng.
Giữ vững thành phần và thời gian ăn là quan trọng, kết hợp với thể dục thể thao
thường xuyên chính là phương pháp điều trị bệnh hiệu quả nhất. Tuy nhiên, chế độ ăn cụ
thể phải dựa trên từng bệnh nhân, cân nặng, lượng đường trong máu, bệnh đã có biến
chứng hay chưa. Do vậy cần tham khảo ý kiến của bác sĩ đang theo dõi và điều trị.
Vi chất:
Vit C: những người bị tiểu đường thường tập trung đường nhiều ở vùng gần thận, mắt và
dây thần kinh gây hại cho những vùng này, vit C giúp điều chỉnh lượng đường cần thiết.
Vit E: chứa chất chống oxy hóa giúp insulin hoạt động hiệu quả và ddieuf chỉnh lượng
glucose trong cơ thể ở mức cho phép.


Biotin: là thành phần của vit nhóm B rất cần thiết để tạo ra glucose.
Crom: mức glucose thích hợp giữ lượng insulin ở mức cho phép, crom giúp giảm lượng
glucose thừa nhanh.
Mangan: góp phần quan trọng trong phần chuyển hóa glucose.
Magie: cơ thể thiếu magie ảnh hưởng đến tuyến tụy cản trở việc tạo insulin.

Vit B12: giúp làm lành các tổn thương hệ thần kinh ở bệnh nhân bị tiểu đường.
Vit B6: rất cần thiết trong điều trị bệnh tiểu đường hoặc tổn thương thần kinh.
2.1.3. Chế độ ăn
Một trong các vấn đề chính và khó khăn nhất về dinh dưỡng cho bệnh nhân tiểu
đường là chế độ ăn.
Chế độ ăn của người tiểu đường buộc phải thỏa mãn hai điều kiện:
Thứ nhất: phải giữ ổn định đường huyết, không làm tăng glucose máu nhiều sau
ăn, không làm hạ glucose máu lúc sau bữa ăn, không làm tăng các yếu tố nguy cơ như rối
loạn mỡ máu, tăng huyết áp, suy thận…
Thứ hai: phải cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, năng lượng cần thiết cho cơ thể.
Chính vì vậy, người bị tiểu đường phải phân phối năng lượng hợp lý bằng cách chia nhỏ
các bữa ăn, ít ra là ba bữa chính và có thể từ hai đến ba bữa phụ.


Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày dựa trên tổng số năng lượng của cả ngày (theo tỷ
lệ 1-1-3-1-3-1/10): bữa sáng 10%, bữa phụ bữa sáng 10%, bữa trưa 30%, bữa phụ

bữa chiều 10%, bữa tối 30%, bữa phụ bữa tối 10% năng lượng.
• Nếu bệnh nhân có tiêm insulin, phải tính thời điểm lượng glucose máu tăng cao


sau bữa ăn phù hợp với thời điểm insulin có tác dụng mạnh nhất.
Đối với bệnh nhân điều trị bằng insulin tác dụng chậm, dễ có xu hướng bị hạ
đường huyết trong đêm, nên có các bữa ăn phụ trước khi đi ngủ.




