Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

kế toán tài sản cố định trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.47 KB, 35 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định là tài sản không thể thiếu của mỗi doanh nghiêp.Nó là tinh thần và
là sức sống để tồn tại của mỗi công ty.Công ty có tạo ra doanh thu và tiếp tục hoạt động
của công ty trên thị trường được hay không chính là nhờ vào nó. Sau đây chúng em xin
trình bày về đề bài kế toán tài sản cố định của nhóm 2 .
Phần 1.LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
DOANH NGHIỆP
I. Khái quát chung về tài sản cố định
1. Khái niệm ,đặc điểm
a.Khái niệm
- TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, khi tham gia vào quá trình sản
xuất, nó sẽ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí
sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi bị hư
hỏng.
- TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng tài sản hữu
hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau
để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận
nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được) tham gia vào nhiều chu kỳ kinh
doanh, mà vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- TSCĐ vô hình là những tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể nhưng xác định
được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp
dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
b. Đặc điểm
TSCĐHH không thay đổi hình thái hiện vật ban đầu
Trong quá trình sử dụng bị hao mòn dần, phần hao mòn được chuyển dần
vào chi phí SXKD dưới hình thức khấu hao
+ Về mặt giá trị: Phải quản lý chặt chẽ về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị
còn lại của TSCĐ.
+ Về mặt hiện vật: Nắm được tình hình tăng giảm TSCĐ, hiện trạng kỹ thuật
của TSCĐ
2. Phân loại tài sản cố định:


a . Phân loại theo hình thái biểu hiện:
- TSCĐ hữu hình là những tài sản được biểu hiện bằng những hình thái hiện vật
cụ thể như nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…
- TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện 1 lượng
giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đầu tư và phát triển, bằng sáng
chế phát minh, nhãn hiệu thương mại…
 Tác dụng: giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp vào TSCĐ
hữu hình và vô hình, từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư đúng đắn hoặc điều chỉnh cơ
cấu đầu tư sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.

b . Phân loại theo hình thức sử dụng và mục đích sử dụng:


Theo hình thức sử dụng:
- TSCĐ đang sử dụng là những TSCĐ đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp như hoạt động phúc lợi, sự nghiệp,
an ninh quốc phòng.
- TSCĐ chưa cần dùng là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng, đang được
dự trữ để sử dụng sau này.
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý là những TSCĐ không cần thiết hay
không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý,
nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
 Tác dụng: giúp cho người quản lý thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của doanh
nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng của chúng.

Theo mục đích sử dụng:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ vô hình hay TSCĐ hữu
hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm: quyền sử

dụng đất, chi phí thành lập doanh nghiệp, vị trí cửa hàng, nhãn hiệu sản phẩm,… nhà cửa,
vật kiến trúc, máy móc, thiết bị phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ
quản lý, vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và (hoặc) cho sản phẩm, các loại TSCĐ khác
chưa liệt kê vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.
- TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ cho nhà nước, cho các doanh nghiệp khác.
 Tác dụng: giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu TSCĐ theo mục đích sử dụng của nó,
từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
c. Phân loại theo công dụng kinh tế:
- TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ hữu hình và vô hình
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: nhà cửa,
vật kiến trúc, thiết bị truyền dẫn, máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải; những
TSCĐ không có hình thái vật chất khác…
- TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ dùng cho phúc lợi công
cộng, không mang tính chất sản xuất kinh doanh. Bao gồm: nhà cửa, phương tiện dùng cho
sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao, nhà ở và các công trình phúc lợi tập thể…
 Tác dụng: giúp cho người quản lý thấy rõ kết cấu TSCĐ và vai trò, tác dụng của TSCĐ
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
quản lý, sử dụng TSCĐ và tính toán khấu hao chính xác.
d. Phân loại theo quyền sở hữu:
- TSCĐ tự có: TSCĐ là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp.
- TSCĐ đi thuê: TSCĐ là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
khác bao gồm:
+ TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ doanh nghiệp thuê về sử dụng trong
1 thời gian nhất định theo hợp đồng, khi kết thúc hợp đồng TSCĐ phải được trả lại bên cho
thuê. Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp không tiến hành trích khấu hao, chi phí thuê
TSCĐ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ doanh nghiệp thuê công ty tài chính,
nếu hợp đồng thuê thỏa mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau đây:











Khi kết thúc thời hạn cho thuê hợp đồng, bên thuê được quyền sở hữu tài sản thuê hoặc
được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của 2 bên.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh
nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại.
Thời hạn cho thuê tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản
thuê.
Tổng số tiền thuê tài sản ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào
thời điểm ký hợp đồng.
Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp phải tiến hành theo dõi, quản lý, sử dụng và trích
khấu hao như đối với TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Tác dụng: giúp cho người quản lý thấy kết cấu TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp và TSCĐ thuộc sở hữu của người khác mà khai thác, sử dụng hợp lý TSCĐ của
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả đồng vốn.
3. Đánh giá tài sản cố định
a. nguyên giá tài sản cố định

-

-

Nguyên giá TSCĐ (còn gọi là giá trị ghi sổ ban đầu) là toàn bộ các chi phí bình thường và

hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đưa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử
dụng.
Như vậy, nguyên giá TSCĐ được đánh giá theo nguyên tắc giá phí (mua hoặc tự sản xuất),
bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến mua hoặc xây dựng, chế tạo, kể cả các chi phí
vận chuyển lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý, cần thiết khác trước khi sử dụng, cụ thể
là:
Giá phí mua = Giá mua thuần thương mại (đã khấu trừ các khoản chiết khấu, giảm giá)
+ thuế nhập khẩu + các loại thuế không thể thu hồi (thuế giá trị gia tăng không được
khấu trừ, thuế tài sản...+ chi phí vận chuyển + chi phí đưa vào sử dụng được phân bổ
vào nguyên giá.

-

-

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 16 (IAS 16). Các chi phí đưa TSCĐ vào sử dụng được
phân bổ vào giá phí (nguyên giá TSCĐ) gồm:
+ Chi phí chuẩn bị mặt bằng.
+ Chi phí lắp đặt.
+ Chi phí thù lao cho môi giới.
Các chi phí sau đây thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ (trừ phí có liên quan
trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng):
+ Chi phí khởi công.
+

-

-

Chi phí chung và chi phí hành chính.


