Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một nguồn thu quan trọng, chiếm một tỷ trọng
lớn trong nguồn thu ngân sách nhà nước.Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là biểu
hiện sự đóng góp của doanh nghiệp, của doanh nhân vào sự phát triển của đất
nước. Chính vì vậy, kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là một vấn đề rất đáng lưu
tâm, để vừa đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp trong việc nộp thuế , vừa
đảm bảo nguồn thu thuế cho nhà nước.
Chúng ta cũng biết, hiện nay ở Việt Nam cũng như ở phần lớn các quốc gia
trên thế giới luôn tồn tại sự khác biệt trong chính sách thuế với các quy định trong
chuẩn mực và chế độ kế toán, từ đó dẫn đến chênh lệch thuế thu nhập doanh
nghiệp theo phương pháp tính của thuế và kế toán. Điều này khiến cho nhiều
doanh nghiệp lúng túng trong cách hạch toán và xác định số liệu khi thực hiện
quyết toán tài chính và quyết toán thuế.
Chuẩn mực 17 - Chuẩn mực thuế thu nhập doanh nghiệp (VAS 17) (Được Bộ
tài chính ban hành theo quyết định 20/2006/TT-BTC ngày 15/02/2005 ) và thông
tư số 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 hướng dẫn chi tiết chuẩn mực này, đã quy
định và hướng dẫn một cách đầy đủ, cụ thể, phù hợp với thông lệ kế toán quốc tế,
về các nguyên tắc và phương pháp hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp, giúp cho
các doanh nghiệp có cách hiểu và ứng xử phù hợp trong việc hạch toán, thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
Do đây là lần đầu tiên trong lịch sử có một chuẩn mực kế toán về thuế thu nhập
doanh nghiệp ở Việt Nam, và năm 2006 này cũng là năm đầu tiên triển khai thực
hiện chuẩn mực kế toán mới này, nên việc áp dụng chuẩn mực mới này cũng còn
nhiều vấn đề đáng bàn. Những khái niệm trong chuẩn mực còn khá mới và khó
hiểu, khiến cho việc áp dụng chuẩn mực thực hiện trong thực tế gặp khó khăn. Đặc
biệt đối với các khoản chênh lệch thuế thu nhập từ trước đến nay chưa được đề cập
tới cũng là một vấn đề hết sức mới mẻ đối với doanh nghiệp.
Chính bởi vậy em chọn đề tài đề án môn học là : “Tìm hiểu việc hạch toán và
trình bầy chênh lệch Thuế thu nhập doanh nghiệp trong VAS 17- chuẩn mực
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuế thu nhập doanh nghiệp” với mong muốn tìm hiểu để có thể hiểu tốt hơn
những quy định mới về việc hạch toán, trình bày các khoản chênh lệch thuế thu
nhập doanh nghiêp trong chuẩn mực mới ban hành, tìm hiểu việc áp dụng trong
thực tế chuẩn mực mới này và có thể góp phần nhỏ bé trong việc đưa chuẩn mực
này áp dụng vào thực tế.
Đề án của em gồm các phần:
I/Sự cần thiết của việc ban hành chuẩn mực hướng dẫn hạch toán và trình bầy
chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp.
II/ Hạch toán và trình bày các khoản chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp.
III/ “Sức sống” của chuẩn mực 17 trong thực tế.
IV/ Hướng phát triển và giải pháp.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Đông đã góp ý chỉnh sửa giúp
em hoàn thành đề án này. Em cũng xin cảm ơn Chi cục Thuế Thành phố Thanh
Hoá, Công ty cổ phần Giáo dục thiết bị Hồng Đức Thanh Hoá đã giúp đỡ em trong
quá trình thực hiện đề án môn học.
Trong quá trình thực hiện hẳn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em mong
được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, các bạn và những ai quan tâm đến vấn đề
này.
Sinh viên thực hiện.
Nguyễn Việt Hà
Lớp Kế toán 45A - ĐHKTQD Hà Nội
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I/ Sự cần thiết của việc ban hành chuẩn mực hướng dẫn hạch toán và trình
bầy chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp.
1/ Do sự khác biệt giữa chính sách thuế và chế độ kế toán.
