Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

tiểu luận nguyên nhân, cách khắc phục và phòng ngừa bệnh tim

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.37 KB, 34 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, bệnh tim mạch đã và đang là một gánh nặng cho xã hội với tỷ
lệ tử vong và tàn phế cao hàng đầu, bắt đầu từ những thói quen không lành
mạnh trong cuộc sống như béo phì, thiếu vận động, căng thẳng kéo dài…
Qua bài tiểu luận này nhóm 9 xin trình bày về các nguyên nhân gây
bệnh, cách phòng ngừa và khắc phục bệnh cũng như chế độ dinh dưỡng dành
cho người đã mắc bệnh tim mạch.

1





I. ĐẶC ĐIỂM VỀ BỆNH TIM MẠCH
Khái niệm và phân loại
Khái niệm:
Bệnh tim mạch bao gồm các bệnh có liên quan đến các mạch máu (tĩnh
mạch, động mạch và mao mạch) hoặc tim hoặc cả hai bện có liên quan đến hệ
thống tim mạch.
Hệ thống tim mạch còn được gọi là hệ thống tuần hoàn, là hệ thống di
chuyển máu đi khắp cơ thể người. Nó bao gồm tim, động mạch, tĩnh mạch, và
mao mạch, nó vận chuyển máu, mang chất dinh dưỡng, dưỡng khí và kích
thích tố đến và đi từ các tế bào khắp cơ thể.
Khi máu đã cạn kiệt oxy, nó làm theo cách của mình trở lại tim và phổi
thông qua các tĩnh mạch.
Hệ thống tuần hoàn cũng có thể bao gồm việc lưu thông bạch huyết, chủ
yếu là tái chế huyết tương đã được lọc từ các tế bào máu và quay trở lại hệ
thống bạch huyết.
Theo từ điển y khoa tim mạch được hiểu là liên quan đến tim và các
mạch máu lưu thông.





Phân loại:
Bệnh tim mạch( bệnh tim):
-Đau thắt ngực (được coi như là một bệnh tim và mạch máu).
- Chứng loạn nhịp tim (vấn đề với nhịp tim, nhịp tim bất thường).
- Bệnh tim bẩm sinh.
- Bệnh động mạch vành (CAD).
- Dilated bệnh cơ tim.
- Nhồi máu cơ tim (nhồi máu cơ tim).
- Suy tim.
- Phì đại cơ tim.
- Hai lá trào ngược.
- Sa van hai lá.
- Phổi hẹp.
Bệnh mạch máu (bệnh ảnh hưởng đến các mạch máu động mạch, tĩnh mạch
hoặc mao mạch):
- Xơ vữa động mạch.
- Bệnh động mạch thận.
- Bệnh Raynaud (Raynaud hiện tượng).
- Bệnh Buerger.
- Bệnh tĩnh mạch ngoại vi.
- Rung tâm nhĩ- được biết đến như là một loại của bệnh mạch máu não.
2


- Cục máu đông tĩnh mạch.
- Bloodclotting rối loạn.



II. NGUYÊN NHÂN GÂY NÊN BỆNH TIM MẠCH
Cholesterol:
 Cholesterol là chất giống như sáp do gan sản xuất hoặc có trong một vài
loại thực
phẩm mà ta tiêu thụ.
 Khi lượng Cholesterol trong máu lên quá cao, chúng sẽ bám vào thành
động
mạch, kể cả động mạch vành. Lòng động mạch bị hẹp lại, làm cản trở lưu
thông máu và
làm giảm lưu lượng máu đến nuôi các cơ quan và tổ chức trong cơ thể, dẫn
tới thiếu máu cơ tim cũng như thiếu máu nuôi dưỡng các cơ quan tổ chức
khác trong cơ thể.
 Mức độ Cholesterol trung bình là dưới 200 mg/dl
 Để duy trì mức độ Cholesterol ở mức trung bình, cần đặt ra một chế độ
dinh dưỡng hợp lý, có ít chất béo bão hòa và Cholesterol, có nhiều chất xơ,
duy trì sức nặngcơ thể bình thường và vận động cơ thể đều đặn.
 Nên định kỳ đi xét nghiệm mức độ Cholesterol trong máu. Nếu Cholesterol
cao,
bác
sĩ có thể cho dùng thuốc để hạ Cholesterol và đưa ra chế độ dinh dưỡng hợp
lý cho người bệnh.



Bệnh cao huyết áp

3





 Huyết áp trung bình là 120/80 mmHg
 Khi huyết áp quá cao, trái tim phải làm gắng sức nhiều hơn để đưa máu
nuôi cơ thể. Tim sẽ mau suy yếu, nhất là khi động mạch vành bị tắc nghẽn,
không cung cấp đủ oxy và các chất dinh dưỡng
 Có thể duy trì huyết áp ở mức trung bình với nếp sống lành mạnh, dinh
dưỡng hợp lý, bớt muối, không hút thuốc lá, vận động cơ thể, tránh béo phì
 Nên đo huyết áp theo định kỳ, vì bệnh cao huyết áp xảy ra từ từ, đôi khi
không códấu hiệu báo trước.
Bệnh tiểu đường



 Đường huyết quá cao (trung bình từ 70 mg/dl -125 mg/dl) làm các mạch
máu cứng, thoái hóa, kể cá động mạch tim. Có tới 3/4 số người bị tiểu đường
thiệt mạng vì bệnh tim mạch.
 Phòng tránh bệnh tiểu đường bằng cách duy trì sức nặng cơ thể trung bình,
với chế độ dinh dưỡng cân bằng và với sự vận động cơ thể
 Lưu ý là 80% bệnh tiểu đường loại 2, ở người trưởng thành là do mập phì
mà ra.
Bia rượu



 Tiêu thụ bia rượu vừa phải có thể chấp nhận được. Vừa phải là khoảng 60cc
rượu mạnh, 160cc rượu vang, 360cc bia, hai lần một ngày cho nam giới, một
lần cho nữ giới.
 Nhưng quá nhiều rượu sẽ đưa tới tăng huyết áp, tăng lượng chất béo
triglyceride, giảm chất béo tốt HDL, tăng rủi ro vữa xơ động mạch. Hậu quả

là bệnh tim mạch, tai biến não, cơn suy tim.
Hút thuốc lá
4


 Thuốc lá tăng rủi ro bị bệnh tim và cơn suy tim
 Chất nicotine trong thuốc lá làm mạch máu co hẹp, cản trở sự lưu thông của
máu, làm huyết áp tăng. Nicotine cũng tăng lượng thán khí và giảm oxy trong
máu.
 Khói thuốc lá làm tăng rủi ro vữa xơ động mạch và tăng các yếu tố làm
đông máu. Hậu quả là các bệnh tim mạch, tai biến động mạch não dễ dàng
xảy ra.
 Đã có nhiều bằng chứng khoa học là hít khói thuốc thụ động của người hút.







