Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

IFRS framework – VAS 01 (chuẩn mực chung)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.47 KB, 18 trang )

BÀI THUYẾT TRÌNH
KẾ TOÁN QUỐC TẾ
Đề tài: IFRS Framework – VAS 01 (chuẩn mực chung)

1


TỔNG QUAN VỀ IFRS FRAMEWORK VÀ VAS 01
IFRS Framework
1.

Khái niệm:

IFRS Framework được xem như các khái niệm cơ bản nhất của báo cáo tài
chính, làm cơ sở cho các chuẩn mực kế toán, bảo đảm rằng các chuẩn mực này
nhất quán với nhau. Đặc điểm của khuôn mẫu lý thuyết kế toán là các vấn đề
được trình bày thành một hệ thống các khái niệm và nguyên tắc quan hệ hữu cơ
với nhau và mang tính lý luận cao, thể hiện một tầm nhìn bao quát với toàn bộ
một hệ thống kế toán.
2.
-

-

3.
-

-

-


Ý nghĩa:
IFRS Framework là hệ thống các khái niệm và nguyên tắc chung làm nền
tảng
tạo sự nhất quán trong việc xây dựng hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế.
IFRS Framework góp phần nâng cao tính thống nhất và nhất quán giữa các
chuẩn mực trong hệ thống.
IFRS Framework là cơ sở trong việc đưa ra các quyết định mang tính xét
đoán
khi phải xử lý hay giải quyết một vấn đề phát sinh trong thực tiễn nhưng
chưa
được quy định trong một chuẩn mực cụ thể.
Vai trò:
Là cơ sở quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triễn các chuẩn mực
báo cáo tài chính quốc tế mới, cũng như xem xét lại các chuẩn mực báo cáo
tài chính quốc tế hiện hành.
Giúp thúc đẩy sự hài hòa trong nhiều quy định, chuẩn mực kế toán, cũng
như
các thủ tục kế toán liên quan đến trình bày báo cáo tài chính bằng việc đưa
ra
các cơ sở để giảm thiểu các phương pháp xử lý kế toán khác nhau được cho
phép trong các IAS/IFRS.
Căn cứ vào IFRS Framework, các quốc gia có thể tự xây dựng hệ thống
chuẩn mực kế toán để tạo sự thống nhất với IAS/IFRS.
2


-

-


Trong trường hợp gặp các vấn đề chưa được đề cập trong các IFRS, các đơn
vị lập báo cáo tài chính có thể dựa vào IFRS Framework để xác định các
phương pháp và xử lý kế toán cần thiết.
IFRS Framework làm căn cứ để các kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán
về tính tuân thủ của các báo cáo tài chính.

Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01)
Chuẩn mực chung số 01 được ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC ngày
31/12/2002. Chuẩn mực định hướng quan trọng cho các nhà quản trị, giám đốc tài
chính, kế toán trưởng, kế toán viên, kiểm toán viên…trong việc lập, đọc và phân
tích báo cáo tài chính. Chuẩn mực này là cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán theo khuôn mẫu thống nhất.

3


SO SÁNH IFRS FRAMEWORK VÀ VAS 01
CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CƠ BẢN
VAS 01 và Conceptual Framework về cơ bản có những điểm giống nhau nhất
định. Điều này cũng dễ hiểu vì VAS 01 được xây dựng trên cơ sở Conceptual
Framework và vận dụng trong điều kiện cụ thể của Việt Nam. VAS 01 đưa ra “Các
nguyên tắc kế toán cơ bản” có một số khái niệm tương đồng với các khái niệm
trong Conceptual Framework. Cụ thể ở các khái niệm sau:
1