Hiện nay ở Việt Nam cũng như ở nhiều quốc gia trên thế giới tồn tại sự khác
biệt về phương pháp xác định doanh thu, thu nhập, chi phí chịu thuế giữa thuế và
kế toán. Điều này dẫn đến lợi nhuận chịu thuế (được xác định dựa trên những quy
định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp) và lợi nhuận kế toán (được xác định dựa
trên những quy định của kế toán) có sự khác biệt:
Theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu - chi phí hợp lý +thu nhập khác.
Theo quy định của chế độ tài chính và chế độ kế toán:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – chi phí kinh doanh + thu nhập khác.
Theo các quy định trên, đối với thu nhập khác không có sự khác nhau nhiều vế nội
dung, do đó sẽ không ảnh hưởng nhiều đến sự khác nhau giữa thu nhập chịu thuế
và lợi nhuận kế toán. Thực tế cho thấy sự khác biệt chủ yếu thường ở các chỉ tiêu
doanh thu và chi phí, do các nguyên nhân sau:
Về doanh thu
Điều 4 Nghi định số164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của chính phủ thì thời
điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với:
-Hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hoặc
thời điểm lập hoá đơn bán hàng.
-Hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm cung
ứng dịch vụ.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5
điều kiện:
-Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro lợi ích gắn với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hay kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng và xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua trong từng trường hợp cụ thể.
Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời
điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm
soát hàng hoá cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá thì giao dịch không còn được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu
không được ghi nhận. Nếu doanh nghiệp còn phải chịu một phần rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hoá thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi
nhận.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận khi yếu tố không chắc chắn
đã xử lý xong.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
theo nguyên tắc phù hợp.
Do vậy các trường hợp điển hình dẫn đến doanh thu tính thu nhập chịu thuế bao
gồm:
Một là: Các trường hợp được xác định doanh thu tính thuế TNDN trong năm,
nhưng chưa đủ điều kiện để ghi nhân doanh thu theo chế độ kế toán.Ví dụ các
trường hợp đã viết hoá đơn bán hàng nhưng chưa đủ điều kiện để ghi nhận doanh
thu theo chuẩn mực kế toán.
Hai là: Trường hợp cho thuê tài sản, có truờng hợp nhận trước tiền cho thuê nhà
của nhiều năm ghi nhận theo kế toán là tổng số tiền cho thuê chia cho tổng số năm
trả tiền trước, còn doanh thu để tính thuế TNDN cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một trong hai cách tính doanh thu phân bổ cho số năm trả tiền trước, hoặc xác định
theo doanh thu trả tiền một lần.
Ba là: Các khoản hàng hoá dịch vụ được trao đổi không được xác định là doanh
thu theo chế độ kế toán nhưng là doanh thu để tính thu nhập chịu thuế theo quy
định của luật thuế TNDN.
Bốn là: Các khoản mục giảm trừ doanh thu bán hàng hoá dịch vụ hoặc doanh thu
hoạt động tài chính theo chuẩn mực kế toán, nhưng không được loại trừ khỏi
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế (Ví dụ các khoản triết khấu được ghi giảm trừ
doanh thu theo chuẩn mực kế toán, nhưng không đủ chứng từ hợp pháp để giảm
trừ doanh thu tính thuế theo quy định của luật thuế TNDN trong trường hợp thanh
toán bằng tiền mặt ).
Về chi phí:
Về chi phí thực tế cho thấy sự khác nhau giữa chi phí hợp lý và chi phí kinh doanh
chủ yếu ở một số khoản chi thực tế của doanh nghiệp theo chế độ kế toán được
hạch toán vào chi phí nhưng không được đưa vào chi phí hợp lý để tính thu nhập
chịu thuế:
Một: Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) không đúng quy định cụ thể, cơ sở
kinh doanh trích vượt mức khấu hao được tính vào chi phí theo quy định tại chế độ
quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ; số khấu hao của các TSCĐ dùng trong
sản xuất kinh doanh nhưng không có chứng từ kinh doanh hợp pháp và các giấy tờ
khác chứng minh tài sản thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh; số khấu hao
của các TSCĐ đã khấu hao hết giá trị, nhưng vẫn được tiếp tục sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh và số khấu hao của TSCĐ không tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Hai: Chi phí trả tiền lãi tiền vay vượt mức tiến khống chế cụ thể cơ sở kinh doanh
vay vốn của các đối tượng không phải là ngân hàng và các tổ chức tín dụng với
mức lãi suất cao hơn 1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại có
quan hệ thanh toán với cơ sở kinh doanh và vay vốn để góp vốn pháp định, vốn
điều lệ.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ba: Các khoản thuế bị truy thu và tiền phạt vi phạm hành chính và các khoản chi
phí không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế đã tính vào chi phí.