 Do đó, nếu chưa uống rượu thì không nên uống vì nghe nói rằng uống một
chút rượu tốt cho tim. Lý do là khi đã uống thì khó mà tự kiểm soát, rồi
nghiện rượu lúc nào mà không biết.
Béo phì
 Béo phì khiến cho tim phải làm việc nhiều hơn để nuôi khối tế bào to lớn
của cơ thể. Lâu ngày, tim sẽ suy yếu
 Sức nặng được tính theo Chỉ số Sức Nặng Cơ Thể (Body Mass Index). Chỉ
số từ 18- 24.9 là tốt. Chỉ số càng cao thì số lượng chất béo trong cơ thể càng
nhiều.
 Dinh dưỡng đúng nhu cầu, vận động cơ thể giúp duy trì BMI ở mức bình

thường.
Không vận động
 Không vận động là rủi ro đưa tới cao huyết áp, mập phì, tiểu đường.
 Vận động cơ thể giúp giảm các rủi ro này.
 Mỗi ngày chỉ cần 30 phút tập luyện là đạt được ích lợi này.
Dinh dưỡng không hợp lý
 Dinh dưỡng không hợp lý là ăn quá nhu cầu cơ thể, ăn những chất mà khi
quá nhiều có tác dụng xấu. Hậu quả là cơ thể sẽ quá kí, cholesterol, đường
huyết và huyết áplên cao. Tất cả đều tác động xấu tới hệ tuần hoàn.

5




 Để tránh các rủi ro này, nên ăn uống vừa đúng nhu cầu cơ thể với chế độ
thực phẩm cân bằng, nhiều loại khác nhau.
Stress
 Đời sống luôn luôn có những căng thẳng, nhưng không phải là căng thẳng
nào cũng có tác dụng xấu tới sức khỏe.
 Riêng với bệnh tim mạch, đã có cả ngàn chứng minh khoa học cho hay
stress là một rủi ro lớn của
bệnh này, đặc biệt là khi
stress mạnh mẽ, kéo dài.
 Từ năm 1950, bác sĩ
Hans Selye có so sánh như
sau: “Khi gặp một gã say
rượu hung hổ nhục mạ ta,
nếu ta tỉnh bơ rảo bước bỏ
qua thì mọi sự không sao.

Nhưng nếu ta bực tức đáp
lời, một cuộc đấu khẩu,
thượng cẳng chân hạ cẳng
tay sẽ xảy ra và ta có thể bị gã đó đả thương cộng thêm các rối loạn trong cơ
thể do phản ứng của ta gây ra. Nhịp tim sẽ nhanh hơn, huyết áp lên cao, hóa
chất trong cơ thể mất cân bằng, tất cả có khả năng đưa tới bệnh tật”. Bác sĩ
Hans Selye là người đặt nền móng cho việc tìm hiểu về các bệnh do căng
thẳng gây ra.
• Thực vậy, trong phản ứng với stress, tuyến thượng thận sẽ sản xuất
nhiều adrenalin để giúp cơ thể tự phòng. Nhưng nếu stress tiếp tục, cơ thể sẽ
suy yếu trong đó có trái tim.
• Ngược lại, giảm lo âu căng thẳng sẽ giúp giảm thiểu cơn đau tim hoặc
tử vong.
• Đây là kết quả mới được bác sĩ Yinong Young-Xu, Massachusetts, và
các cộng sự viên công bố tại Đại hội lần thứ 57 vừa qua của hội Tim Mạch
Hoa Kỳ họp tại Chicago ngày 29-3 tới 1 tháng 4, 2008.
• Họ đã quan sát 516 bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành. Ở các bệnh
nhân này, cholesterol đóng vào thành động mạch khiến cho máu lưu thông tới
tim giảm và đưa tới thiếu dinh dưỡng cho tế bào tim. Hậu quả là họ có nhiều
nguy cơ bị cơn đau tim và tử vong.
• Bệnh nhân được yêu cầu trả lời các câu hỏi liên quan tới tâm trạng như
là có khó khăn về giấc ngủ, có cảm thấy lo sợ về bệnh tim của mình, vể đại
tiện, tiêu hóa thực phẩm... Sau hơn ba năm theo dõi, tác giả nhận thấy nhóm
bệnh nhân nào giảm lo âu hoặc giữ tâm trạng thư giãn thì có 65% ít bị cơn
đau tim hoặc tử vong hơn là những bệnh nhân luôn luôn lo âu, sợ hãi về căn
bệnh của mình.
• Bác sĩ Young-Xu khuyên là nếu có bệnh lo âu, nên đi điều trị để được
trường thọ trong khỏe mạnh.
6



 Trên đây là các rủi ro đưa tới bệnh tim mạch mà ta có thể tránh được. Ngoài
ra còn phải kể tới mấy rủi ro khác như:
 Yếu tố di truyền: Con cái người có bệnh tim dễ mắc bệnh này hơn.
 Tuổi tác: Trên 83% người thiệt mạng vì bệnh tim mạch đều ở tuổi từ
65 trở lên.
 Phái tính: Nam giới thường có nhiều rủi ro bị cơn đau tim hơn nữ giới
và các cơn đau tim này xảy ra sớm hơn trong đời sống.
Với những nguy cơ này, ta đành bó tay chấp nhận, không thay đổi
được.Cũng may là tỷ lệ gây bệnh của chúng rất thấp.
Tuy nhiên, như cổ nhân đã nói :“Phòng bệnh hơn chữa bệnh”.
Phòng tránh được rủi ro nào thì ta cứ kiên nhẫn áp dụng. Giảm thiểu càng
nhiều rủi ro thì càng có nhiều triển vọng sống lâu trong khỏe mạnh, hạnh
phúc.
III. ĐÁNH GIÁ BỆNH TÌNH TRẠNG BỆNH TIM MẠCH
Bệnh tim mạch là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu
trên toàn thế giới. Do đó việc xác định rõ nguy cơ để có biện pháp phòng
ngừa là điều vô cùng cần thiết. Sau đây là một số câu hỏi giúp bạn đánh giá
mức độ rủi ro mắc các bệnh về tim mạch của bản thân.
Xác định rõ nguy cơ tim mạch của bản thân để có biện pháp phòng
ngừa là điều vô cùng cần thiết.
Trả lời có hoặc không các câu hỏi dưới đây:
1.Bạn có bị tăng huyết áp không?
Tăng huyết áp có thể làm gia tăng áp lực lên tim, tăng hao mòn trên các
mạch máu và có nhiều khả năng gây ra tình trạng tắc nghẽn.
2. Bạn là nữ?
Nam giới có nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn so với phụ nữ. Tuy
nhiên nguy cơ bệnh tim mạch của phụ nữ sau mãn kinh lại tăng và ở mức
tương tự như nam giới.
3. Cha mẹ hoặc các thành viên khác trong gia đình bạn có bệnh tim mạch?