Trong trường hợp mua TSCĐ thanh toán chậm, có phát sinh lãi về tín dụng (như trường
hợp thuê mua TSCĐ...), nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ là giá trị hiện tại hoá còn
phần chênh lệch (tiền lãi tín dụng) được hạch toán vào chi phí trả trước trong suốt thời hạn
tín dụng. Tuy vậy, chuẩn mực kế toán Quốc tế 23 (IAS 23) cho phép vốn hoá lãi tín dụng
vào giá phí TSCĐ.
Trường hợp TSCĐ do doanh nghiệp tự xây dựng, chế tạo để sử dụng.Nguyên giá TSCĐ
cũng được xác định theo những nguyên tắc giống như trong trường hợp xác định nguyên


giá TSCĐ được mua sắm bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến sản xuất, xây dựng
hay chế tạo tài sản đó. Tiền lãi trên các khoản vay dùng vào đầu tư TSCĐ cũng có thể
được tính vào nguyên giá TSCĐ (chuẩn mực 23 - IAS 23).
- Các trường hợp đặc biệt khác:
• Nguyên giá TSCĐ nhận của đơn vị khác góp vốn liên quan là trị giá thoả thuận của các
bên liên doanh, cộng các chi phí trước khi sử dụng (nếu có).
• Nguyên giá TSCĐ được cấp là giá ghi trong "Biên bản bàn giao TSCĐ" của đơn vị cấp và
các chi phí lắp đặt, chạy thử ... (nếu có).
• Nguyên giá TSCĐ được tặng, biếu là giá tính toán trên cơ sở giá thị trường của các TSCĐ
tương đương.
- Việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năng lực sản xuất, trình độ
trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mô doanh nghiệp. Chỉ tiêu nguyên giá TSCĐ còn
là cơ sở để tính toán khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư ban đầu và xác định
hiệu suất sử dụng TSCĐ.
- Kế toán TSCĐ phải triệt để tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá. Nguyên giá của từng
đối tượng TSCĐ trên sổ và báo cáo kế toán chỉ được xác định một lần khi tăng TSCĐ và
không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của TSCĐ ở doanh nghiệp, trừ các trường hợp
sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ.
+ Xây dựng, trang bị thêm TSCĐ.

+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực hoạt động và kéo dài tuổi thọ của
TSCĐ.
+ Tháo dỡ bớt các bộ phận làm giảm nguyên giá TSCĐ
b. Giá trị hao mòn và khấu hao tài sản tài sản cố định
-

Hao mòn tài sản: Trong quá trình được sử dụng, do chịu tác động của nhiều nguyên nhân
nên tài sản cố định bị hao mòn dần. Sự hao mòn này có thể chia thành hao mòn hữu hình
và hao mòn vô hình:
+ Hao mòn hữu hình là sự giảm dần về giá trị sử dụng và theo đó giá trị của
tài sản cố định giảm dần;
+ Hao mòn vô hình là sự giảm dần thuần tuý về mặt giá trị của tài sản cố
định mà nguyên nhân chủ yếu là do sự tiến bộ của KH&CN;

-

Khấu hao tài sản: Để thu hồi lại giá trị của tài sản cố định do sự hao mòn trên, cần phải
khấu hao tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ dần giá trị tài sản cố định
vào giá thành sản phẩm nhằm tái sản xuất tài sản cố định sau khi hết thời gian sử dụng.

-

Về phương pháp tính hao mòn tài sản và khấu hao tài sản:
+ Để tính hao mòn TSCĐ trước hết phải xác định thời gian sử dụng của tài
sản cố định. Thời gian này được xác định căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định,
có tính đến sự lạc hậu, lỗi thời của tài sản cố định do sự tiến bộ của KH&CN, mục đích sử
dụng và hiệu quả sử dụng. Cách tính như sau:


GH = NG/T và TH = 1/T

trong đó:
GH: Giá trị hao mòn cơ bản bình quân hàng năm của tài sản cố định;
NG: Nguyên giá của tài sản cố định bao gồm giá mua thực tế phải trả, các chi phí vận
chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, các khoản lãi vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa
bàn giao và đưa vào sử dụng, các khoản thuế và lệ phí trước bạ nếu có;
 T : Thời gian sử dụng của tài sản cố định: là thời gian tổ chức KH&CN dự kiến sử dụng tài
sản cố định, được xác định căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định, có tính đến sự
lạc hậu, lỗi thời của tài sản cố định do sự tiến bộ của KH&CN, mục đích sử dụng và hiệu
quả sử dụng;
 TH: Tỷ lệ hao mòn hàng năm của tài sản cố định;
+ Có một cách tính khấu hao tài sản khác ,Tổ chức KH&CN có thể áp
dụng phương pháp khấu hao tuyến tính cố định (phương pháp này có ưu điểm là việc tính
toán đơn giản, tổng mức khấu hao tài sản cố định được phân bổ đều đặn trong các năm sử
dụng và không gây ra sự đột biến trong giá thành sản phẩm hàng năm). Cách tính như sau:



MK = NG/T và TK = MK/NG = 1/T
trong đó:
MK: Mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của tài sản cố định;
NG: Nguyên giá của tài sản cố định (với định nghĩa như trên) ;
 T : Thời gian sử dụng của tài sản cố định (với định nghĩa như trên);
 TK: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố định.
c. Giá trị còn lại của tài sản cố định
Giá trị còn lại (còn gọi là giá trị kế toán) của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số
khấu hao luỹ kế.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Khấu hao luỹ kế.
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ cũng được
xác định lại.
Thông thường, giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công

thức:
Giá trị còn lại = Giá trị đánh giá lại - Khấu hao luỹ kế


-

-

d. Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định
-

-

-

Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ sẽ là tham gia kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định theo
quy định của nhà nước, lập các báo cáo về tài sản cố định của doanh nghiệp; kế toán tiến
hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản và sử dụng tài sản cố định nhằm
nâng cao hiệu quả kinh tế của tài sản cố định. Cụ thể như sau:
Tổ chức kế toán ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách đầy đủ, kịp thời về số
lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển tài
sản cố định, kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng tài sản cố định.
Kế toán tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản cố định và chế độ qui định.
Tham gia lập dự toán sửa chữa lớn tài sản cố định, giám sát việc sửa chữa tài sản cố định.