Bốn: Chi phí không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định cụ thể các khoản
mục chi không có hoá đơn chứng từ và các khoản chi phí phát sinh trong năm, liên
quan đến việc tạo ra doanh thu chịu thuế trong năm có hoá đơn nhưng hoá đơn
không hợp pháp.
Năm: Chi phí tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp
danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh, tiền thu lao trả cho thanh viên sáng lập,
thành viên hội đồng quản trị của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh và tiền lương, tiền công
không được tính vào chi phí hợp lý do vi phạm chế độ hợp đồng lao động.
Chính sự khác biệt giữa chính sách thuế và chế độ kế toán tạo ra các khoản chênh
lệch trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí cho một kì kế toán nhất định, dẫn tới
chênh lệch giữa số thuế thu nhập phải nộp trong kì với chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp theo chế độ kế toán áp dụng.
2/ Do yêu cầu của thực tế.
Không có một quy định chung thống nhất nào về việc hạch toán và trình bày
chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiêp, khiến cho các doanh nghiệp lúng túng
trong việc phản ánh các khoản chênh lệch này. Điều này dẫn đến:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong từng kì kế toán chưa được phản ánh
đúng. Các chênh lệch tạm thời bị đánh đồng với các chênh lệch vĩng viễn.
Chênh lệch tạm thời chưa phản ánh đúng bản chất của các khoản chênh lệch.
- Do các khoản chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn tới
xác định kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp. Việc xử lý các khoản
chênh lệch còn nhiều vướng mắc, làm cho các thông tin trên báo cáo tài chính
bị sai lệch.
- Việc xử lý các khoản chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp không nhất
quán, thiếu khoa học khiến cho các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc
theo dõi, kiểm tra, quản lý các khoản chênh lệch thuế TNDN.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Các khoản chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp khiến cho kết quả kinh
doanh xác định trong kì không phản ánh đúng hiệu quả tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Những khoản chênh lệch này làm cho lợi
nhuận của doanh nghiệp có kì tăng vọt, có kì giảm sút mạnh khiến các nhà
đầu tư, và những người quan tâm lúng túng khi xem báo cáo kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, không hiểu được tình hình lỗ lãi thực sự trong kì của
doanh nghiệp.
Mặt khác thuế TNDN là loại thuế trực thu do đó chịu ảnh hưởng bởi khả năng
của người nộp thuế. Sự tăng trưởng bền vững nguồn thu từ loại thuế này chỉ có
thể bằng sự phát triển của sản xuất kinh doanh, từ sự ổn định và phát triển của
nguồn lực tài chính doanh nghiệp mà lợi nhuận của doanh nghiệp là một chỉ tiêu
biểu hiện. Khi thu nhập chịu thuế phù hợp với lợi nhuận của doanh nghiệp không
chỉ là nguồn thu ngân sách mà còn là sự phản ánh khả năng đóng góp của từng
doanh nghiệp, doanh nhân vào sự phát triển của đất nước. Chính bởi vậy quy
định về việc hạch toán chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp là cần thiết góp
phần quan trọng đảm bảo quyền lợi cho các doanh nghiệp cũng như giúp các
doanh nghiệp theo dõi, kiểm tra tốt hơn về quyền lợi và nghĩa vụ thuế của mình
đối với nhà nước.
Hơn nữa do việc mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, đòi hỏi hệ thống kế toán
phải ngày càng được hoàn thiện theo đúng thông lệ chung của Quốc tế, đáp ứng
được tình hình yêu cầu của thực tế, có khả năng phản ánh tốt thông tin về các
giao dịch, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng đa dạng, phức tạp.
Chính từ những yêu cầu cấp thiết đó Bộ tài chính đã ban hành Chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp theo quyết định 20/2006/TT-
BTC ngày 15/02/2006 và thông tư 20/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 hướng dẫn
chi tiết chuẩm mực này là cơ sở để các doanh nghiệp hiểu và có cách ứng xử phù
hợp nhất đối với các chênh lệch phát sinh giữa số liệu ghi nhận theo chính sách
do doanh nghiệp lựa chọn và số liệu theo quy định của các chính sách thuế hiện
hành.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
II/ Hạch toán và trình bày các khoản chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp.