Ăn điều độ: nên ăn đều đặn, không bỏ bữa và chia các bữa ăn chính thành nhiều


bữa ăn nhỏ trong ngày (4 đến 6 bữa).
• Ăn chừng mực: không ăn bữa nào quá no hay quá đói, không ăn thứ gì quá nhiều.
• Ăn đa dạng: nên ăn trên 20 loại thực phẩm mỗi ngày bằng cách ăn các món hỗn
hợp, có nhiều món trong một bữa ăn và món ăn nên thay đổi trong ngày, giữa các
ngày, theo mùa,…
• Tăng chất xơ: ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ như rau cải, bầu bí, mướp đắng,
bông cải và các loại đậu. Nên ăn những loại trái cây tươi ít ngọt như thanh long,
bưởi, cam, mận, sơri,…
• Kiêng dùng các loại đường hấp thụ nhanh như bánh kẹo, mứt, nước ngọt,… và hạn
chế ăn các loại thực phẩm giàu tinh bột như cơm, mì, hủ tiếu, cháo,..
• Giảm lượng chất béo. Không ăn các loại da, phụ tạng động vật.
• Không nên ăn mặn.
• Nên ăn những thức ăn tươi nguyên để ít bị mất các chất dinh dưỡng có trong thức
ăn.
• Hạn chế ăn những thức ăn chế biến sẵn như mì tôm, pate, lạp xưởng, giò chả,…
• Uống đủ nước (ít nhất là 2 lít/ngày).
Tóm lại: Ăn kiêng như thế nào?
-

Thực phẩm cấm: đường, mía, tất cả các loại sữa chế biến có lượng đường huyết

-

cao, cà phê, kẹo, đá chanh, trái cây đóng hộp, nước quả ép, kẹo, mứt, chè, mỡ.
Thực phẩm hạn chế: cơm, mì xào, hủ tiếu, bánh canh, bánh mì, các loại khoai,

-

bánh bích qui, trái cây ngọt.
Thực phẩm không hạn chế: thịt, tôm, cá, cua, mắm, rau, tất cả các loại đậu.

Ngoài ra, việc tập thể dục thường xuyên với người bệnh tiểu đường rất quan trọng.

Việc tập thể dục giúp điều hòa nhịp tim mạch và làm mức đường trong máu dễ kiểm soát
hơn. Người bệnh tiểu đường nên chọn những môn thể thao nhẹ nhàng như chạy bộ, đi bộ,
đi xe đạp, bơi lội,… Hãy tạo thói quen tập thể dục đều đặn. Nên tuyệt đối tránh những
môn thể thao nặng như tập tạ, hít đất, tập xà…


Bên cạnh đó chế độ ăn uống và luyện tập thể dục thích hợp, bệnh nhân phải được
bác sĩ thường xuyên theo dõi để điều trị phù hợp với tình trạng bệnh lý nhằm hạn chế
thấp nhất các biến chúng cơ thể xảy ra.
2.1.4. Nguyên tắc xây dựng khẩu phần cho bệnh nhân tiểu đường (đối với người
bệnh tiểu đường typ II và tysp I nhẹ)
Trước khi bắt đầu chế độ ăn, người bệnh tiểu đường nên tham khảo ý kiến bác sĩ
dinh dưỡng, những người có thể đưa ra lời khuyên về dinh dưỡng dựa trên mục tiêu về
sức khỏe, khẩu vị hay thói quen ăn uống của người bệnh, giúp họ kiểm soát chế độ ăn
chung, lựa chọn thức ăn thích hợp và duy trì cân nặng phù hợp.
Tổng lượng thức ăn hằng ngày phải được tính toán cụ thể, dựa trên các dữ liệu và
chế độ làm việc, nghề nghiệp, giới tính của người bệnh, người bệnh gầy hay béo, mang
thai hay không,…
Chế độ ăn nên tuân theo quy tắc ăn như sau:
-

Sử dụng carbohydrat từ nhiều nguồn khác nhau như ngũ cốc, trái cây, rau và chất
béo đơn giản chưa bão hòa như dầu oliu, dầu hướng dương… chiếm từ 60-70%

-

năng lượng.
Nên dùng các loại carbohydrat hấp thu chậm. Thành phần chất béo nên gia giảm


-

tùy theo tình trạng cân nặng của bệnh nhân.
Mục đích cơ bản của chế độ ăn là hạn chế chất béo bão hòa dưới 10% tổng thu
nhập năng lượng hằng ngày vào cơ thể và các loại chất béo đã qua chế biến
(margarin, các loại dầu ăn có nguồn gốc hóa học hay đã qua chiên xào rồi dùng
lại). Sẽ rất có lợi nếu ăn nhiều thức ăn có ít năng lượng như rau, nấm khô, dưa

-

chuột,…
Chất đạm chiếm khoảng 15-20% nhu cầu năng lượng. Nên dùng các loại đạm có
nguồn gốc thực vật, các loại đậu, đậu hũ. Đối với đạm động vật thì nên ưu tiên ăn
cá.