Các gen di truyền của một số cá nhân làm tăng nguy cơ phát triển bệnh
tim mạch.
4. Bạn có ở độ tuổi trên 40?
Nguy cơ mắc bệnh tim mạch tăng dần theo lứa tuổi.
5. Nồng độ cholesterol trong máu có cao không?

7


Nồng độ cholesterol trong máu cao có thể góp phần hình thành mảng
bám, gây tắc nghẽn mạch máu dẫn đến tim, làm hạn chế lưu lượng máu đến
tim.
6. Bạn có hút thuốc không?
Hút thuốc lá là một trong những nguyên nhân chính gây bệnh tim. Nó
gây ra mảng bám tích tụ trong động mạch và rất có thể làm tăng nguy cơ đau
tim.

8


7.Bạn có bị bệnh tiểu đường không?
Khoảng ba phần tư số người bị tiểu đường tử vong vì bệnh tim mạch. Ngay
cả khi nồng độ đường trong máu được kiểm soát, bệnh tiểu đường vẫn làm tăng
nguy cơ bệnh tim mạch. Nguy cơ này thậm chí còn lớn hơn nếu đường huyết
không được kiểm soát tốt.
8. Bạn có thường xuyên hoạt động thể chất không? Bạn có bị béo phì, thừa cân
không?
Ít hoạt động thể chất là một yếu tố nguy cơ đối với bệnh tim mạch. Thường
xuyên luyện tập thể dục, thể thao sẽ giúp ngăn ngừa bệnh tim mạch. Những
người có lượng mỡ cơ thể dư thừa – đặc biệt là xung quanh thắt lưng – có nhiều

khả năng phát triển bệnh tim ngay cả khi họ không có các yếu tố nguy cơ khác.
Tập thể dục có thể giúp giảm lượng kiểm soát cholesterol, tiểu đường, béo phì,
cũng như giúp hạ huyết áp ở nhiều người.
Ngoài ra còn có một số yếu tố khác cũng góp phần làm tăng nguy cơ bệnh
tim, chẳng hạn như tình trạng tâm lý hay thói quen uống rượu, bia.
Nếu có một trong số các yếu tố nguy cơ trong các câu hỏi nêu trên, bạn nên
tới các cơ sở chuyên khoa về tim mạch để thực hiện các xét nghiệm kiểm tra xác
định chính xác mức độ nguy cơ của bản thân và có hướng điều trị kịp thời
IV. CÁC TRIỆU CHỨNG, CÁCH PHÒNG NGỪA VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH
TIM MẠCH
Các triệu chứng của bệnh tim có triệu chứng mạch máu (Bệnh tim mạch)
Bệnh tim mạch là do mạch máu bị hẹp, bị chặn hoặc cứng làm cho tim, não hoặc
các bộ phận khác của cơ thể không nhận đủ máu.
Triệu chứng bệnh tim mạch có thể gồm:

• Đau ngực (đau thắt ngực).
• Đau, tê, yếu hoặc lạnh ở chân hoặc cánh tay, nếu các mạch máu ở những
bộ phận của cơ thể thu hẹp. Có thể không được chẩn đoán mắc bệnh tim mạch
cho đến khi nặng hơn tình trạng đến mức có một cơn đau tim, đau ngực (đau
thắt ngực), đột quỵ, suy tim hoặc tử vong đột ngột. Điều quan trọng là để xem
9


các triệu chứng tim mạch và thảo luận về bất kỳ vấn đề với bác sĩ. Bệnh tim
mạch đôi khi có thể được tìm thấy với các chuyến thăm khám thường xuyên với
bác sĩ.
 Khó thở.
 Hoa mắt.
 Chóng mặt.
• Ngất xỉu (ngất) hoặc gần ngất.

 Bệnh tim có triệu chứng gây ra do nhịp tim bất thường (loạn nhịp tim). Rối
loạn nhịp tim là một nhịp tim bất thường. Trái tim có thể đập quá nhanh, quá
chậm, hoặc đột xuất nếu có một chứng loạn nhịp tim.
Triệu chứng loạn nhịp tim có thể bao gồm:
 Một rung cảm trong lồng ngực.
 Một nhịp tim đua (nhịp tim nhanh).
 Một nhịp tim chậm (nhịp tim chậm).
 Bệnh tim có triệu chứng gây ra do khuyết tật tim. Khuyết tật tim bẩm
sinh nghiêm trọng - một khiếm khuyết khi sinh - thường trở nên rõ ràng trong
vài giờ đầu tiên, ngày, tuần và tháng của cuộc sống.
Triệu chứng tim khiếm khuyết có thể bao gồm:
 Da màu nhạt xám hoặc xanh (xanh tím).
 Phù chân, mắt cá chân và bàn chân bụng, vùng quanh mắt.
 Khó thở trong khi ăn, dẫn đến giảm cân.
 Các khuyết tật tim bẩm sinh ít nghiêm trọng thường không được chẩn đoán
cho đến khi trong thời thơ ấu sau này, hoặc thậm chí cả tuổi trưởng thành. Các
dấu hiệu và triệu chứng của dị tật tim bẩm sinh thường không phải là ngay lập
tức đe dọa tính mạng bao gồm:
 Dễ dàng trở thành hụt hơi trong khi luyện tập hoặc hoạt động.
 Dễ dàng mệt mỏi trong khi luyện tập hoặc hoạt động.
 Tích tụ chất lỏng trong tim hoặc phổi.
 Phù ở tay, mắt cá chân hoặc bàn chân.