1/Phân loại chênh lệch.
1.1/Chênh lệch thường xuyên ( Parmanent differences).
Là chênh lệch giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế phát sinh từ các khoản
doanh thu, thu nhập khác, chi phí được ghi nhận vào lợi nhuận kế toán nhưng lại
không được tính vào thu nhập chịu thuế TNDN.
Ví dụ: Thu nhập cổ tức được chia là khoản thu nhập không phải chịu thuế và được
loại trừ toàn bộ ra khỏi thu nhập chịu thuế khi xác định thuế TNDN phải nộp.
Khoản chi phí quảng cáo vượt quá 10% tổng chi phí trong kì, các khoản chi
phí không có hoá đơn, chứng từ hợp lệ chứng minh, các khoản tổn thất tài sản, các
khoản tiền phạt không được pháp luật về thuế cho phép khấu trừ ra khi xác định
thu nhập chịu thuế.
Các khoản chênh lệch vĩnh viễn này không thuộc đối tương điều chỉnh của
VAS17.
1.2/ Chênh lệch tạm thời ( tempoary difference).
Là chênh lệch phát sinh do sự khác biệt về thời điểm doanh nghiệp ghi nhận
doanh thu hoặc chi phí với thời điểm pháp luật về thuế quy định tính thu nhập chịu
thuế hoặc chi phí được khấu trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế. Các khoản chênh lệch
tạm thời thường bao gồm các khoản chênh lệch mang tính thời điểm hay còn gọi là
chênh lệch theo thời gian ( Timing difference); và các khoản ưu đãi thuế có thể
thực hiện.
Ví dụ: Chênh lệch về chi phí khấu hao do chính sách khấu hao nhanh của doanh
nghiệp không phù hợp với quy định về khấu hao theo chính sách thuế ( quyết định
206)
Chênh lệch do phát sinh do chính sách ghi nhận doanh thu nhận trước của
doanh nghiệp với quy định của chính sách thuế.
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chờnh lch do cỏc khon chi phớ cha thc hin nh trớch trc chi phớ bo
hnh nhng cha thc chi, trớch trc tin lng ngh phộp nhng cha thc
hin
Chênh lệch tạm thời gồm: Chênh lệch tạm thời chịu thuế và chênh lệch vĩnh viễn:
1.2.1. Chênh lệch tạm thời chịu thuế.
a. Khái niệm:
Chênh lệch tạm thời chịu thuế là các khoản chênh lêch tạm thời làm phát
sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
trong tơng lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả
liên quan đc thu hồi hay đc thanh toán. Chênh lêch tạm thời chịu thuế
phát sinh khi:
+ Giá trị ghi sổ của tài sản lớn hơn cơ sở tính thuế của nó;
+ Giá trị ghi sổ của nợ phải trả nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó.
b. Xác định giá trị các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế:
+ Đối với tài sản: Chênh lệch tạm thời chịu thuế là chênh lệch giữa giá trị ghi
sổ của taì sản lớn hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó.
+ Đối với nợ phi trả: Chênh lệch tạm thời chịu thuế là chênh lệch giữa giá trị
ghi sổ của của khoản nợ phải trả nhỏ hơn cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả.
c. M t s tr ng h p l m phỏt sinh chờn h l ch t m th i ch u thu
+ Chờnh lch tm thi chu thu phỏt sinh t vic mt khon chi phớ ch c
ghi nhn trong cỏc nm sau nhng ó c khu tr vo thu nhp chu thu
trong nm hin hnh. Chng hn thi gian s dng hu ớch ca TSC theo k
toỏn di hn thi gian s dng hu ớch do c quan thu xcỏ nh dn n
khu hao TSC theo k toỏn trong nng nm u nh hn chi phớ khu hao
c khu tr vo thu nhp chu thu do c quan thu xỏc nh...