-

-


Kế toán hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng, phòng, ban thực hiện đầy đủ các chứng từ
ghi chép ban đầu về tài sản cố định, mở các sổ sách cần thiết và hạch toán tài sản cố định
đúng chế độ, đúng phương pháp.
Kế toán tham gia kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của nhà nước, lập
các báo cáo về tài sản cố định của doanh nghiệp; tiến hành phân tích tình hình trang bị,
huy động, bảo quản và sử dụng tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của tài sản
cố định.
II.Kế toán tình hình biến động tài sản cố định trong doanh nghiệp
Giai đoạn chuyển đổi từ cơ chế tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường cùng với các quy
luật cạnh tranh của nó tạo nên môi trường kinh doanh Trong lịch sử phát triển của nhân
loại, các cuộc cách mạng công nghiệp đều tập trung vào giải quyết các vấn đề cơ khí hoá,
điện khí hoá, tự động hoá của quá trình sản xuất mà thực chất của tất cả các vấn đề là đổi
mới cơ sở vật chất kỹ thuật của quá trình sản xuất, đổi mới ho àn thiện tài sản cố định, đặc
biệt là tài sản cố định hữu hình. Rõ ràng, tài sản cố định hữu hình luôn đ ược coi là cơ sở
vật chất kỹ thuật c ó vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nó thể hiện năng lực sản xuất cũng như cạnh tranh của doanh nghiệp. Kinh
tế nước ta đang trong sôi động nhưng không kém phần khốc liệt. Do vậy, kế toán biến
động tài sản cố định hữu hình đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần thể hiện thế
mạnh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải xây dựng chu trình kế toán tài sản cố
đ ịnh hữu hình một cách khoa học, chính xác và hiệu quả giúp cho việc sử dụng vốn với
phương án kinh doanh hiệu quả nhất.

-

1.Trình tự kế toán tăng và giảm TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp
a. Trình tự tăng tài sản cố định hữu hình trong danh ngiệp
TSCD tăng do các nhà đầu tư góp vốn bằng tscđ hữu hình, kế toán ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình

Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
- Khi mua sắm TSCĐ hữu hình (kể cả mua mới hoặc mua lại tscđ đã sử dụng)
hoàn thành đưa vào sử dụng ngay cho hoạt đông sxkd, kế toán phản ánh trị giá mua
của TSCĐ:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (giá mua chưa có thuế gtgt đầu vào)
Nợ TK 133 (1332) - Thuế gtgt được khấu trừ (thuế gtgt đầu vào)
Có TK 111, 112, 331, 341...
Mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng
đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sxkd, kế toán ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (giá mua chưa có thuế gtgt đầu vào)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (giá mua chưa có thuế gtgt đầu vào)
Nợ TK 133 (1332) - Thuế gtgt được khấu trừ (thuế gtgt đầu vào)
Có TK 111, 112, 331, 341...


-

Khi nhập khẩu TSCĐ: Kế toán phản ánh giá trị tscđ nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải
thanh toán cho người bán, thuế nhập khẩu phải nộp, chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử...
Nợ TK 211 - tscđ hữu hình
Có TK 3333 - thuế nhập khẩu
Có TK 111, 112...
Có TK 331 - phải trả người bán
Đối với thuế GTGT của hàng nhập khẩu:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế gtgt phải nộp (tk 33312)
Khi nộp thuế nhập khẩu và thuế gtgt của hàng nhập khẩu - kế toán:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp ngân sách (tk 3333, 33312)
Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
b. Trình tự kế toán giảm TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp

 Kế toán nhượng bán tài sản cố định hữu hình
TSCĐ nhượng bán thường là những tscđ không cần dùng hoặc xét thấy sử dụng không
có hiệu quả. khi nhượng bán tscđ hữu hình, phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết (các
quyết định nhượng bán, biên bản bàn giao tscđ, hợp đồng...)
2. Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng
a)Kế toán chi tiết tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ vào sản xuất kinh doanh, giá trị của TSCĐ bị
hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nhưng TSCĐ
hữu hình vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng. Mặt khác, TSCĐ
được sử dụng và bảo quản ở các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp. Bởi vậy, kế toán
chi tiết TSCĐ phải phản ánh và kiểm tra tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ của toàn
doanh nghiệp và của từng nơi bảo quản, sử dụng theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Ngoài các
chỉ tiêu phản ánh nguồn gốc, thời gian hình thành TSCĐ, công suất thiết kế, số hiệu
TSCĐ, kế toán phải phản ánh nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của từng đối
tượng ghi TSCĐ tại từng nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ.
b)Kế toán chi tiết TSCĐ tại các nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ
Việc theo dõi TSCĐ theo nơi sử dụng nhằm gắn trách nhiệm bảo quản, sử
dụng tài sản với từng bộ phận, từ đó nâng trách nhiệm và hiệu quả trong bảo quản sử dụng
TSCĐ của doanh nghiệp.
Tại các nơi sử dụng TSCĐ (phòng, ban, đội sản xuất, phân xưởng sản xuất...)
sử dụng "Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng" để theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ do từng
đơn vị quản lý, sử dụng. Mỗi đơn vị sử dụng phải mở một sổ riêng, trong đó ghi TSCĐ
tăng, giảm của đơn vị mình theo từng chứng từ tăng, giảm TSCĐ, theo thứ tự thời gian
phát sinh nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ (doanh nghiệp có thể sử dụng mẫu sổ này trong hệ
thống kế toán doanh nghiệp).
3. Kế Toán Chi Tiết TSCĐ Ở Bộ Phận Kế Toán
Trong quá trình sử dụng TSCĐ vào sản xuất kinh doanh, giá trị của TSCĐ bị
hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào sản xuất kinh doanh. Nhưng TSCĐ hữu hình