10


 Bệnh tim có triệu chứng bệnh gây ra do cơ tim dày (bệnh cơ tim). Bệnh cơ tim
là dày và cứng cơ tim. Ở giai đoạn đầu của bệnh cơ tim, có thể không có triệu
chứng. Khi tình trạng bệnh nặng hơn, các triệu chứng bệnh cơ tim bao gồm:
 Khó thở với gắng sức hoặc thậm chí nghỉ ngơi.

 Đầy hơi (chướng) bụng với chất lỏng.
 Mệt mỏi.
 Không thường xuyên cảm thấy tim đập nhanh.
 Bệnh tim có triệu chứng bệnh gây ra bởi bệnh van tim. Tim có bốn van - van
động mạch chủ, van hai lá, van động mạch phổi và van ba lá -mở và đóng chảy
máu trực tiếp thông qua trái tim. Van có thể bị hư hại bởi một loạt các điều kiện
dẫn đến thu hẹp (hẹp), bị rò rỉ (hở) hoặc đóng không đúng cách (sa). Tùy thuộc
vào van hoạt động không đúng, van tim có triệu chứng bệnh thông thường bao
gồm:
 Mệt mỏi.
 Khó thở.
 Nhịp tim bất thường hoặc tiếng thổi.
 Phù chân hoặc mắt cá chân.
 Đau ngực.
 Ngất xỉu.
Bệnh tim có triệu chứng gây ra bởi nhiễm trùng tim có ba loại:
 Bệnh viêm màng ngoài tim, có ảnh hưởng đến các mô xung quanh trái
tim (màng ngoài tim).
 Bệnh viêm cơ tim, ảnh hưởng tới lớp cơ ở giữa những bức thành của trái
tim (cơ tim).
 Bệnh viêm nội tâm mạc, ảnh hưởng đến các màng tế bào bên trong phân
cách các buồng và van tim (màng trong tim).
Thay đổi một chút với từng loại nhiễm trùng, triệu chứng nhiễm trùng có thể
bao gồm:

11


 Sốt.
 Khó thở.

 Điểm yếu hay mệt mỏi.
 Phù ở chân hoặc bụng.
 Thay đổi nhịp tim.
 Ho khan hoặc ho dai dẳng.
 Da phát ban hoặc các điểm bất thường.
 Đến gặp bác sĩ khi Tìm kiếm sự chăm sóc y tế khẩn cấp nếu có những
triệu chứng bệnh tim:
 Đau ngực.
 Khó thở.
 Bất tỉnh.

 Bệnh tim là dễ dàng để điều trị khi nó được phát hiện sớm, nói chuyện
với bác sĩ về bất kỳ mối quan tâm của quý vị về sức khỏe tim. Nếu không có
bệnh tim, nhưng có quan tâm về phát triển bệnh tim, hãy nói chuyện với bác sĩ
về các bước có thể làm để giảm.
Biện pháp phòng ngừa và điều trị
Dựa vào nguyên nhân gây ra bệnh tim mạch, có một số biện pháp phòng
ngừa và khắc phục như sau:
 Để phòng ngừa cũng như khắc phục đối với những người đã mắc bệnh
nên

12


tránh xa thức ăn nhanh và chuyển sang dùng salad, đậu và rau súp, ngũ cốc
cùng trái cây. Salad nên sử dụng đầy đủ các loại rau xanh và tươi, trộn thêm
một chút dầu. Hơn 100 nghiên cứu đã ghi nhận những lợi ích của chế độ ăn
uống lành mạnh trong việc giảm nguy cơ bệnh tim.
 Cần loại bỏ các loại đồ uống có lượng calo rỗng. Đó là những loại đồ
uống

có đường và sữa nguyên kem. Thay vì uống nước ép trái cây, hãy ăn trái cây
tươi sẽ tốt hơn cho sức khỏe của người mắc bệnh.
 Nên duy trì các hoạt động thể chất thường xuyên, nó góp phần mang lại
cho
cơ thể luôn tràn đầy năng lượng. Cách tốt nhất là đi bộ 1 dặm (tương đương
1,6km) mỗi ngày. Tập thể dục cũng giúp giữ lượng đường trong máu được
kiểm soát ít chất insulin hơn.
 Đối với người mắc bệnh, cần kiêng ăn muối và các thức ăn mặn.
 Ăn quá nhiều chất béo bão hòa chứa trong thịt đỏ và các sản phẩm
nguyên
sữa sẽ làm tăng lượng cholesterol trong máu. Các chất béo tốt nhất cho sức
khỏe tim mạch là omega 3, được tìm thấy nhiều trong cá.
 Nên sắp xếp thời gian nghỉ phép năm và lên kế hoạch cho một kỳ nghỉ
thoải
mái, giúp tinh thần được thư giãn và sức khỏe được đảm bảo. Nên ngủ đủ
giấc, gặp gỡ bạn bè, người thân và dành những khoảng thời gian riêng cho
các mối quan tâm của bản thân. Những lưu ý này tưởng chừng đơn giản
nhưng chúng luôn giúp bạn khỏe mạnh, cân bằng.
V. DINH DƯỠNG CHO ĐỐI TƯỢNG MẮC BỆNH TIM

13


Các bệnh tim mạch như xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, tai biến mạch
máu não, hẹp mạch vành… rất phổ biến ở xã hội hiện đại. Những bệnh này đòi
hỏi chữa trị lâu dài, tốn kém; hiệu quả thấp, nguy cơ tử vong cao.
Trước hết cần phải hiểu rõ quan niệm về kiêng cữ của Tây y. Dân gian ta
thường
cho rằng kiêng cữ nghĩa là phải tránh dùng một vài loại thức ăn nào đó, chẳng
hạn không ược ăn thịt bò, cá lóc, trứng vịt, rau muống v.v... Thật ra, Tây y quan