Nguyên tắc hoạt động liên tục – Going concern assumption
Cả VAS 01 và Conceptual Framework đều có nội dung chủ yếu là : “Báo
cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt
động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương

lai gần” Conceptual Framewok theo đó cũng chú thích mở rộng thêm một
cách tương đối cụ thể như sau: “ Giả định rằng doanh nghiệp không có mục
đích cũng như nhu cầu giải thể hay thu hẹp đáng kể phạm vi hoạt động”
1 Giá gốc:
Conceptual Framework cho phép các yếu tố của báo cáo tài chính được
sử dụng các loại giá sau để đánh giá:
• Giá gốc (Historical cost): Chi phí bỏ ra để có tài sản tại thời điểm
nhận tài sản.
• Giá hiện hành (Current cost): Chi phí bỏ ra để có tài sản tại thời
điểm hiện tại.
• Giá có thể thực hiện (Realisable value): Số tiền có thể thu được khi
bán tài sản tại thời điểm hiện tại.
• Hiện giá (Present value): Giá trị qui về thời điểm hiện tại của những
chuỗi tiền phải trả trong tương lai.
Trong đó giá gốc là giá được chấp nhận phổ biến hoặc được dùng kết
hợp với các loại giá khác. Tuy nhiên, ở phạm vi hẹp hơn, VAS 01 chỉ sử
dụng nguyên tắc giá gốc

4


2

Một cách cụ thể, về nguyên tắc giá gốc nói riêng, định nghĩa VAS 01
và Conceptual Framework có chung điểm tương đồng về một phần nội
dung: “Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính
theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận”
Bên cạnh đó, VAS 01 còn nhấn mạnh một khía cạnh mà Conceptual
Framework không nêu rõ : “Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ

khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.”
Nguyên tắc thận trọng – Prudence:
Nội dung cơ bản là giống nhau, đều nêu ra thận trọng là như thế nào,
trường hợp nào cần sử dụng nguyên tắc thận trọng
VAS 01 là chuẩn mực kế toán, và đề cập đến nguyên tắc thận trọng như
một định nghĩa cơ bản: “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán
cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn”
Bên cạnh đó, VAS 01 còn nêu cụ thể các trường hợp thể hiện tính thận trọng
trong công tác kế toán.

3

Nguyên tắc trọng yếu – Materiality:
Nội dung của nguyên tắc này trong VAS 01 chủ yếu như sau : “Thông
tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu
chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính,
làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính”
Trong IFRS FRAMEWORK: ”Information is material if omitting it or
misstating it could influence decisions…”
Vậy hướng tiếp cận 2 nguyên tắc này đều giống nhau

Có 3 nguyên tắc mà chỉ VAS01 có: Nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc phù hợp,
nguyên tắc nhất quán.

5


CÁC YÊU CẦU KẾ TOÁN CĂN BẢN
-


Trung thực

Theo VAS 01, yêu cầu trung thực được thể hiện qua đoạn 10 “Các thông tin
và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy
đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị
của nghiệp vụ kinh tế phát sinh”
Theo IFRS Framework, trung thực cũng được định nghĩa là báo cáo tài
chính cho mục tiêu chung trình bày hiện tượng kinh tế bằng những từ ngữ và
các con số. Do đó, để đảo bảo tính hữu ích thông tin tài chính không chỉ thích
hợp mà phải trình bày trung thực.
Từ trên ta thấy yêu cầu trung thực của VAS 01 và IFRS Framework đều nêu
định nghĩa giống nhau.
-

Khách quan

Theo VAS 01, yêu cầu Khách quan được thể hiện qua đoạn 11 “các thông tin
và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị
xuyên tạc, không bị bóp méo”
Theo IFRS Framework, khách quan cũng được định nghĩa là “không thiên vị
trong quá trình chọc lọc hay trình bày thông tin tài chính”
Về yêu cầu khách quan, cả VAS 01 và IFRS Framework đều nêu định nghĩa
giống nhau. Bên cạnh đó, IFRS Framework cũng đưa ra lưu ý rằng thông tin
khách quan không có nghĩa là thông tin không mục đích hay không bị ảnh
hưởng đến hành vi/quyết định, điều mà trong VAS01 không đề cập đến.