-

-

vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng. Mặt khác, TSCĐ được sử
dụng và bảo quản ở các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp. Bởi vậy, kế toán chi tiết
TSCĐ phải phản ánh và kiểm tra tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ của toàn doanh
nghiệp và của từng nơi bảo quản, sử dụng theo từng đối tượng ghi TSCĐ. Ngoài các chỉ
tiêu phản ánh nguồn gốc, thời gian hình thành TSCĐ, công suất thiết kế, số hiệu TSCĐ, kế
toán phải phản ánh nguyên giá, giá trih hao mòn, giá trị còn lại của từng đối tượng ghi
TSCĐ tại từng nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ.
Đối với kế toán chi tiết ở bộ phận kế toán doanh nghiệp
Tại bộ phận kế toán doanh nghiệp, kế toán chi tiết TSCĐ sử dụng thẻ TSCĐ, số dăng ký
thẻ TSCĐ, số TSCĐ toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ.
Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐcủa doanh nghiệp. Thẻ gồm
4 phần:
Phần đầu: Ghi các chỉ tiêu chung về TSCĐ như tên, ký, mã hiệu, qui cách (cấp hàng), số
hiệu TSCĐ, nước sản xuất...
Phần 2: Ghi các chỉ tiêu nguyên giá từ khi bắt đầu hình thành TSCĐ và nghuyên giá thay
đổi theo các thời kì do đánh giá lại, xây dựng, trang bị thêm hoặc tháo bớt bộ phận...và giá
trị hao mòn đã trích bớt qua các năm.
Phần 3: Ghi số phụ tùng, dụng cụ, đồ nghề kèm theo TSCĐ.
Phần 4: Ghi giảm TSCĐ, phản ánh số, ngày tháng của chứng từ giảm TSCĐ và lý do giảm
TSCĐ
Thẻ TSCĐ được lưu ở phòng (ban) kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Vì
vậy, phải có hòm thẻ để bảo quản. Trong hòm thẻ cần bố trí các ngăn đựng thẻ TSCĐ được
sắp xếp một cách khoa học theo từng nhóm loại TSCĐ và theo từng nơi sử dụng tạo điều
kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm khi dùng thẻ.
Số dăng ký thẻ TSCĐ: Ngoài việc bảo quản thẻ TSCĐ trong hòm thẻ, kế toán sau
khi lập thẻ cần dăng ký thẻ vào số đăng ký thẻ TSCĐ nhằm để phát hiện nếu thẻ bị thất

lạc.
Số TSCĐ: Mỗi loại TSCĐ (nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải...) được dùng riêng một số hoặc một số trang trong số để theo dõi tình hình tăng
giảm khấu hao của các TSCĐ trong từng loại. Nếu một loại TSCĐ có nhiều nhóm thì nên
chia số thành các phần để phản ánh các đối tượng ghi TSCĐ thuộc từng nhóm giúp cho
việc sử dụng số liệu lập báo cáo định kỳ về TSCĐ được thuận tiện.
Căn cứ để ghi vào thẻ TSCĐ, số TSCĐ theo đơn vị sử dụng là các chứng từ về
tăng giảm, khấu hao TSCĐ và các chứng từ gốc có liên quan trong hướng dẫn về chứng từ
kế toán – Hệ thống kế toán doanh nghiệp, đó là:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bant thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sữa chửa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Bảng tính và phân bố khấu hao TSCĐ
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan (hồ sơ TSCĐ)
Khi có nghiệp vụ tăng TSCĐ, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan để lập thẻ
TSCĐ theo từng đối tượng ghi TSCĐ, sau đó ghi vào sổ đăng ký thẻ TSCĐ rồi bảo quản
thẻ vào hòm thẻ. Đồng thời, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan đến tăng TSCĐ để
ghi vào sổ TSCĐ (phần ghi tăng TSCĐ)


-

-

-

-

Khi phát sinh nghiệp vụ giảm TSCĐ, kế toán căn cứ vào chứng từ giảm TSCĐ để

ghi vào phần giảm TSCĐ trên thẻ TSCĐ liên quan. Đồng thời, ghi giảm ở số dăng ký thẻ
TSCĐ và lưu thẻ TSCĐ giảm vào ngân hàng riêng trong hòm thẻ. Mặt khác, căn cứ vào
chứng từ liên quan để ghi vào phần giảm TSCĐ và xác định số khấu hao lũy kế của TSCĐ
giảm để ghi vào các cột liên quan trên số TSCĐ.
Căn cứ vào số liệu trên các bảng tính và phân bố khấu hao, nhân viên kế toán tổng
hợp số khấu hao hằng năm của từng đối tượng ghi TSCĐ và xác định giá trị hao mòn cộng
dồn để ghi vào phần liên quan trong thẻ TSCĐ vào số TSCĐ toàn doanh nghiệp.
III. CHỨNG TỪ
1. Khái niệm
Chứng từ kế toán là những bằng chứng bằng giấy tờ, vật mang tin phản ảnh nghiệp vụ kinh
tế phát sinh và đã hoàn thành làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Phương pháp chứng từ là những phương pháp dùng để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và thực sự hoàn thành bằng giấy tờ theo thời gian, địa điểm phát sinh cụ thể, phản ánh
các hiện tượng kinh tế
2. Ý nghĩa
Giúp doanh nghiệp kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh . Thông qua
chứng từ mà phát hiện và ngăn chặn kịp thời những vi phạm chính sách thể lệ, chế độ của
nhà nước, những hành vi tham ô, lãng phí tài sàn
Là cơ sở để xác định người chịu trách nhiệm vật chất có liên uan đến các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong chứng từ
Là cơ sở để kiểm tra ý thức chấp hành chính sách, mệnh lệnh sản xuất kinh doanh
Là căn cứ pháp lí để cơ quan pháp luật giải quyết mọi tranh chấp, khiếu nại
3. Nội dung chứng từ kế toán
a. Các yếu tố bắt buộc
Tên và số hiệu của chứng từ kế toán
Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán
Tên, địa chỉ của đơn vị ( cá nhân) lập chứng từ
Tên, địa chỉ của đơn vị ( cá nhân) nhận chứng từ
Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Thước đo trên chứng từ kế toán