tâm nhiều hơn đến loại chất trong thức ăn, chẳng hạn chất đạm (thịt, cá...), chất
béo (dầu, mỡ...), chất tinh bột (gạo, khoai...), chất xơ (rau củ), hay potasium (có
nhiều trong nho, chuối) v.v... Do đó, nếu bác sĩ khuyên nên kiêng bớt chất đạm
nghĩa là bạn phải hạn chế ăn thịt cá, bất kể loại thịt hoặc cá nào. Nếu người bệnh
không ăn thịt nhưng vẫn ăn nhiều cá thì cũng không đạt được hiệu quả gì.
Không nên ăn muộn vào bữa tối, tốt nhất là ăn trước giờ đi ngủ khoảng 1,52 tiếng. Nếu hay ngủ muộn, bạn nên uống 1 cốc sữa trước khi lên giường. Đừng
đi ngủ khi thấy đói bụng. Để phòng bệnh tim mạch, ngoài việc tập luyện thể dục
thể thao hợp lý, bạn cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý.
NGUYÊN TẮC DINH DƯỠNG VỚI NGƯỜI MẮC BỆNH TIM MẠCH
Ăn uống đa dạng:
Bao gồm thức ăn có nguồn gốc từ động vật (thịt, cá, trứng, sữa) và thực vật
(rau củ, hoa quả, gạo, mỳ, các loại đậu).
Tuân thủ nghiêm ngặt chế độ dinh dưỡng:
Nên ăn 3 bữa/ngày (người già 4-5 bữa/ngày), ăn đúng giờ quy định để tạo cho

thể hình thành phản xạ: dạ dày tiết nhiều dịch vào khoảng thời gian nhất định,
khiến sự tiêu hóa thức ăn diễn ra nhanh và dễ dàng.
2. Ăn vừa đủ no
Để tránh bị thừa cân và phòng ngừa bệnh tật, mỗi người nên ăn vừa đủ no,
không ăn nhiều, ăn cố.
3. Hạn chế thức ăn có nhiều chất béo.
Với chế độ ăn giành cho bệnh nhân suy vành và bệnh nhân mắc động mạch
chi
dưới: Người bệnh không nên uống sữa chưa tách bơ, ăn sô cô la, uống ca cao, ăn
thịt có cánh, lòng đỏ trứng và các loại cá béo (cá hồi, cá trích, cá thu, cá ngừ),
không dùng mỡ động vật, thịt lợn, thịt cừu, thịt vịt, thịt gà tây, thịt ngỗng. Nên
dùng các loại dầu có nhiều axít béo không no như dầu ngô, dầu hướng dương
hoặc dầu ô lưu khi chế biến thức ăn.
Đồng thời với việc áp dụng chế độ ăn, người bệnh cần dùng các thuốc hạ
lipid máu theo hướng dẫn của thày thuốc.

Hạn chế sử dụng các loại thịt, cá xuống còn 150-200 gam/ngày. Sử dụng
thịt thăn, thịt bắp không dính mỡ. Loại bỏ tất cả những phần mỡ nhìn thấy trước
khi chế biến và lượng mỡ được tạo ra trong quá trình đun nấu. Không ăn nước
A.
1.

14


xào, nước ninh xương ống, xương cục; không ăn da, đầu, cổ, cánh, chân của các
loại gia cầm; hạn chế ăn phủ tạng động vật.
Dùng dầu thực vật để chế biến thức ăn, nhưng cũng phải hạn chế. Không ăn
quá 2-3 quả trứng trong một tuần và phải cách ngày.
Nếu bác sĩ cho biết người bệnh bị rối loạn mỡ máu hay béo phì, bạn nên
hạn chế ăn chất béo như thịt mỡ, phô mai, kem, bơ. Các loại thức ăn này làm
tăng lượng cholesterol trong máu, đọng lại trong mạch máu gây nhiều bệnh như
nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não...
4. Ăn đủ lượng đạm.
Người bệnh tim không cần phải kiêng ăn chất đạm nếu không bị bệnh khác
kèm
theo (như bệnh thận) vì đây là nguồn cung cấp năng lượng cần thiết cho cơ thể.
Ðặc biệt là các bệnh nhân bị bệnh tim nặng, suy kiệt càng cần phải ăn nhiều chất
đạm để tạo đủ năng lượng cho cơ thể. Bạn nên tư vấn bác sĩ về chế độ ăn của
mình, loại thức ăn nào cần phải kiêng và loại nào không cần để có một chế dộ
dinh dưỡng hợp lý.
5. Hạn chế đồ ngọt:
Đường là chất cung cấp một lượng lớn gluxit và calo, không có vitamin và
khoáng
nên được gọi là chất chứa “calo rỗng”. Khi hấp thụ chất đường, cơ thể phải tiêu
tốn một lượng lớn vitamin nhóm B. Người thường xuyên ăn nhiều đường sẽ phát

triển bệnh xơ vữa động mạch, tiểu đường, ung thư.
Hạn chế ăn mặn
Thói quen ăn mặn rất có hại, là một trong những nguyên nhân gây bệnh
tăng
huyết áp. Huyết áp cao làm tăng nguy cơ tai biến mạch máu não, suy thận, suy
tim và xuất hiện các cơn đau tim.
Hạn chế ăn mặn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nếu bạn bị các bệnh suy
tim,
cao
huyết áp. Ăn mặn ở đây không phải là chay-mặn mà là mặn-lạt, nghĩa là bạn
phải hạn chế muối. Muối có nhiều trong nước chấm, các loại thức ăn khô như cá
khô, chà bông, mắm... Tóm lại là bạn phải tránh những thức ăn có vị mặn. Một
câu hỏi thường được đặt ra là phải hạn chế đến mức độ nào? Xin nêu một ví dụ,
người bệnh suy tim nặng chỉ nên ăn tối đa 5g muối NaCl (tương đương với 2
muỗng cà phê muối ăn) cho cả ngày, tính cả lượng nêm nếm trong khi nấu. Chế
độ ăn như vậy sẽ làm thay đổi khẩu vị nên đa số mọi người (nhất là ở nông thôn)
có thói quen ăn mặn hầu như không thể thực hiện được. Như vậy phải làm sao?
Cách tốt nhất là bạn phải hạn chế ăn mặn đến mức tối đa có thể được.Đầu tiên
giảm dùng nước chấm khi ăn, tránh các loại mắm, cá thịt khô, nếu cần hãy, nấu
ăn riêng. Nên nhớ rằng nếu thực hiện được chế độ kiêng cữ tốt thì không những
bệnh thuyên giảm mà còn giúp giảm bớt được thuốc men.
6.