-

Không nên dùng trực tiếp các loại thức ăn có thành phần đường hấp thu nhanh.
Khi cần bổ sung chất đường, nên chọn các loại trái cây nhưng lượng trái cây cũng

-

phải vừa đủ, không nên lạm dụng.
Nên ăn theo đúng bữa trong ngày. Nên ăn nhiều bữa nhỏ và tránh ăn muộn. Tránh
tối đa việc ăn khuya vì rất dễ làm đường huyết buổi sáng tăng.

Một số loại trái cây có thể dùng:
Đường trong trái cây là loại đường fructose làm tăng đường huyết chậm hơn

đường sucrose (đường mía) và có thể dùng được.
Nên ăn những loại trái cây có màu đậm vì nó thường có nhiều loại vitamin và chất
khoáng cần thiết cho tim mạch và sức khỏe nói chung. Bản thân chất đường, dù là đường
trong trái cây hay đường mía đều làm tăng mức đường huyết và tăng nồng độ các loại mỡ
không tốt cho tim mạch (tăng triglyceride và giảm HDL-cholesterol) vì vậy nên dùng với
lượng vừa phải.
Tuy nhiên, khi ăn trái cây, nên bớt lượng chất bột trong bữa ăn hàng ngày với liều
lượng tương đương. Tuyệt đối không được ăn trái cây để thay các loại thực phẩm khác.
Ngoài ra, vẫn có thể uống sữa và dùng các thực phẩm chế biến từ sữa. Tuy nhiên,
nên dùng những loại sữa không đường, hay các loại sữa được chế biến đặc biệt cho bệnh
nhân tiểu đường.
Việc ăn một cốc sữa chua không đường trước bữa ăn có thể làm giảm sự hấp thu
chất bột đường và ít làm tăng đường huyết sau ăn. Bệnh nhân tiểu đường có thể dùng các
loại sữa không đường, ít (hay không béo), hay sữa đậu nành.
Cũng có thể dùng các loại sữa được chế biến dành riêng cho người tiểu đường.
Nên bỏ hẳn thói quen uống sữa trước khi đi ngủ. Vào những ngày mệt mỏi hay bị bệnh,
có thể dùng những loại sữa đóng hộp sẵn thay thế bữa ăn (với năng lượng tương
đương).Ngoài ra có thể ăn cháo, mì, hay bánh mì…


 Người tiểu đường nên có chế độ ăn gần như bình thường, ăn đều đặn, không bỏ

bữa, chia thành nhiều bữa nhỏ trong ngày (4 - 6 bữa). Đây là yếu tố quan trọng
giúp điều trị bệnh tiểu đường thành công.
 Đảm bảo đủ tổng năng lượng để giữ cân nặng bình thường:

Đối tượng

Kcal/cân


nặng Năng lượng K/cal/ngày cho

trung bình

người 50kg

Người béo cần sụt cân

20

1000

Bệnh nhân nội trú

25

1250

Người lao động nhẹ

30

1500

Người lao động trung bình

35

1750


Người lao động nặng

40-45

2000-2250

 Đảm bảo cung cấp cân đối năng lượng giữa protein, glucid và lipid theo tỷ lệ

như sau:
- Protein: 15% - 20%
- Cholesterol: 200-800mg/ngày.
- Glucid: 55 - 60%
- Lipid: 30%, trong đó acid béo bão hòa: 7~10%, acid béo không no 1 nối đôi 10-15%,
acid béo không no nhiều nối đôi 6% năng lượng.