6


-


Đầy đủ

Theo VAS 01 đã giải thích yêu cầu đầy đủ qua đoạn 12 “Mọi nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đầy đủ, không bị bỏ sót”
Theo IFRS framework cũng định nghĩa yêu cầu đầy đủ bao gồm tất cả các
thông tin cần thiết để người sử dụng hiểu hiện tượng được miêu tả kể cả tất cả
chú thích và lời giải thích cần thiết
Từ định nghĩa của đầy đủ ở trong IFRS Framework, chúng ta có thể nhận ra
được đặc tính đầy đủ ở đây được dùng với nghĩa rộng hơn. Nó bao gồm “tất cả
các thông tin cần thiết cho người sử dụng” chứ không gói gọn trong “các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán” như VAS 01 đã nêu.
-

Kịp thời

Theo VAS 01, yêu cầu kịp thời đã được thể hiện qua đoạn 13 “các thông tin
và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước thời
hạn quy định, không được chậm trễ”
Theo IFRS Framework, cũng định nghĩa kịp thời là người ra quyết định có
những thông tin có thể dùng được trong khi họ ra quyết định một cách kịp thời.
Như chúng ta đã thấy, do sự khác biệt cơ bản về mục đích của VAS 01 và
IFRS Framework nên cách trình bày định nghĩa của hai bên không giống nhau,
dù nội dung vẫn diễn tả giống. VAS 01 nêu định nghĩa tính kịp thời theo hướng
các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi ghép và báo cáo kịp thời; trong
khi IFRS Framework, kịp thời mang một ý nghĩa rộng hơn chính là những
thông tin giúp người ra quyết định phải kịp thời, không chậm trễ. IFRS
Framework cũng nêu rõ hơn rằng các thông tin càng cũ thì độ hữu dụng của nó
càng giảm, trừ trường hợp một vài thông tin có thể tiếp tục sử dụng trong một

khoảng thời gian dài sau kì báo cáo kết thúc.

7


-

Dễ hiểu

Theo VAS 01 thì yêu cầu Dễ hiểu được giải thích qua đoạn 14 “Các thông
tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối
với người sử dụng”
Trong yêu cầu này còn hướng tới đối tượng sử dụng, cụ thể là “Người sử
dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính,
kế toán ở mức trung bình”
Theo IFRS Framework, dễ hiểu được định nghĩa như sau: Phân loại, mô tả
và trình bày thông tin rõ ràng, chính xác, dễ hiểu.
Ở IFRS Framework “Báo cáo tài chính được lập ra cho người dùng là những
người có một kiến thức nhất định ở lĩnh vực kinh doanh, kinh tế cũng như các
chuyên gia phân tích”
Cuối cùng, cả trong VAS 01 và IFRS Framework đều đề cập đến “những vấn
đề phức tạp trong báo cáo tài chính”. Tuy nhiên mỗi bên lại có quy định khác
nhau. Cụ thể



Bên VAS 01 “Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài
chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.”
Trong khi đó thì bên IFRS Framework, “Những vấn đề phức tạp và
không dễ hiểu có thể được loại ra để các thông tin trong báo cáo tài

chính dễ hiểu hơn. Tuy nhiên, điểu này có thể dẫn đến báo cáo này
không đầy đủ và do đó có khả năng gây nhầm lẫn”

8


-

Có thể so sánh

Khi đề cập đến yêu cầu “có thể so sánh” của VAS 01 và IFRS Framework, ta
nhận thấy cả 2 đều khá chú trọng đến tính nhất quán. Cụ thể như sau:




Trong VAS 01 có đề cập ở đoạn 15 “Các thông tin và số liệu kế toán
giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp
chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường
hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để
người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ
kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với
thông tin dự toán, kế hoạch”
Và trong IFRS Framework ta thấy rõ điều này ở đoạn “Nhất quán,
mặc dù liên quan với đặc tính có thể so sánh, nhưng không thật sự
giống nhau. Tính nhất quán đề cập đến việc sử dụng các phương pháp
tương tự cho các vấn đề tương tự, hoặc các kỳ trong một đơn vị hoặc
trong một kỳ duy nhất của đơn vị. So sánh là mục tiêu, nhất quán sẽ
giúp đạt được mục tiêu.”