15


Trong giai đoạn bệnh ổn đinh, có thể chỉ cần giảm lượng muối dùng khi
chế
biến
thức ăn và tránh sử dụng những thức ăn chứa nhiều muối như dưa muối, cà

muối, trứng muối, cá biển, thực phẩm đóng hộp... Các thuốc lợi tiểu mà bệnh
nhân phải dùng hàng ngày có tác dụng ức chế tái hấp thu natri ở ống thận đã
giúp cho bệnh nhân có thể áp dụng một chế độ ăn giảm muối tương đối "lỏng
lẻo" như chúng tôi vừa trình bày, tuy nhiên, chế độ ăn giảm muối đơn giản này
không áp dụng cho bệnh nhân đang trong giai đoạn suy tim nặng, nhất là khi
bệnh nhân bị phù nhiều. Lúc này ngoài việc không sử dụng muối khi chế biến
thức ăn còn phải loại bỏ tất cả thức ăn có nhiều muối natri ra khỏi khẩu phần ăn
hàng ngày. Để thực hiện tốt, người bệnh cũng như những người than trong gia
đình nên nắm được)
7. Hạn chế uống rượu, bia:
Y học đã chứng minh việc nghiện rượu bia có ảnh hưởng rất xấu đối với
sức khỏe nói chung và bệnh tim mạch nói riêng. Nhưng đối với những người chỉ
uống
ít
thìsao?
Các nghiên cứu cho thấy uống ít hơn 60ml rượu nguyên chất (khoảng 680ml bia,
95ml rượu whiskey, 285ml rượu vang) mỗi ngày không ảnh hưởng xấu đối với
bệnh tim mạch.
Rượu vang đỏ còn có tác dụng tốt đối với cholesterol máu. Như vậy, người bệnh
tim không cần phải kiêng cữ bia rượu tuyệt đối. Tuy nhiên cần nhắc lại điều độ
luôn là nguyên tắc quan trọng nhất để giữ gìn sức khỏe. Rượu bia có thể không
ảnh hưởng đến bệnh tim nhưng lại gây bệnh dạ dày, bệnh gan. Ngoài ra, có một
thể bệnh tim đặc biệt gọi là bệnh cơ tim do rượu. Nghiện rượu gây ra những rối
loạn trầm trọng về tâm thần kinh. Với hệ tim mạch, rượu gây tổn thương cơ tim,
tăng kích thước tim, giảm khả năng đẩy máu của tim và khi đó, những công việc
nhẹ có thể gây khó thở. Rượu làm giãn các mạch máu ngoại vi, máu dồn ra
ngoài da nhiều hơn, bởi vậy người uống rượu dễ bị nhiễm lạnh (mất nhiệt), nhất
là vào mùa đông. Nếu bị bệnh này, người bệnh phải kiêng cữ rượu bia hoàn
toàn. Còn thuốc lá là thứ cần phải kiêng cữ tuyệt đối khi bị bệnh tim mạch.
Thuốc lá ảnh hưởng rất xấu đối với các bệnh do nguyên nhân xơ vữa động mạch

như thiếu máu não, thiếu máu cơ tim. Nếu không bỏ thuốc lá, bạn có thể bị tai
biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy tim...Và nhất thiết người bệnh phải cố
gắng bằng mọi cách bỏ hút thuốc lá ngay khi biết mình bị bệnh tim mạch.
8. Uống nước theo nhu cầu của cơ thể.
Nhiều người cho rằng uống càng nhiều nước càng tốt vì giúp lọc sạch cơ
thể. Thật ra, quan niệm này không hẳn là đúng, nhất là với bệnh tim hay bệnh
thận. Ðối với một người khỏe mạnh, khi uống nhiều nước, tim và thận phải tăng
hoạt động để thải bớt nước ra ngoài, giữ sự cân bằng trong cơ thể. Ngược lại, ở
người đã có bệnh tim hay bệnh thận, hai cơ quan này không còn hoạt động tốt
nên nước sẽ bị giữ lại trong cơ thể gây triệu chứng khó thở, phù, thậm chí còn
gây ra tình trạng "ngộ độc nước", biểu hiện qua triệu chứng lơ mơ, hôn mê. Nói
chung, người bị bệnh tim nên uống nước theo nhu cầu cơ thể, nghĩa là chỉ uống
16


khi cảm thấy khát. Nếu bệnh của bạn chỉ ở mức độ nhẹ, việc hạn chế uống nước
là không cần thiết. Những trường hợp suy tim nặng chỉ nên hạn chế uống
khoảng 1 lít nước mỗi ngày. Nên nhớ rằng uống quá ít nước cũng rất nguy hiểm
vì có thể gây tụt huyết áp, choáng váng, chóng mặt. Bác sĩ sẽ cho biết nhu cầu
nước thế nào là phù hợp với mức độ bệnh của từng người bệnh.
Bảng Hàm lượng muối natri có trong một số loại thức ăn mà chúng ta
hay sử dụng (tính trên 100 gam thức ăn )

thịt

30-60mg



60-80mg


trứng

130mg

Khoai tây, gạo, đậu cove,cà chua, cải
bắp,..

<5mg

Cà rốt, đậu cove khô

50mg

Bánh mì thường

500mg

Bánh mì không muối

10mg

Pho mai

500-1200mg

Sữa toàn phần

50mg


Hoa quả tươi

<5mg

Sôcôla

12mg

BỔ SUNG CHẤT XƠ VITAMIN VÀ KHOÁNG CHẤT
Chất xơ trong rau quả và những loại ngũ cốc thô như: gạo lức, bắp lức, các
loại đậu có tác dụng chuyển hóa các chất béo và làm hạ huyết áp. Các loại rau
củ và trái cây chứa nhiều chất có lợi cho sức khỏe được gọi là các flavonoid,
hoạt động như các chất chống ôxi hóa và có thể giảm nguy cơ viêm nhiễm, ngăn
ngừa bệnh tim mạch các hoa quả như: chuối, nho, cam… rất giàu vitamin và
khoáng chất. Chất xơ còn giúp hoạt động của hệ tiêu hóa dễ dàng, tránh được
B.