Ở người bình thường, trung bình tỷ lệ protein trong tổng năng lượng nên là 12%. Ở
người ĐTĐ, cần đạt ít nhất 15 %, nhiều hơn ở mức người bình thường, một mặt nhằm
đáp ứng nhu cầu chuyển hoá của cơ thể, một mặt cung cấp thêm năng lượng thay glucid.
Với lipid, cần dùng các loại acid béo không no. Cần hạn chế cholesterol ở mức thấp
nhất.
 Nên dùng thức ăn giàu chất xơ

Thức ăn giàu chất xơ có tác dụng làm giảm glucose, cholesterol, triglycerid sau bữa ăn
của bệnh nhân ĐTĐ thuộc typ II.
 Dùng các thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp

Các loại thức ăn mặc dù có lượng glucid bằng nhau nhưng sau khi ăn sẽ làm tăng
đường huyết với mức độ khác nhau. Khả năng làm tăng đường huyết sau khi ăn được
gọi là chỉ số đường huyết của một loại thức ăn nào đó, được coi là một chỉ tiêu có lợi

để chọn thực phẩm.
Chỉ số đường huyết không chỉ phụ thuộc vào sự phức hợp của thành phần glucid mà
còn phụ thuộc vào thành phần chất xơ, quá trình chế biến, tỷ lệ amylase và amylopectin.
Các thực phẩm nhiều chất xơ, đặc biệt là loại hòa tan, có chỉ số đường huyết thấp.
Dùng các loại thức ăn có chỉ số đường huyết thấp trong chế độ ăn của người đái tháo
đường (đặc biệt đối với ĐTĐ typ II) có ưu điểm là làm cho đường huyết dễ kiểm soát
hơn, cải thiện chuyển hoá lipid tốt hơn...
 Đủ vitamin: đặc biệt là vitamin nhóm B (thiamin, riboflavin, niacin) để ngăn ngừa

tạo thành thể centonic.


 Phân chia khẩu phần thành nhiều bữa không gây tăng đường huyết quá mức

sau ăn. Với bệnh nhân ĐTĐ typ I, các bữa ăn nên phù hợp với thời gian tác dụng
tối đa của insulin đề phòng hạ đường huyết.

Bảng phân chia theo nhóm 1 số loại thực phẩm:

Nhóm
thực phẩm

Bánh mỳ

Tên
thực phẩm

Chỉ
đường


số Nhóm thực Tên
phẩm

huyết

Bánh mỳ trắng 100

Rau củ

Bánh mỳ toàn 99

thực phẩm

Chỉ
đường
huyết

Khoai lang

54

Khoai sọ

58

phần

Lương thực

Quả


Gạo trắng

83

Cà rốt

50

Lúa mạch

31

Khoai bỏ lò

135

Yến mạch

85

Lạc

19

Bột giã dối

72

Hạt đậu


49

Chuối

53

Sữa gầy

32

Đậu

Sữa

số


Táo

53

Sữa chua

52

Dưa hấu

72


Kem

52

Cam

66

Đường

Đường

86

Xoài

55

Bánh

Bánh quy

50-52

Nho

43

Mận


24

Anh đào

32

Bảng nhu cầu tính theo thể trạng và tính chất lao động:

Thể trạng

Lao động nhẹ

Lao động vừa

Lao động nặng

Gầy

35 Kcal/kg

40 Kcal/kg

45 Kcal/kg

Trung bình

30 Kcal/kg

35 Kcal/kg


40 Kcal/kg


Mập

25 Kcal/kg

30 Kcal/kg

35 Kcal/kg

CÁCH TÍNH TOÁN ĐỂ XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ ĂN
THÍ DỤ: Tính cụ thể cho bệnh nhân ĐTĐ, nặng 50 kg, lao động nhẹ.
1. Tính tổng năng lượng cần thiết cho một ngày:
Kcal/kg x cân nặng cơ thể = 30 Kcal x 50 = 1500 Kcal
2. Năng lượng do glucid cung cấp = 55% tổng số năng lượng
1500 x 55% = 825 Kcal
3. Lượng glucid cần thiết sẽ là 825 : 4 = 206g
4. Năng lượng do protein cung cấp: 20% tổng số năng lượng
1500g x 20% = 300 Kcal
5. Lượng protein cần thiết: 300 : 4 = 75g
6. Năng lượng do hpid cung cấp: Tổng năng lượng trữ đi năng lượng do glucid và
protein cung cấp.
1500 - (825 + 300) = 375 Kcal
7. Số gam lipid trong chế độ ăn là 375: 9 = 42g
* Tóm lại, chế độ ăn trên cơ cấu như sau: Tổng năng lượng 1500 Kcal/ngày - trong đó:
Glucid 55%; Protein 20%; Lipid 25%


* Về cơ cấu bữa ăn trong ngày:

Nếu do điều kiện lao động và sinh hoạt chỉ ăn được 3 bữa/ngày, năng lượng đưa vào
phân bố như sau:
- Bữa sáng: 20% năng lượng
- Bữa trưa: 40% năng lượng
- Bữa tối: 40% năng lượng
Nếu có điều kiện, nên phân thành 6 bữa/ngày:
- Bữa sang (6giờ30 – 7giờ): 10% năng lượng
- Bữa phụ (9giờ): 10% năng lượng
- Bữa trưa(11h30): 30% năng lượng
- Bữa phụ(16 giờ): 10% năng lượng
- Bữa tối(19 giờ): 30% năng lượng
- Bữa phụ(21giờ30): 10% năng lượng
2.2. Chế độ dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai mắc bệnh tiểu đường
Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) chiếm khoảng từ 2-3% các bà mẹ mang thai. Trong số
đó, khoảng 90% những trường hợp là bệnh ĐTĐ thai kỳ.
ĐTĐ thai kỳ thường không có những triệu chứng rõ ràng, có bạn khi mang thai
khát nước, hoặc đi tiểu tiện nhiều, tình cờ đi khám mới phát hiện ra.


Đái tháo đường trong thời kỳ mang thai sẽ gây nguy hiểm cho cả mẹ và con.
Trước khi sử dụng liệu pháp insulin, các biến chứng của bệnh ĐTĐ cho cả mẹ và thai nhi
rất cao. Mặc dù hiện nay việc điều trị bằng insulin đã giảm nguy cơ biến chứng, ở phụ nữ
mang thai bị ĐTĐ vẫn còn liên kết với một số nguy cơ gia tăng của các yếu tố bất lợi
như: Người mẹ có nguy cơ phải mổ lấy thai; tiền sản giật, dễ bị tăng huyết áp, phù; trở
thành bệnh nhân đái tháo đường typ 2, thai chết lưu. Trẻ sinh ra có thể bị dị tật bẩm sinh
(cao gấp 8 lần bình thường), hoặc mắc các bệnh vàng da kéo dài, hạ canxi máu, suy hô
hấp, nhiễm trùng huyết…, bệnh ĐTĐ ketoacidosis, bệnh thận nặng lên, bệnh võng mạc
nặng lên, đa ối, nguy cơ phải mổ lấy thai, xuất huyết sau sinh, nguy cơ tử vong.
Lượng đường huyết trong cơ thể một số phụ nữ có thể tăng lên trong thời kỳ mang
thai. Vì thế, thai phụ phải tuân theo một số nguyên tắc để bảo đảm sự an toàn cho cả mẹ

và con.
Khi bạn mang thai, cơ thể bạn sản xuất nhiều hoóc môn làm giảm hoạt động của
insulin. Vì thế mà insulin được sản xuất thêm để bù đắp sự thiếu hụt về năng suất. Tuy
nhiên, ở một số phụ nữ, lượng insulin bổ sung không đủ để giảm lượng đường trong máu.
Thế là thai phụ bị mắc tiểu đường thai kỳ, căn bệnh thường biến mất sau khi người phụ
nữ sinh con.
Sau đây là lời khuyên của Bộ Y tế Mỹ đối với những người có nguy cơ mắc tiểu
đường trong thai kỳ:
-

Gặp chuyên gia dinh dưỡng để thiết lập một chế độ ăn hợp lý để đảm bảo rằng cơ
thể bạn và thai nhi sẽ được cung cấp đủ dưỡng chất.