Chữ kí, họ tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế
toán
b. Phân loại chứng từ
- Theo công dụng
+ Chứng từ mệnh lệnh
+ Chứng từ thực hiện
+ Chứng từ thủ tục kế toán
+ Chứng từ liên hợp
- Phân theo độ khái quát
+ Chứng từ gốc
+ Chứng từ tổng hợp
- Phân theo địa điểm lập


+ Chứng từ bên trong
+ Chứng từ bên ngoài
- Phân theo số lần sử dụng
+ Chứng từ dùng 1 lần
+ Chứng từ dùng nhiều
c. Xử lí chứng từ kế toán
B1. Lập chứng từ kế toán
B2. Kiểm tra chứng từ kế toán
B3. Luân chuyển chứng từ
B4. Bảo quản, lưu trữ chứng từ
4. Xử lí chứng từ kế toán
B1. Lập chứng từ kế toán
B2. Kiểm tra chứng từ kế toán
B3. Luân chuyển chứng từ
B4. Bảo quản, lưu trữ chứng từ


-

IV. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TĂNG GIẢM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Tài sản cố định hữu hình ( tài khoản 211)
Khái niệm : Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ hữu hình.

Kết cấu và nội dung của tài khoản 211
• Bên Nợ:
 Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do
mua sắm, do nhận vốn góp, do được cấp, do được tặng biếu, tài trợ, phát hiện thừa;
 Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc do cải tạo nâng cấp;
 Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
-

• Bên Có:








Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều chuyển cho doanh nghiệp khác, do nhượng
bán, thanh lý hoặc đem đi góp vốn liên doanh, ...
Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận;
Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Số dư bên Nợ:

Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp.
Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình XDCB như nhà
cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí thiết kế cho nhà
cửa, các công trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng...










-











Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị dùng trong
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc,
thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ.

Tài khoản 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại phương tiện
vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thuỷ, sông, hàng không, đường ống và các
thiết bị truyền dẫn.
Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại thiết bị, dụng cụ sử
dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính.
Tài khoản 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị các loại
TSCĐ là các loại cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật nuôi để lấy sản phẩm.
Tài khoản 2118 - TSCĐ khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa phản ánh ở các tài
khoản nêu trên.
2. Tài sản cố định vô hình ( tài khoản 213)
Khái niệm : TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất, nhưng xác định được giá
trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối
tượng khác thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 213
• Bên Nợ:
 Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng.
• Bên Có:

Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.

Số dư bên Nợ:

Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp.

Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình có 7 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 2131 - Quyền sử dụng đất: Chỉ phản ánh vào tài khoản này quyền sử dụng đất
được coi là tài sản cố định vô hình theo quy định của pháp luật.
Giá trị TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất gồm toàn bộ các chi phí thực
tế đã chi ra liên quan trực tiếp tới quyền sử dụng đất, như: Tiền chi ra để có quyền sử dụng
đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng (trường hợp quyền sử dụng

đất riêng biệt đối với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ (nếu
có)... Tài khoản này không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất.
Tài khoản 2132 - Quyền phát hành: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí
thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành.
Tài khoản 2133 - Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí
thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
Tài khoản 2134 - Nhãn hiệu, tên thương mại: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí
thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
Tài khoản 2135 - Chương trình phần mềm: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các
chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có chương trình phần mềm.
Tài khoản 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là
các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép hoặc giấy phép nhượng quyền thực
hiện công việc đó, như: Giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới, ...
Tài khoản 2138 - TSCĐ vô hình khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ vô hình khác chưa
quy định phản ánh ở các tài khoản trên


 Để theo dõi và phản ánh chính xác,chi tiết TSCĐ của doanh nghiệp thì kế toán doanh

-

-

-

nghiệp phải thu thập,tổng hợp các biên bản,hợp đồng,hóa đơn…liên quan đến sự tăng
,giảm của TSCĐ trong kỳ của doanh nghiệp.

Các chứng từ kế toán liên quan:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.

- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Hợp đồng kinh tế,hóa đơn GTGT,phiếu thu,phiếu chi
Sau đó phản ánh vào các tài khoản có liên quan một cách chính xác.Kế toán
tăng,giảm TSCĐ sử dụng các loại tà khoản sau:
TK 211: TSCĐ hữu hình.
TK212:TSCĐ thuê tài chính.
TK 213:TSCĐ vô hình.
TK 214: hao mòn TSCĐ.
Và ngoài ra còn một số tài khoản liên quan khác.
 Nguyên tắc:
Khi phản ánh giá trị TSCĐ trên (TK 211,212,213) thì ghi theo nguyên giá.Kế toán phải
theo dõi chi tiết nguyên giá của từng loại tài sản.
Việc hạch toán khấu hao đồng thời với hạch toán hao mòn TSCĐ trên TK 214.
Chỉ điều chỉnh nguyên giá TSCĐ khi quyết định đánh giá lại TSCĐ của cấp trên có thẩm
quyền.
3. Kế toán tăng tài sản cố định:
a. Trường hợp nhận vốn góp của chủ sở hữu hoặc nhận vốn cấp bằng
TSCĐ hữu hình: ghi tăng TSCĐ và tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu (TK 411)
b. Trường hợp TSCĐ được mua sắm:
Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111,112,331,341 ...
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì nguyên giá TSCĐ
bao gồm cả thuế GTGT.
Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB của doanh nghiệp dùng vào
SXKD, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và
giảm nguồn vốn XDCB, khi quyết toán được duyệt, ghi:
Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB

Có TK 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nếu TSCĐ được mua bằng quỹ đầu tư phát triển,ghi:
Nợ TK 414: quỹ đầu tư phát triển
Có TK 411 - Vốn đàu tư của chủ sở hữu
Nếu mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá - ghi theo giá mua trả
tiền ngay)
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước (Phần lãi trả chậm là số chênh lệch
giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ giá mua trả tiền ngay và thuế GTGT (nếu có)