17


táo bón. Nói chung loại thức ăn này thường chỉ có lợi chứ không hại gì đối với
cơ thể, ngoài ra chất xơ còn giúp hoạt động của hệ tiêu hóa dễ dàng, tránh được
táo bón. Một số trái cây còn chứa các chất có tác dụng tốt đối với bệnh tim
mạch, như bưởi có thể làm giảm mỡ trong máu, cà chua có thể giảm nguy cơ bị
tai biến mạch máu não...
Tuy nhiên trước những thông tin như vậy, người bệnh thường lại hay áp
dụng một cách quá đáng, như mỗi ngày ăn tới vài ký bưởi, uống đến chục ly
nước cà chua. Nguyên tắc quan trọng nhất trong vấn đề ăn uống vẫn là điều độ.
ngoàira một chất rất quan trọng đối với tim là potasium có nhiều trong các loại
quả như nho, chuối, dừa. Ðể tim hoạt động tốt, lượng potasium trong máu phải

ổn định, không quá nhiều hay quá ít. Trong các thuốc chữa bệnh tim, có loại
thuốc làm giảm potasium, có loại lại làm tăng lượng potasium trong máu. Do đó,
người bệnh phải hỏi kỹ bác sĩ xem mình có cần kiêng cữ các loại trái cây này
hay không?
Ngoài ra, hoa quả và rau xanh chứa rất nhiều chất xơ hòa tan giúp tăng
lượng
cholesterol tốt cho cơ thể, nhờ đó giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch.
Một số loại rau lá xanh thẫm (rau muống, dền,…) có chứa folate và vitamin B9.
Folate không chỉ đóng vai trò quan trọng bảo vệ tim mạch khỏe mạnh còn có thể
làm giảm homocysteine trong máu, ngăn ngừa bệnh đột quỵ, giảm huyết áp...
C. CHẾ ĐỘ ĂN DÀNH CHO NGƯỜI BỆNH TIM
Suy tim có những dấu hiệu khó thở khi làm nặng, lên cầu thang và khi nghỉ
ngơi thì giảm rõ. Đôi lúc ngồi cũng thấy khó thở, khó thở về đêm, cơ thể mệt
mỏi, yếu đuối kèm theo đau ngực và hồi hộp. Ở bệnh nhân suy tim toàn bộ có
các biểu hiện khó thở, phù, gan to ấn đau, tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan – tĩnh
mạch cổ dương tính. Về điều trị có 3 khâu cơ bản:
 Giảm nhẹ tiền gánh bằng rút nước phù.
 Giảm nhẹ hậu gánh bằng dùng thuốc giãn mạch.
 Trợ tim bằng dùng các thuốc trợ tim.
Trong 3 khâu trên thì giảm nhẹ tiền gánh là cơ bản nhất. Khi suy tim còn
nhẹ, dễ hồi phục thì giảm nhẹ tiền gánh cũng đã đủ để khống chế suy tim. Mặt
khác khi đã cần dùng thuốc trợ tim thì giảm nhẹ tiền gánh lại là điều kiện cần
thiết để thuốc trợ tim phát huy tác dụng.
Để giảm nhẹ tiền gánh cần giảm natri và nước đưa vào để chống giữ nước,
dùng lợi tiểu thải muối, thải nước. Hay nói đúng hơn chế độ ăn nhạt là cơ sở
trong điều trị suy tim.
Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn nhạt cho bệnh nhân suy tim. Cần kiêng
muối và mọi thức ăn mặn. Tuy nhiên, tùy độ suy tim mà có chế độ ăn nhạt khác
nhau (nhạt hoàn toàn, nhạt vừa hoặc nhạt).
Chế độ ăn nhạt: là trong chế độ ăn chỉ cần 400 – 700 mg natri/ngày tương

đương 1-2g muối. Trong đó đã có sẵn khoảng 1g muối từ gạo và rau quả của

18


khẩu phần ăn. Vì vậy nên khi chế biến khẩu phần ăn chỉ cần cho 1g muối ăn
hoặc 1 thìa con nước mắm/ngày là đủ lượng natri theo yêu cầu.
Chế độ ăn nhạt vừa: là trong chế độ ăn chỉ cần 800 – 1.200mg natri/ngày,
tương đương 2-3g muối ăn/ngày. Trong đó đã có sẵn 1g từ gạo và rau quả của
khẩu phần ăn nên khi chế biến thức ăn chỉ cần cho 2g muối ăn/ngày hoặc 2 thìa
cà phê nước mắm/ngày.
Chế độ ăn nhạt hoàn toàn: là trong chế độ ăn chỉ cần 200 – 300 mg
natri/ngày. Lượng natri/ngày. Lượng natri này đã có đủ trong thực phẩm, do đó
khi chế biến khẩu phần ăn cần chú ý: hoàn toàn không dùng muối, mì chính, bột
canh, nước mắm và chọn thực phẩm chứa ít natri, chẳng hạn gạo trắng, khoai,
củ, rau, quả ngọt, thịt, cá, trứng (ăn ít).
Điều cần nhớ là người bệnh tim không nên ăn sữa nguyên kem, đồ hộp, các
thức ăn sẵn (nướng, rán, ướp muối, bánh mỳ) vì chứa nhiều muối.
Tuy nhiên, tùy theo bệnh cảnh lâm sàng mà chỉ định một trong ba chế độ ăn
nhạt trên và theo dõi sự đáp ứng của người bệnh để thay đổi từ chế độ này sang
chế độ khác.
D.

MẪU THỰC ĐƠN DÀNH CHO NGƯỜI BỆNH

 Mẫu thực đơn giành cho bệnh nhân suy tim:
Giờ ăn
Thứ 2+5

19



Thứ 3+6+CN
Thứ 4+7
 7 giờ
Sữa chua đậu tương 200ml (đậu tương 20g, đường 20g), bánh mỳ 50g.
Sữa chua đậu tương 200ml, bánh mỳ 50g.
Sữa chua đậu tương 200ml, bánh mỳ 50g.
 11 giờ
Cơm gạo tẻ 130g, khoai tây hầm thịt bò (khoai tây 100g, thịt bò 50g, dầu 5g),
cam quả 200g.
Cơm gạo tẻ 130g, bắp cải xào 200g (dầu 5g), thịt băm viên hấp (thịt nạc 50g),
chuối tiêu 2 quả.
Cơm gạo tẻ 130g, bí xanh luộc bỏ nước 200g, trứng đúc thịt rán (trứng vịt ½
quả, thịt nạc 20g, dầu 5g), cam quả 200g.
 16 giờ
Cơm gạo tẻ 120g, rau cải trắng xào thịt bò (rau cải 100g, thịt b2 20g, dầu 10g),
trứng ốp lếp 1 quả.
Cơm gạo tẻ 120g, giá xào (giá đổ 100g, thịt nạc 50g, dầu 10g), cá hấp nhạt
100g.
Cơm gạo tẻ 120g, rau xào, cá om (cá đồng 150g, dầu 10g)
 20 giờ
Bánh quy hoặc bánh đậu 50g
Bánh quy hoặc bánh đậu 50g
Bánh quy hoặc bánh đậu 50g
 Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân suy tim mất bù
 Giờ ăn
Thứ 2+5
Thứ 3+6+CN
Thứ 4+7