-

Tránh ăn thực phẩm nhiều đường, ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày và thường xuyên
theo dõi lượng carbohydrate lấy vào cơ thể.

-

Tăng cường rau quả tươi, ngũ cốc trong khẩu phần ăn hàng ngày.


-

Đáp ứng đủ nhu cầu về nước ngày càng tăng của cơ thể trong suốt thời kỳ mang
thai, bạn cần uống khoảng 3 lít nước (10 - 12 cốc nước). Thêm một ly nước sau
khi tập luyện nhẹ nhàng.

-


Nếu là mùa hè thì cần uống thêm 1 - 2 ly nữa (11 - 13 cốc) để bù lại lượng nước bị
thất thoát qua đường mồ hôi.

-

Nên tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày. Tới gặp bác sĩ để biết loại hình tập luyện
nào phù hợp với thể trạng của bạn.

-

Kiểm tra lượng đường huyết thường xuyên và ghi lại kết quả để theo dõi.

-

Tuân thủ nghiêm ngặt các đơn thuốc điều trị tiểu đường mà bác sĩ kê cho bạn

Chế độ ăn uống của người phụ nữ mang thai mắc bệnh tiểu đường:
Chế độ ăn uống của người bệnh này cũng cần chú ý đặc
biệt, bởi lẽ nhu cầu calo của phụ nữ mang thai cao hơn so với
người bình thường, nên không cần giảm calo để kiểm soát
đường huyết, thậm chí còn được phép tăng cân trong thời kỳ có
thai.
Chế độ ăn: dùng các loại thức ăn có chỉ số glucose máu thấp (chậm glucose) như: khoai,
cơm, mỳ luộc, rau xanh như mướp đắng, bí xanh, hoa quả thì nên ăn táo, bưởi, thanh
long, nước râu ngô và vẫn cần ăn đủ calo, đủ chất dinh dưỡng cho mẹ và cho thai phát
triển (1.500 - 1.800Kcal/ngày).
Song ăn vẫn phải chia làm nhiều bữa nhỏ, 3 bữa chính và 2 bữa phụ.Tuy nhiên,
phải hạn chế thức ăn nhiều chất béo, mỡ động vật, hạn chế sử dụng đường hóa học và
phải cung cấp đủ protein. Tăng thêm chủ yếu là thịt và cá nạc, trứng, sữa đã loại bỏ kem

và các chế phẩm sữa loại bỏ kem, vốn dĩ có lợi điểm là cung cấp được những lượng calci


bổ sung cần thiết. Kiểm tra thường xuyên đường huyết để điều chỉnh chế độ ăn và các
liều insulin
Phụ nữ mang thai bị đái tháo đường, ngoài chế độ ăn uống ra thì vẫn phải dùng
insulin để kiểm soát đường huyết, phải kiểm tra đường huyết thường xuyên, trước và sau
khi ăn 2 giờ không được uống thuốc hạ đường huyết.
Việc bổ sung thêm sắt, vitamin D, canxi là điều cần
thiết. Nếu phụ nữ mang thai đang điều trị ngoại trú bằng
insulin nhưng đường huyết không ổn định thì cần phải đưa
vào điều trị nội trú trước và sau khi đẻ..
.