Có các TK 111,112,331.
c. Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ hữu hình đưa
vào sử dụng ngay cho SXKD:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có TK 711- Thu nhập khác.
- Nếu có các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu, tặng
tính vào nguyên giá:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK111,112 ,331 ...
d. Trường hợp TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư XDCB hoàn thành:
Trường hợp công trình hoặc hạng mục công trình XDCB hoàn thành đã
bàn giao đưa vào sử dụng, nhưng chưa được duyệt quyết toán vốn đầu tư, thì doanh nghiệp
căn cứ vào chi phí đầu tư XDCB thực tế, tạm tính nguyên giá để hạch toán tăng, giảm
TSCĐ. Sau khi quyết toán vốn đầu tư XDCB được duyệt, nếu có chênh lệch so với giá trị
TSCĐ đã tạm tính thì kế toán thực hiện điều chỉnh tăng, giảm số chênh lệch.
- Trường hợp quá trình đầu tư XDCB được hạch toán trên cùng hệ thống sổ kế toán của
doanh nghiệp:
• Khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản vào sử dụng cho sản

xuất, kinh doanh, kế toán ghi nhận TSCĐ:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 241- Xây dựng cơ bản dở dang.
• Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình
theo quy định của chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình:
Nợ các TK 152,153 (nếu là vật liệu, công cụ, dụng cụ NK)
Có TK 241 - XDCB dở dang.
• Trường hợp sau khi quyết toán, nếu có chênh lệch giữa giá quyết toán và giá tạm tính, kế
toán điều chỉnh nguyên giá TSCĐ

Trường hợp điều chỉnh giảm nguyên giá, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (số phải thu hồi không được
quyết toán)
Có TK 211- TSCĐ hữu hình.

Trường hợp điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ:
Nợ các TK 211,213
Có các TK liên quan.
e. TSCĐ phát hiện thừa:
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách (chưa ghi sổ), kế toán phải căn cứ vào hồ sơ
TSCĐ để ghi tăng TSCĐ theo từng trường hợp cụ thể, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình
Có các TK 241, 331, 338, 411, …
4. Kế toán giảm tài sản cố định:


-

-


Tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp giảm, do nhượng bán, thanh lý, mất
mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho doanh nghiệp
khác, tháo dỡ một hoặc một số bộ phận... Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình, kế
toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có).
Căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể như sau:
a. Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh:
Nợ các TK 111,112.131, ...
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá bán chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Nếu không tách ngay được thuế GTGT thì thu nhập khác bao gồm cả thuế
GTGT. Định kỳ kế toán ghi giảm thu nhập khác đối với số thuế GTGT phải nộp.
Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán:
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (giá trị đã hao mòn)
Nợ TK 811- Chi phí khác (giá trị còn lại)
Có TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Các chi phí phát sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ được phản ánh vào bên Nợ
TK 811 “Chi phí khác”.

b. Trường hợp thanh lý TSCĐ:
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được,
những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh.
Khi có TSCĐ thanh lý, doanh nghiệp phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng
thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý
TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính và lập “Biên bản
thanh lý TSCĐ" theo mẫu quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho
phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho bộ phận quản lý, sử dụng TSCĐ.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản thu,
chi thanh lý TSCĐ, ... kế toán ghi sổ như trường hợp nhượng bán TSCĐ.
c. Khi góp vốn vào công ty con, liên doanh, liên kết bằng TSCĐ hữu hình:
Nợ các TK 221,222 (theo giá trị đánh giá lại)

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (số khấu hao đã trích)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn
giá trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Có TK 711 - Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn
giá trị còn lại của TSCĐ).
d. Trường hợp TSCĐ thiếu chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý:
- Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh:
• Phản ánh giảm TSCĐ đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (giá trị còn lại)
Có TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá).




-

-

-

-

-

Khi có quyết định xử lý giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi:
Nợ các TK 111,112 (tiền bồi thường)
Nợ TK 138 - Phải thu khác (nếu người có lỗi phải bồi thường)
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (trừ vào lương của người

lao động)
Nợ TK 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (nếu được phép ghi
giảm vốn)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (nếu doanh nghiệp chịu tổn thất)
Có TK 138- Phải thu khác.
e. Đối với TSCĐ hữu hình dùng cho sản xuất, kinh doanh, nếu không đủ
tiêu chuẩn ghi nhận theo quy định phải chuyển thành công cụ, dụng cụ :
Nợ các TK 623,627,641,642 (nếu giá trị còn lại nhỏ)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (nếu giá trị còn lại lớn phải phân bổ dần)
Nợ TK214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211- TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ).
5. Kế toán khấu hao TSCĐ:
Định kì (Tháng, quý…) tính trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh , đồng
thời phản ánh hao mòn TSCĐ:
Nợ TK 627 – chi phí sản xuất chung .
Nợ TK 641 – chi phí bán hàng .
Nợ TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
Số chênh lệch khấu hao tăng do mức khấu hao TSCĐ vô hình tăng lên từ việc thay đổi thời
gian và phương pháp khấu hao, so với số đã trích trong năm, được tính vào chi phí SXKD:
Nợ TK 641, 627, 642 (số chênh lệch khấu hao tăng)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ(2143)
Số chênh lệch khấu hao giảm do mức khấu hao TSCĐ vô hình giam từ việc thay đổi thời
gian và phương pháp tính khấu hao, so với số đã trích trong năm , được ghi giảm chi phí
SXKD :
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ(2143)
Có TK 627, 641, 642 (số chênh lệch khấu hao giảm)
V .Tổ chức kế toán trong kế toán TSCĐ
1. Kế toán TSCĐ:
Tổ chức ghi chép,phản ánh,tổng hợp số liệu 1 cách chính xác,đầy đủ,chính xác kịp

thời về số lượng,hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có,tình hình tăng giảm và di chuyển
TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm,đầu tư,việc bảo
quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp
Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng,tính toán,phân bổ
hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ,phản ánh chính
xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ,kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa
TSCĐ