+ Chờnh lch tm thi chu thu phỏt sinh t vic iu chnh tng cỏc khon mc
thuc vn ch s hu: Khi ỏp dng hi t thay i chớnh sỏch k toỏn, hoc iu
chnh hi t sai sút trong cỏc nm trc theo quy nh ca chun mc 29 Thay
i chớnh sỏch k toỏn, c tớnh k toỏn v cỏc sai sút , trng hp cỏc khon mc
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thuộc vốn chủ sở hữu được điều chỉnh tăng, làm phát sinh khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế, doanh nghiệp phải ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
1.2.2. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ.
a.Khái niệm:
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát
sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp trong tương lai khi giá trị ghi sổ của các tài sản hoặc nợ phải trả liên
quan được thu hồi hay được thanh toán. Chênh lệch tạm thời được khấu trừ páht
sinh khi:
+ Giá trị ghi sổ của tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó;
+ Giá trị ghi sổ của nợ phải trả lớn hơn cơ sở tính thuế của nó
b. Xác định giá trị các khoản chênh lêch tạm thời được khấu trừ:
+ Đối với tài sản: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là chênh lệch giữa giá trị
ghi sổ của tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó.
+ Đối với nợ phải trả: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là chênh lệch giữa giá
trị ghi sổ của khoản nợ phải trả lớn hơn cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả đó.
c. Một số trường hợp làm páht sinh chênh lệch tạm thời được khấu trừ:
+ Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh từ việc ghi nhận doanh thu trong
các năm sau nhưng thuế thu nhập được tính trong năm hiện tại. Chẳng hạn như:
Trường hợp doanh nghiệp có khoản doanh thu nhận trước về tiền cho thuê nhà, cơ
sở hạ tầng trong nhiều năm. Khoản doanh thu nhận trước này được ghi nhận vào
Báo cáo hoạt động kinh doanh một năm bằng số tiền nhận trước chia cho tổng số
thời gian cho thuê. Nhưng doanh nghiệp thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
cho toàn bộ số tiền nhận trước ngay trong năm thực hiện.
+ Chênh lệch tạm thời đựợc khấu trừ phát sinh từ việc ghi nhận một khoản chi phí
trong năm hiện tại nhưng chỉ được khấu trừ vào thu nhập tính thuế ở những năm
sau. Chẳng hạn như chi phí phải trả về sửa chữa lớn tài sản số định đươc ghi nhận
trong năm hiện tại nhưng chỉ được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế khi các khoản
chi phí này thực tế phát sinh trong các năm sau; hoặc doanh nghiệp áp dụng
phương pháp khấu hao nhanh cho TSCĐ nhưng chi phí khấu hao chỉ được chấp
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhận cho mục đích tính thuế thu nhập trong năm theo phương pháp khấu hao
đường thẳng.
+ Chênh lệch tạm thời đuợc khấu trừ phát sinh từ việc điều chỉnh giảm các khoản
mục thuộc vốn chủ sở hữu: Khi áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc
điều chỉnh hồi tố sai sót trong các năm trước theo quy định của chuẩn mực kế toán
số 29 “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”, trường hợp số
dư đầu năm của khoản mục “ Lợi nhuận chưa phân phối” được điều chỉnh, làm
phát sinh khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, doanh nghiệp phải điều chỉnh
số dư đầu năm của khoản mục “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”.
2. Kế toán chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.1. Xác định các khoản chênh lệch tạm thời.
2.1.1. Xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
a. Xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế
- Cuối năm tài chính, khi lập báo cáo tài chính, kế toán phải xác định cơ sở tính
thuế của tài sản và các khoản nợ phải trả làm căn cứ tính xác định các khoản chênh
lệch tạm thời chịu thuế. Việc xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế
được thực hiện theo quy định tại mục I của thông tư hướng dẫn “chuẩn mực thuế
thu nhập doanh nghiệp”.
- Các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế được sử dụng làm căn cứ xác định thuế
thu nhập hoãn lại phải trả trong năm trên báo cáo tài chính riêng của doanh nghiệp
phải được phản ánh vào “Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế” phát sinh
trong năm.( Bảng1).
- “ Bảng xác định chênhlệch tạm thời chịu thuế” dùng để phản ánh chi tiét
từng khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh làm cơ sở xác định thuế
thu nhập hoãn lại phải trả.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng1
Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế .
Năm ….
STT Diễn giải Chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm.
Tăng Giảm
Phát sinh
từ các
giao dịch
trong năm
Phát sinh do
áp dụng hồi
tố chính
sách kế toán
và điều
chỉnh hồi tố
các sai sót
phát sinh từ
các năm
trước.
Hoàn nhập
từ các
giao dịch
trong năm
hiện hành
Hoàn nhập
do áp dụng
hồi tố thay
đổi chính
sách kế toán
và điều
chỉnh hồi tố
các sai sót
phát sinh từ
các năm
trước.