CHƯƠNG 3. CÁC BIẾN CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG BỆNH TIỂU
ĐƯỜNG
Hiện nay, tiểu đường là căn bệnh đã trở nên phổ biến trong xã hội. Nếu không biết
kiểm soát bệnh tiểu đường thì sẽ bị những biến chứng còn nguy hiểm gấp nhiều lần khi bị
bệnh, có thể nguy hiểm đến tính mạng. Vậy những biến chứng đó là gì? Hôm nay,
namanduoc.com mời các bạn tìm hiểu về những biến chứng và cách phòng tránh để giúp
người bệnh có thể chung sống hòa bình với căn bệnh này.

3.1. Biến chứng tiểu đường
Tiểu đường làm rối loạn trao đổi chất trong cơ thể ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể hoặc có
thể gây nên các biến chứng, căn bệnh khác như một hệ quả của căn bệnh ban đầu.
 Biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường
-

Hôn mê do tăng đường máu.

Hôn mê do nhiễm toan ceton.
Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu.
Hạ đường máu và hôn mê do hạ đường máu.

 Biến chứng mãn tính của bệnh tiểu đường
-

Biến chứng tim mạch: Tăng huyết áp – Cơn đau thắt ngực – Nhồi máu cơ tim.
Bệnh lí võng mạc.
Nhiễm khuẩn da, niêm mạc.


-

-

Bệnh lí thần kinh.
Bệnh lí về thận: do hàm lượng đường trong máu luôn cao khiến suy giảm các
chức năng quan trọng lọc, bài tiết của thận, nặng hơn nữa có thể dẫn đến suy
thận không hồi phục.
Bệnh lí bàn chân

3.2. Một số lời khuyên giúp ngăn ngừa các biến chứng của bệnh tiểu đường.
Không hút thuốc lá: Hút thuốc lá ở những người mắc bệnh tiểu tăng tỷ lệ chết sớm
gấp đôi so với những người không hút thuốc. Bỏ hút thuốc giúp huyết áp ổn định và giảm
nguy cơ đột quỵ, đau thần kinh và các biến chứng khác của tiểu đường.
Chủ động tập thể dục: Chọn môn thể thao mà bạn yêu thích như đi bộ, khiêu vũ
hay đi xe đạp…và tập mỗi ngày nừa giờ có thể giúp bạn giảm nguy cơ biến chứng tim
mạch và cao huyết áp.
Chọn siêu thực phẩm như dâu tây, khoai lang, cá hồi, rau có lá xanh cho bữa ăn

hàng ngày. Tránh thực phẩm có chứa chất béo bão hòa, chọn chất béo không bão hòa như
dầu ô liu.
Giảm lượng muối trong chế độ ăn uống hàng ngày có thể giúp bạn ổn định huyết
áp và bảo vệ thận.
Theo dõi đường huyết hàng ngày: Kiểm tra lượng đường trong máu có thể giúp
bạn tránh được các biến chứng của bệnh tiểu đường như đau thần kinh hoặc kiểm soát
các biến chứng không bị xấu đi. Kiểm tra lượng đường máu hàng ngày cũng giúp bạn
chọn thực phẩm và kế hoạch thể dục tốt hơn trong thời gian điều trị.
Bệnh tim là một biến chứng nguy hiểm của tiểu đường: Cần phát hiện sớm bệnh
tiểu đường và kiểm soát đường huyết tốt. Khi có bệnh đái tháo đường, cần kiểm tra
thường xuyên các nguy cơ tim mạch.
Giảm cân: Chỉ cần giảm một vài kg thừa cũng có thể cải thiện khả năng hấp thụ
insulin của cơ thể. Giảm cân giúp giảm lượng đường trong máu, cải thiện huyết áp và mỡ
trong máu.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ 2-4 lần/ năm: Nếu dùng insulin hoặc cần giúp đỡ cân
bằng lượng đường trong máu, bạn có thể phải tham khảo ý kiến bác sĩ thường xuyên hơn.


×