-

-

Tham gia kiểm kê,kiểm tra định kỳ hoặc bất thường TSCĐ,tham gia đánh giá lại
TSCĐ khi cần thiết,tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh
nghiệp.
2. Tổ chức kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán:
Căn cứ vào hồ sơ,phòng kế toán mở thẻ và sổ TSCĐ để hạch toán chi tiết TSCĐ.
Thẻ chi tiết TSCĐ được lập 1 bản và lưu tại phòng kế toán để theo dõi diễn biến phát sinh
trong quá trình sử dụng. Ở phòng kế toán,kế toán chi tiết TSCĐ được thực hiện ở thẻ
TSCĐ và sổ TSCĐ
+ Thẻ TSCĐ: Do kế toán lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ của doanh
nghiệp. Thẻ được thiết kế thành các phần để phản ánh các chi tiêu chung về TSCĐ,các chi
tiêu về giá trị: nguyên giá,giá đánh giá lại,giá trị hao mòn. Thẻ TSCĐ cũng được thiết kế
để theo dõi tình hình ghi giảm TSCĐ. Căn cứ để ghi thẻ là chứng từ ghi tăng,giảm TSCĐ.
Ngoài ra,để theo dõi việc lập thẻ TSCĐ doanh nghiệp có thể lập sổ đăng ký thẻ TSCĐ
+ Sổ TSCĐ: Được mở để theo dõi tình hình tăng giảm,tình hình hao mòn

TSCĐ của toàn doanh nghiệp. Mỗi lọai TSCĐ có thể dùng riêng một loại sổ hoặc một số

trang. Căn cứ ghi sổ là chứng từ tăng giảm TSCĐ và các chứng từ gốc liên quan.
Ta có sơ đồ luân chuyển chứng từ tăng tài sản cố định
VI .Tổ chức sổ kế toán trong kế toán TSCĐ
1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
-

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian các nghiệp


vụ phát sinh, sau đó ghi Sổ Cái. Các loại bao gồm: Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt;
sổ Cái; các sổ thẻ kế toán chi tiết.
2.Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
-

Đặc trưng cơ bản của Nhật ký – Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được
kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế
toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sỏ Nhật ký – Sổ Cái là
các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại. Các loại sổ bao gồm:
Nhật ký – Sổ Cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
3. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

-

-

Đặc trưng cơ bản của hình thức Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng
hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại, có cùng một nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số
hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế
toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Các loại sổ bao gồm: Chứng từ ghi sổ; sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ; Sổ Cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán: Hóa đơn
GTGT, Phiếu xuất kho,…

Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán các loại
Sổ thẻ kế toán
chi tiết

Sổ quỹ

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ

Sổ Cái TK211,214…

Bảng cân đối số phát sinh

Bảng tổng
hợp chi tiết


Báo cáo tài chính


4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký – Chứng từ
-

Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bân Có của các tài khoản kết
hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Kết hợp
chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các
nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi
tiết trên cùng một quá trình ghi chép. Các loại sổ bao gồm: Nhật ký chứng từ; Bảng kê; Sổ
Cái; sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
5. Hình thức kế toán trên máy vi tính

-

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực
hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm được thiết kế
theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán
quy định trên đây.

Phần II. .Thực trạng tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH đầu tư xây
dựng và thương mại Bình An Nhiên
1 .Khái quát chung
Công ty TNHH đầu tư xây dựng & TM Dịch Vụ Bình An Nhiên
Doanh nghiệp tại Tỉnh Ninh Bình
Tên giao dịch: BINH AN NHIEN CO., LTD
Mã số thuế: : 2700172961
Địa chỉ: Đường Nguyễn Huệ, Phường Ninh Phong, Thành phố Ninh Bình, Tỉnh Ninh Bình
Đại diện pháp luật: Đỗ Thị Thu Hiền
Ngày cấp giấy phép: 31/01/2008
Ngày hoạt động: 13/10/1992 (Đã hoạt động 24 năm)
Điện thoại: 030-3873335 / 030-3880352

Read more: e/company/da138781-cong-ty-tnhh-dau-tu-xay-dung-vathuong-mai-binh-an-nhien/#ixzz4ZiTTx46s


Ngành nghề kinh doanh


ST
T

Tên ngành

Mã ngành

1

Hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác còn lại chưa
được phân vào đâu

S96390

2

Xây dựng nhà các loại

F41000

3

Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác


F42900

4

Phá dỡ

F43110

5

Chuẩn bị mặt bằng

F43120

6

Lắp đặt hệ thống điện

F43210

7

Hoàn thiện công trình xây dựng

F43300

8

Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác


G4511

9

Bán buôn thực phẩm

G4632

10

Bán buôn đồ uống

G4633

11

Bán buôn sản phẩm thuốc lá, thuốc lào

G46340 (Chính)

12

Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép

G4641

13

Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình


G4649

14

Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác

G4659

15

Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng

G4663

16

Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu

G4669

STT Tên ngành
17

Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp

Mã ngành
G4719


2.. Chức năng của công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Bình An Nhiên

Với chức năng của công ty về đầu tư xây dựng, công ty chuyên có các hoạt động chính
sau: Xây dựng nhà,công trình dân dụng các loại,phá dỡ, chuẩn bị mặt bằng các loại,hoàn
thiện công trình...

-

-

Với chức năng thương mại của công ty, có những hoạt động chính như: tư vấn, môi giới,
đầu tư bất động sản và nhà đất, cho thuê lưu trú ngắn ngày (khách sạn) ,buôn bán và cho
thuê xe ô tô và xe có động cơ khác,buôn bán thiết bị và vật liệu lắp đặt, nhà hàng và các
dịch vụ ăn uống....
Với thời gian hoạt động hơn 24 năm công ty đã gây dựng được thương hiệu cho riêng
mình. Không chỉ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước, tạo được uy tín với khách
hàng mà còn góp một phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước mà còn tạo điều kiện công
ăn việc làm cho người dân địa phương. Gần đây công ty đã và đang đầu tư thêm
TSCĐ,không ngừng nghiên cứu, tìm tòi để mang đến những phương pháp tối ưu nhất cho
thị trường đầu tư xây dựng và thương mại của công ty.
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý
của công ty
a.
-

. Đặc điểm hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty.
Kinh doanh ô tô và các loại xe có động cơ khác
Kinh doanh thực phẩm và đồ uống
Kinh doanh vải, hàng may sẵn,giầy dép
Kinh doanh máy móc, thiết bị, phụ tùng máy khác
Bán lẻ khác trong các của hàng kinh doanh tổng hợp
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu

Cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa.

b. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty


PHÒNG KẾ TOÁN

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG KINH DOANH

GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH CHÍNH

PHÒNG KỸ THUẬT

Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban :
Ban giám đốc : Gồm giám Đốc và Phó giám đốc . Trong đó giám đốc là người đứng đầu
trong bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty là người duy nhất đại diện hợp pháp
của công ty . Giám đốc có trách nhiệm tổ chức điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty , chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhà nước và quá trình phát triển
,bảo toàn vốn và sản xuất kinh doanh
Các phòng ban :
Phòng kế toán : Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tổ chức công tác hạch toán kế toán
trong toàn đơn vị .Lập báo cáo tài chính , phân tích và đưa ra các dự báo tài chính và kế
hoạch phát triển , bảo tồn vốn và kết quả sản xuất kinh doanh
Phòng kinh doanh :Lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh và phát triển thực hiện kế hoạch
sản xuất kinh doanh lập kế hoạch vật tư thiết bị theo dõi hướng dẫn đội ngũ nhân viên thực
hiện theo quy định của công ty . Lập các hồ sơ dự thảo và chiu trách nhiệm chính về kết
quả công tác đầu tư

Phòng kỹ thuật : chịu hoàn toàn trách nhiệm về công việc giao hàng của công ty
Phòng hành chính : có nhiệm vụ quản lý doanh nghiệp
 Nhìn chung bộ máy tổ chức của công ty khá gọn lẹ , linh hoạt giúp giám đốc
nhanh chóng thu được các thông tin từ các phòng ban và nhân viên của công
ty chính xác đảm bảo
4. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty và các chính sách áp dụng tại công ty
a. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến ,hạch toán phân
tán .Phòng kế toán của công ty gồm 6 người , mỗi người đảm nhiệm một công việc gắn với
trách nhiệm công việc của mình
Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm trước cấp trên và giám đốc về mọi mặt hoạt động kinh
tế của công ty , có nhiệm vụ tổ chức và hạch toán ở đơn vị
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
-











-


-


Kế toán chi phí :thực hiện công việc hợp tác chi phí
Thủ quỹ : Quản lý quỹ của công ty
- Kế toán tscđ: theo dõi biến động tài sản cố định , tính và phân bổ khấu hao
tscđ cho các đối tượng sử dụng ..
• Sơ đồ tổ chức bộ máy tại công ty

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Kế toán TSCĐ

Kế toán chi phí

Kế toán thanh toán

Thủ quỹ

b. Các chính sách áp dụng tại công ty TNHH Bình An Nhiên
-

Chế độ vận dụng kế toán theo quyết định số 15/2006QĐ-BTC ngày 20/3/2016 và thông tư
200 của BTC . Ngoài ra còn phục vụ cho quản lý kế toán công ty.

-

Niên độ kế toán theo năm dương lịch bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 đến 31 tháng 12 năm
dương lịch.


-

Kỳ kế toán: Quý, năm.

-

Đơn vị sử dụng ghi chép kế toán: Việt Nam Đồng (VNĐ).

-

Hình thức kế toán: Nhật ký chung .

-

Phương pháp kế khai thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ .
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng, nguyên tắc đánh
giá TSCĐ theo trị giá vốn thực tế.

-

Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên .

-

Phương pháp xác định giá trị nguyên vật liệu nhập kho: Phương pháp thẻ song song.
5. Quy trình hạch toán TSCĐ của công ty
.Để thực hiện kiểm tra , quản lý TSCĐ của công ty Bình An Nhiên một cách hiệu
quả và chính xác chúng ta cần thiết lập nên hệ thống quản lý bao gồm đầy đủ các bước sau
Bước 1: Phân loại TSCĐ
-


Phân loại TSCĐ của công ty 1 cách rõ ràng . Phân loại TSCĐ là sắp xếp TSCĐ thành từng
loại từng nhóm theo ngững đặc trưng nhất định .
Việc phân loại nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán kế toán


-

Phân loại theo tính chất và công dụng của TSCĐ
+ TSCĐ hữu hình
+ TSCĐ vô hình
Bước 2: Đánh giá TSCĐ

-

Nguyên giá TSCĐ là giá ghi trên hóa đơn + chi phí vận chuyển , bốc dở, chị phí sữa chữa ,
cải tạo + thuế và lệ phí thu trước bạ - các khoản giảm giá , chiết khấu mua hang
TSCĐ do XDCB hoàn toàn bàn giao đưa vào sử dụng
TSCĐ được cấp được chuyển đến , nguyên giá TSCĐ là giá trị ghi trong biên bản giao
nhận TSCĐ của đơn vị có TS hoặc theo đánh giá của hội đồng giao nhận
Đặc biệt đối với TSCĐ vô hình nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí quản lý
mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó
vào sử dụng
Bước 3: Tổ chức kế toán tăng giảm – sữa chữa TSCĐ
Bước 4: Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ
- Thực hiện dựa vào các chứng từ gốc
- Mở sổ theo dõi TSCĐ theo mẫu của các chứng từ kế toán
- Thẻ TSCĐ được đăng ký vào sổ TSCĐ theo từng loại TSCĐ
- Thẻ TSCĐ phải được đảm bảo nội dung thể hiện các chỉ tiêu chung về TSCĐ ,
về nguyên giá , về tình hình khấu hao ….

Bước 5: Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ
Bao gồm
-

Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ
Kế toán sữa chữa TSCĐ

Chi tiết
Ta có sơ đồ kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ:


-

-

Việc hoạch toán chi tiết tăng hoặc giảm và trích khấu hao TSCĐ tại công ty được thực
hiện trên hệ thống sổ tổng hợp và sổ chi tiết tương đối đầy đủ và đúng trình tự. Tất cả các
nghiệp vụ phát sinh được phản ánh kịp thời trên cơ sở những chứng từ gốc hợp lệ hợp lý
và hợp pháp.Công ty thực hiện lập hệ thống sổ chi tiết TSCĐ theo hình thức tờ rời. Công
ty có nhiều loại chứng từ phù hợp, tạo điều kiện cho công tác quản lý.
Kế toán tổng hợp tang giảm TSCĐ của công ty gồm các thủ tục


×