1 2 3 4 5 6
I Chênh lệch tạm
thời phát sinh
1 Phát sinh từ
2 Phát sinh từ
3 Phát sinh từ
…..
II Chênh lệch tạm
thời được hoàn
nhập
1 Hoàn nhập
do…
2 Hoàn nhập
do…
…..
Tổng cộng
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Căn cứ để lập “Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế” là số chênh
lêch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm liên quan đến từng tài sản hoặc
khoản nợ phải trả hoặc giao dịch.
• Dòng tổng cộng chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm là căn cứ
để ghi vào cột “chênh lêch tạm thời chịu thuế tăng” hoặc cột “ chênh lệch
tạm thời chịu thuế giảm” trong “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải
trả” (Bảng 2).
b. Xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả
- Cuối năm, căn cứ vào số vào số chênh lệch tạm thời chịu thuế đã xác định
được và các khoản điều chỉnh trực tiếp tăng, giảm số dư đầu năm của tài khoản
“Lợi nhuận chưa phân phối” ( do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán
hoặc điều chỉnh hồi tố các sai phạm trọng yếu của các năm trước, kế toán lập
“Bảng xác định huế thu nhập hoãn lại phải trả” (Bảng số2) làm căn cứ ghi nhận
và trình bày thuế thu nhập hoãn lại phải trả trên báo cáo tài chính riêng.
- “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” là bảng tổng hợp để xác định
thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong năm và xác định thuế thu
nhập hoãn lại phải trả giảm do hoàn nhập các khoản chênh lệch tạm thời chịu
thuế của các năm trước.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng 2
Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
Năm…
Diễn giải Chênh lệch tạm thời chiu thuế
trong năm
thuế
suất
(%)
Thuế thu nhập
hoãn lại phải
trả được ghi
nhận trong
năm
Thuế thu nhập
hoãn lại phải trả
được ghi giảm
(hoàn nhập)
trong năm
Tăng Giảm Chênh lệch Đượ
c ghi
Được
ghi
Được
ghi
Được
ghi
Tăng Giảm
A 1 2 3 4 5 6 7 8 9
1/Phát sinh (hoặc
hoàn nhập)từ các
giao dịch trongnăm
2/Phát sinh từ việc
hồi tố thay đổi
chính sách kế toán
và điều chỉnh hồi
tố các sai sót phát
sinh từ các năm
trước
Cộng
• Phương pháp lập bảng số 2.
- Căn cứ để lập “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” là “Bảng xác
định chênh lệch tạmt hời chịu thuế”.
- Căn cứ để ghi vào cột 1-“Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm tăng” là
cột 3 và cột 4 trong “Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế”phát sinh
trong năm hiện tại.
- Căn cứ để ghi vào cột 2- “Chêch lệch tạm thời chịu thuế trong năm giảm” là
cột 5 và cột 6 trong “Bảng xác định chênh lệch chịu thuế của năm hiện tại.
- Cột 3 và cột 4 “Chênh lệch tăng”, “Chênh lệch giảm” là số chênh lệch giữa
cột 1 và cột 2.
- Cột 6 được lập căn cứ vào cột 3 và cột 5 trên dong diễn dãi số 1: Cột 6= Cột
3 x Cột 5, làm cơ sở ghi vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp oãn lại và
ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cột 7 được lập căn cứ vào cột 3 và cột 5 trên dòng diễn giải số 2: Cột 7= Cột
3 x Cột 5, làm cơ sở ghi giảm vốn chủ sở hữu và ghi nhận vào thuế thu nhập
hoãn lại phải trả.
- Cột 8 được lập căn cứ vào cột 4 và cột 5 trên dòng diễn giải số 1: Cột 8= Cột
4 x Cột 5, làm cơ sở ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
và ghi giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
- Cột 9 được lập căn cứ vào cột 4 và cột 5 trên dòng diễn giải số 2: Cột 9= Cột
4 x Cột 5, làm cơ sở ghi tăng vốn chủ sở hữu và ghi giảm thuế thu nhập
hoãn lại phải trả.
2.1.2. Xác định “tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
a. Xác định các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ .
- Cuối năm tài chính, kế toán phỉa xác định cơ sở tính thuế của tài sản và các
khoản nợ phải trả làm căn cứ xác định các khoản chênh lệch tạm thời được
khấu trừ được thực hiện theo mục I tại thông tư hướng dẫn thực hiện “chuẩn
mực thuế thu nhập doanh nghiệp”
- Các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ được sử dụng làm căn cứ xác
định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong nẳmtên báo cáo tài chính
riêng( Không bao gồm các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh
từ các khoản đàu tư vào công ty con, công ty liên kêt, công ty liên doanh,và
việc chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài) phải được phản ánh
vào “Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ” phát sinh trong năm
(Bảng 3) làm cơ sở xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại nếu doanh nghiệp dự
tính là chắc chắn sẽ có đủ lợi nhuận tính thuế thu nhập trong năm tương lai để
sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ đó.
- “Bảng xác định chênh lệch tạm thời khấu trừ” dùng để phản ánh chi tiết từng
khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm làm cơ sở xác
định và phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại vào “Bảng xác định tài sản thuế
thu nhập hoãn lại” (Bảng 5).
Bảng3
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ.
Năm…
ST
T
Diễn giải Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm
Tăng Giảm
Phát sinh
từ các giao
dich trong
năm hiện
hành
Phát sinh từ
việc áp dụng
hồi tố thay đổi
chính sách kế
toán và điều
chỉnh hồi tố các
sai sót phát
sinh từ các năm
trước.
Hoàn
nhập từ
các giao
dịch trong
năm hiện
hành
Hoàn nhập do áp
dụng hồi tố thay
đổi chính sách kế
toán và điều
chỉnh hồi tố các
sai sót phát sinh
từ các năm trước.
1 2 3 4 5 6
I Chênhlệch tạm
thời phát sinh
1 Phát sinh từ
2 Phát sinh từ
3 Phát sinh từ
…
II Chênh lệch tạm
thời được hoàn
nhập
1 Hoàn nhập do…
2 Hoàn nhập do…
…
Tổng cộng
• Căn cứ để lập bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ là số chênh
lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm liên quan đến từng tài sản
hoặc khoản nợ phải trả hoặc từng giao dịch.
• Dòng tổng cộng chênh lệch tạm thời được phát sinh trong năm là căn cứ để
ghi vào cột “Chênh lệch tạm thời được khấu trừ tăng” hoặc cột “Chênh lệch
tạm thời được khấu trừ giảm” trong “Bảng xác định tài sản thuế thu nhập
hoãn lại” (Bảng 5).
- Trường hợp doanh nghiệp không có khả năng chắc chắn sẽ có được lợi
nhuận tính thuế trong tương lai, kế toán không được ghi nhận tài sản thuế
thu nhập hoãn lại tính trên các hoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sinh trong năm. Toàn bộ các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này
đưựoc theo dõi riêng trên “Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu
trừ chưa sử dụng” (Bảng 4) làm căn cứ xác định tài sản thuế thu nhập hoãn
lại trong các năm sau, khi doanh nghiệp có đủ lợi nhuận chịu thuế thu nhập
để thu hồi tài sản thuế thu nhập hoãn lại này.
Bảng4.
Bảng theo dõi chênh lệch tạm thời được
khấu trừ chưa được sử dụng
Năm…
STT Diễn giải Chênh lệch tạm thời được khấu trừ chưa sử dụng
Phát sinh từ các
giao dịch trong
năm
Phát sinh từ việc áp dụng hồi tố
thay đổi các chính sách kế toán
và điều chỉnh hồi tố các sai sót
phát sinh từ các năm trước.
1 Phát sinh từ
2 Phát sinh từ
3 Phát sinh từ
…
Cộng
b. Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế và
ưu đãi thuế chưa sử dụng.
- Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế
chưa sử dụng.
Cuối năm tài chính, căn cứ vào số lỗ hoạt động kinh doanh được khấu trừ
vào thu nhập chịu thuế các năm tiếp sau theo quy định chuyển lỗ của luật thuế
thu nhập doanh nghiệp, kế toán xác định và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn
lại trong năm hiện hành, nếu doanh nghiệp dự tính là chắc chắn có đủ lợi nhuận
để tính thuế thu nhập trong tương lai để sử dụng các khoản ưu đãi thuế chưa sử
dụng từ các năm trước đó. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản ưu
đãi thuế chư sử dụng trong năm tài chính hiện hành được xác định theo công
thức:
17