Về phạm vi cũng như khả năng so sánh, theo VAS 01 ta có thể so sánh thông
tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với
thông tin dự toán, kế hoạch. Trong khi đó, trong IFRS Framework “thông tin về
một đơn vị là hữu ích hơn nếu nó có thể được so sánh với thông tin tương tự về
các tổ chức khác và với các thông tin tương tự của cùng một đơn vị trong cùng
kỳ hoặc khác kỳ”
Ngoài những điểm khá tương đồng trên, ta nhận thấy một điểm khác biệt khá
rõ ràng của yêu cầu này trong VAS 01 và IFRS Framework.




Nếu như trong VAS 01, để đáp ứng được yêu cầu Có thể so sánh thì
bắt buộc đoạn 16 “Yêu cầu kế toán quy định tại các Đoạn 10, 11, 12,
13, 14, 15 nói trên phải được thực hiện đồng thời. Ví dụ: Yêu cầu
trung thực đã bao hàm yêu cầu khách quan; yêu cầu kịp thời nhưng
phải đầy đủ, dễ hiểu và có thể so sánh được.”
Trong khi đó trong IFRS Framework hầu như không đề cập tới vần đề
này.

9


-

Khác biệt chủ yếu

Thích hợp là một trong đặc tính mà IFRS Framework có định nghĩa trong
phần yêu cầu cơ bản đối với kế toán trong khi VAS 01 lại không nêu trong phần
này. Chúng ta có thể thấy VAS 01 có để cập Phù hợp như là một nguyên tắc kế

toán cơ bản. Tuy nhiên, hai định nghĩa này không hoàn toàn giống nhau.
Theo IFRS Framework, thông tin tài chính thích hợp là khả năng tạo ra sự
khác nhau khi quyết định bởi người sử dụng, có khả năng ảnh hưởng đến quyết
định nếu nó có giá trị dự đoán được hoặc là giá trị để xác định.




Thông tin có giá trị dự đoán nếu nó được sử dụng như là đầu vào của
quy trình để người sử dụng dự đoán đầu ra trong tương lai.
Thông tin có giá trị để xác định nếu nó đưa ra thông tin phản hồi về sự
đánh giá lúc trước (xác nhận hoặc thay đổi).
Giá trị dự đoán và giá trị để xác định có quan hệ lẫn nhau. Thông tin
có giá trị dự đoán thường có giá trị để xác định

Ví dụ như thông tin doanh thu năm nay có thể làm cơ sở để dự đoán doanh
thu trong những năm sau, hay cũng có thể sử dụng để so sánh với doanh thu
năm trước. Kết quả của những so sánh này có thể giúp người sử dụng sửa chữa
và cải thiện quy trình của những dự báo trước.

10


CÁC YẾU TỐ CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các
yếu tố của báo cáo tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định tình
hình tài chính trong bảng cân đối kế toán: tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc đo đường hiệu suất, tình hình, kết quả trong
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu, thu nhập, chi phí…

Tình hình tài chính (Finacial Position)
-

Tài sản (Assets)
Nợ phải trả (Liabilities)
Vốn chủ sở hữu (Equity)

Tình hình kinh doanh (Performance)
-

Thu nhập (Income)
Chi phí (Expenses)

Các yếu tố của báo cáo tài chính ( The elements of financial statements):
Báo cáo tài chính phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các yếu tố
của báo cáo tài chính. (Nhắc lại)


Tình hình tài chính:
Các yếu tố liên quan đến tình hình tài chính bao gồm:
Tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu.

Tài sản: là một nguồn lực được kiểm soát bởi các tổ chức
như là kết quả của các sự kiện trong quá khứ và từ đó lợi ích kinh tế trong tương lai
dự kiến sẽ chảy vào thực thể.
Mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai: làm tăng nguồn
tiền, các khoảng tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các

khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra ( bán, trao đổi, thanh toán, hoặc kết hợp
với một tài sản khác tạo ra sản phẩm dịch vụ cung cấp cho khách hàng)
Ví dụ: nhà xưởng, thiết bị, vật tư, bằng sáng chế…
11


Tuy nhiên, trong VAS01 thì tài sản phải được ghi nhận theo nguyên tắc giá
gốc còn trong IFRS FRAMEWORK thì không có thông tin về giá ghi nhận
tài sản.
IFRS FRAMEWORK:
Để ghi nhận trên bảng cân đối kế toán thì các tài sản và nợ phải trả
trước tiên phải đáp ứng đầy đủ điều kiện được ghi nhận là tài sản và nợ phải trả.
Nợ phải trả: là một nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh
từ những sự kiện đã qua và có nghĩa vụ thanh toán
VAS01: Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại khi doanh nghiệp nhận
về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý.
IFRS FRAMEWORK: Một đặc tính thiết yếu của một món nợ là đơn vị
phải có nghĩa vụ. Nghĩa vụ là một nghĩa vụ hay trách nhiệm phải hành động
hoặc thực hiện trong một cách nhất định. Nghĩa vụ có thể có hiệu lực trước
pháp luật như là một hệ quả của một sự ràng buộc hợp đồng hoặc yêu cầu
theo luật định.
Sự phân biệt được rút ra giữa một nghĩa vụ hiện tại và tương lai được
cam kết. Quyết định của nhà quản lí của một tổ chức để có được tài sản tương
lai hay không, làm phát sinh nghĩa vụ nợ, nghĩa vụ thường chỉ xuất hiện khi
tài sản được giao hoặc thực thể đi vào một thỏa thuận không thể thu hồi để có
được tài sản. Trong trường hợp sau, bản chất không thể thay đổi của thỏa
thuận có nghĩa là những hậu quả kinh tế của việc không tôn trọng các nghĩa
vụ.
Đây là một trường hợp bình thường.
Ví dụ: với số tiền phải trả cho các hàng hóa và dịch vụ được nhận,

Nghĩa vụ cũng phát sinh, tuy nhiên, từ thực tiễn kinh doanh bình thường, tùy chỉnh
và mong muốn duy trì các mối quan hệ kinh doanh tốt hoặc hành động một cách
công bằng. Nếu thực thể quyết định là một vấn đề của chính sách để khắc phục lỗi
trong sản phẩm của mình ngay cả khi chúng trở nên rõ ràng sau khi thời hạn bảo
hành đã hết hạn, số tiền mà dự kiến sẽ được chi tiêu đối với hàng hóa là một món
nợ.

12


Có sự khác biệt là ở Conceptual Framework thì có đề cập rộng hơn nợ
phải trả không nhất thiết là một nghĩa vụ pháp lý mà chỉ là nghĩa vụ chớ
không chi tiết như VAS 01 “tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ
pháp lý”. Và Conceptual Framework có nói là các khoản nợ phải trả có thể đo
lường bằng ước tính bằng những ước đoán có cơ sở. Điều này không đề cập
trong VAS 01
Một số khoản nợ có thể được chỉ bằng cách sử dụng một mức dự đoán đáng
kể. Một số đơn vị mô tả các khoản nợ như quy định. Ở một số quốc gia, quy định
này không được coi là nợ vì khái niệm về một trách nhiệm pháp lý được định nghĩa
hẹp để chỉ bao gồm số tiền mà có thể thành lập mà không cần phải lập dự toán
Định nghĩa trách nhiệm pháp lý:
Vì vậy, khi một điều khoản liên quan đến một nghĩa vụ hiện tại và đáp ứng
phần còn lại của của các định nghĩa, đó là một trách nhiệm ngay cả khi số tiền đã
được ước tính. Ví dụ như quy định thanh toán cho nhân viên được thực hiện theo
quy định hiện hành và bảo đảm để trang trãi nghĩa vụ lương hưu.
Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là lợi ích còn lại những tài sản
của đơn vị sau khi trừ đi tất cả các khoản nợ phải trả.
Tuy nhiên, Conceptual Framework chỉ nêu ra các trường hợp ảnh
hưởng đến Vốn chủ sở hữu. Trong khi đó, VAS 01 liệt kê và giải thích rõ các
thành phần cấu thành nên Vốn chủ sở hữu, đó là: vốn của các nhà đầu tư,

thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối,
chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản.

13


 Tình hình kinh doanh:
Các yếu tố liên quan đến tình hình kinh doanh bao gồm:
Thu nhập
Chi phí
Thu nhập: Thu nhập là việc tăng lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức là
tăng tài sản hoặc giảm nợ phải trả dẫn đến tăng vốn chủ sở hữu, nhưng không liên
quan đến việc đóng góp vốn của các chủ sở hữu”
Tuy nhiên, thuật ngữ “thu nhập” (income) trong Conceptual Framework bao
gồm doanh thu (revenue) và những khoản lãi (gains), và khi đó Thu nhập được xác
định liên quan đến việc tăng tài sản thuần. Trong khi đó, VAS 01 lại đề cập Thu
nhập bao gồm Doanh thu và Thu nhập khác. Về cơ bản, sự phân chia này cũng
không khác nhau nhiều.
Chi phí:
Cả Conceptual Framework và VAS 01 đều giống nhau ở định nghĩa về Chi
phí. Đó là “Chi phí là việc giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức là giảm tài
sản hoặc tang nợ phải trả dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, nhưng không liên quan
đến việc phân phối vốn cho các chủ sở hữu”
Mặc dù vậy vẫn có sự khác nhau đôi chút giữa 2 văn bản này. Trong khi VAS 01 đề
cập Chi phí bao gồm Chi phí sản xuất kinh doanh thông thường và Chi phí khác,
thì trong Conceptual Framework, Chi phí (expenses) gồm Chi phí và Các khoản lỗ
(losses). Do đó, việc xác định chi phí là lien quan tới việc giảm tài sản thuần.
Nhìn chung, không có sự khác nhau giữa các khái niệm về Thu nhập và Chi phí
trong Conceptual Framework và VAS 01.
Điểm khác biệt trong phần Các yếu tố của Báo cáo tài chính giữa

Conceptual Framework và VAS 01 là phần về Capital maintenance adjustments.
Điều chỉnh duy trì vốn:
Đánh giá lệch và đánh giá tài sản và nợ phải trả mang lại kết quả vốn
của chủ sở hữu. Trong khi những thứ này tăng hoặc giảm đáp ứng định nghĩa thu
nhập và chi phí, nó không bao gồm báo cáo thu nhập nhất định về khái niệm bảo
toàn vốn. Thay vì những mặt hàng này bao gồm vốn chủ sở hữu như điều chỉnh
duy trì vốn hoặc dự trữ lệch đánh giá lại.
14


Trong Conceptual Framework, Capital maintenance adjustments có nghĩa
như là những sự điều chỉnh để bảo toàn vốn. Đó là những phát sinh làm tăng hoặc
giảm Vốn chủ sở hữu, nhưng những phát sinh này không thỏa mãn định nghĩa của
Thu nhập hay Chi phí.

15


GHI NHẬN CÁC YẾU TỐ CỦA BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Về cách ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính, cả VAS 01 và IFRS
Framework có các điểm giống nhau như: cả hai đều ghi tình hình tài chính và kinh
doanh của doanh nghiệp thông qua Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
Ngoài ra, một đặc điểm chung khác của VAS 01 và Framework cũng đều đưa ra
những tiêu chuẩn để ghi nhận những khoản mục trong báo cáo tài chính. Cụ thể là
những khoản mục này phải thỏa mãn 2 tiêu chuẩn: chắc chắn thu được lợi ích kinh
tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai và khoản mục đó có giá trị và được
xác định một cách đáng tin cậy.
Ghi nhận tài sản:
Về việc ghi nhận tài sản, không có sự khác biệt đáng kể giữa VAS 01 và

framework. Theo VAS 01, tài sản được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi có
khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và giá trị tài sản được xác định
một cách đáng tin cậy.
Tài sản không được ghi nhận vào BCĐKT khi chi phí bỏ ra không chắc chắn
mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai thì ghi nhận vào BCKQHĐKD.
Ghi nhận nợ phải trả:
Tương tự phần ghi nhận tài sản, giữa VAS 01 và Framework không có sự khác
biệt lớn trong việc ghi nhận nợ phải trả.
Nợ phải trả trong cả hai văn bản đều được ghi nhận trong BCDKT khi có đủ
điều kiện chắc chắn là doanh nghiệp phải dùng 1 lượng tiền chi ra để trang trải cho
nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thanh toán và phải được xác định 1 cách đáng tin
cậy.
Ghi nhận thu nhập:
Về việc ghi nhận thu nhập, cả VAS 01 và Framework đều nêu rằng “Doanh thu
và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi
thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng về tài sản hoặc
giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải được xác định 1 cách đáng tin cậy.”
Tuy nhiên, theo IFRS Framework thêm mục 4.48 nói về: “Trong thực tế phải có
các thủ tục ghi nhận thu nhập bằng các bằng chứng chính xác”.
16


Ghi nhận chi phí:
Điểm giống nhau giữa VAS 01 và Framework là:
• Chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi nó làm
giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai và phải được xác định 1 cách đáng tin cậy.
• Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân
thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
• Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kì kế toán có liên quan đến
doanh thu và thu nhập khác được xác định 1 cách gián tiếp thì các chi phí liên quan

được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo
hệ thống hoặc tỉ lệ.
• Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong kì khi chi phí đó không mang lại lợi ích kinh tế trong kì sau. Bên cạnh
đó, vẫn có một số điều mà IFRS Framework cho BCTC có nêu mà VAS 01 không
có. Cụ thể là Framework thêm mục 4.53 nói về: “một khoản chi phí được ghi nhận
trong BCKQKD trong 1 số trường hợp khi 1 khoản nợ xảy ra mà không có sự ghi
nhận tài sản, chẳng hạn như khi 1 khoản nợ do bảo hành sản phẩm”. Mặt khác,
ngoài việc nêu ra ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính như tài sản, nợ phải trả,
doanh thu và thu nhập khác, chi phí, Framework vẫn nêu thêm một số mục mà
trong VAS 01 không đề cập. IFRS Framework cho BCTC còn có thêm mục 4.39,
4.40, 4.41, 4.42, 4.43.
• Trong quá trình đánh giá mục nào đó nếu có thỏa điều kiện thì ghi nhận vào
BCTC, đã được quan tâm và thảo luận ở chương 3
• Khả năng mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai: Mức độ chắc chắn khi ghi nhận
tính bằng mức độ chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Quá trình
đánh giá được dựa vào các bằng chứng xác đáng khi tiến hành lập BCTC.
• Việc đo lường một cách tin cậy:
♣ Nếu một mục nào đó có giá trị được ước lượng có lí do nhưng độ tin cậy
không cao thì vẫn không được ghi vào BCTC mà chỉ ghi vào bảng Thuyết minh
BCTC.
♣ Tại thời điểm cụ thể mà một mục không thỏa điều kiện ghi nhận thì vẫn
có thể hội đủ điều kiện trong những tình huống sau đó.
17


♣ Một mục có những đặc trưng quan trọng nhưng không ghi nhận được vào
BCTC thì có thể vẫn bảo đảm được giải thích vào bảng TM BCTC.

18




×