 7 giờ
Khoai lan luộc 300g (2 củ vừa).
Xôi trắng hoặc xôi lúa, xôi đỗ 200g
Khoai tây luộc 200g
 11 giờ
20


Cơm gạo tẻ 100g, rau luộc bỏ nước 200g, trứng gà luộc 1 quả.
Phở thịt bò xào (bánh phở 150g, thịt bì 30g) rau xà lách 100g.
Cơm gạo tẻ 100g, giá xào (giá đỗ 100g, thịt nạc 30g, dầu 5g).
 16 giờ
Cơm gạo tẻ 120g, khoai tây hầm (khoai tây 100g, thịt bò 30g, cà chua 30g, dầu
5g).
Cơm gạo tẻ 120g, thịt băm viên hấp (thịt nạc 40g), đậu côve luộc hoặc rau luộc
bỏ nước 200g.
Cơm gạo tẻ 120g, thịt nạc rim 50g.
 20 giờ
Bánh quy 50g
Bánh mỳ 100g (nhạt
Bánh quy 50g
E.

KHẨU PHẦN ĂN

Thông thường, đối với người khỏe mạnh, năng lượng của khẩu phần ăn
hàng ngày nên ở mức độ vừa phải (từ 2200 đến 2400 calo/ngày) và chia thành 3
bữa chính (có thể có bữa phụ). Tuy nhiên, một điều chúng ta cần lưu ý rằng, tiêu
hóa là một quá trình tiêu tốn năng lượng nên khi cơ thể tiêu hóa thức ăn, quả tim
cũng cần phải làm việc nhiều hơn. Vì vậy, khẩu phần ăn nên có sự cân bằng giữa

ba thành phần glucides (60%),lipides (25%), protides (15%) và chứa nhiều
vitamines. Lượng nước đưa vào cơ thể không nên quá nhiều. Ăn giảm muối,
không béo, giảm năng lượng là những chế độ ăn thường được áp dụng đối với
các bệnh nhân tim mạch.
Thực đơn
Sáng: bánh mỳ, sữa đậu nành.
Trưa: cơm, bắp cải luộc, thịt nạt bằm viên hấp, cá om, chuối xứ.
Chiều: cơm, giá xào thịt, cá hấp nhạt, dưa hấu.
Tối: bánh quy.
BẢNG THỰC ĐƠN DÀNH CHO NGƯỜI BỆNH TIM MẠCH
NĂNG LƯỢNG DÀNH CHO NAM 60 TuỔI, NẶNG 70 Kg LÀ
2500KCALO/NGÀY
Bữa sáng 30%, bữa trưa 40%, bữa tối 25%, bữa phụ 5%
tỉ lệ P:L:G=15:25:60

21


VI. NHỮNG LƯU Ý CHO NGƯỜI BỆNH TIM
 Năng lượng của khẩu phần ăn hàng ngày nên ở mức độ vừa phải (từ 2200 đến
2400calo/ngày) và chia thành 3 bữa chính (có thể có bữa phụ). Cân bằng giữa ba
thành phần glucides, lipides, protides và chứa nhiều vitamins.
 Ăn uống đa dạng: Bao gồm thức ăn có nguồn gốc từ động vật (thịt, cá, trứng,
sữa)
và thực vật (rau củ, hoa quả, gạo, mỳ, các loại đậu).
 Ăn 3 bữa/ngày (người già 4-5 bữa/ngày), ăn đúng giờ quy định.
 Tránh xa thức ăn nhanh và chuyển sang dùng salad, đậu và rau súp, ngũ cốc
cùng
trái cây.
 Cần kiêng ăn muối và các thức ăn mặn.

 Bổ sung chất sơ, vitamin và chất khoáng.
 Hạn chế sử dụng các loại thịt, cá xuống còn 150-200 gam/ngày.
 Hạn chế uống rượu, bia, thuốc lá.
VII. LỜI KHUYÊN CHO ĐỐI TƯỢNG MẮC BỆNH TIM

22


Không nên ngồi lâu không hoạt động

Hội Tim mạch Mỹ cho rằng, ít vận động là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh
tim. Hoạt động thích hợp có rất nhiều cách, ví dụ như tham gia làm vườn, làm
việc nhà, đi bộ, đạp xe chậm... là những hoạt động không quá mạnh, làm thường
xuyên sẽ góp phần phòng bệnh tim rất tốt. Một ngày đi bộ hoặc hoạt động nhẹ
nhàng khoảng 60 phút, hoặc ít nhất cách ngày một lần cũng sẽ rất có ích trong
phòng chống bệnh tim mạch. Lời khuyên mọi người "vận động là sự sống".
Ban ngày ngủ khó dậy cần đề phòng bệnh tim
Các nghiên cứu cho thấy, người ngủ khó tỉnh không phải là việc tốt, nhất là
ban ngày ngủ khó dậy thì tỷ lệ mắc bệnh tim càng cao hơn. Đặc biệt là đối với
những người già, nhất là phụ nữ mà ban ngày ngủ mê mệt, khó dậy thì tỷ lệ mắc
bệnh tim thường cao hơn so với những người trẻ. Một công trình nghiên cứu của
Mỹ cho thấy, những phụ nữ cao tuổi ngủ ngày mà khó dậy thì tỷ lệ tử vong do bị
bệnh tật cao hơn tới 82%, khả năng mắc bệnh tim cao hơn người khác tới 62%.
Còn ở đàn ông thì tỷ lệ này chỉ là 35%.
Ban ngày sự trao đổi chất ở đại não phải dựa vào hoạt động mạnh mẽ của
tim mới hoàn thành được, mà tim muốn hoàn thành nhiệm vụ đặc biệt này lại
phải dựa vào tuần hoàn máu ở hai hệ. Trong đó tuần hoàn phổi làm cho máu ở
tĩnh mạch chứa ôxy thấp khi qua phổi được bổ sung đầy đủ ôxy rồi thông qua
tim đập để chảy ra động mạch. Còn vòng tuần hoàn lớn ở cơ thể lại làm cho máu
từ động mạch chảy tới các phủ tạng và tổ chức cơ thể để đảm bảo cho sự trao

đổi chất ở đó. Khi tim bị mắc bệnh, hai vòng tuần hoàn nói trên đều bị ảnh
hưởng, trong đó não là bộ phận mẫn cảm nhất, nếu cung cấp năng lượng và ôxy
cho nó không đủ sẽ trực tiếp ảnh hưởng tới chức năng của não, làm cho người
bệnh luôn muốn ngủ, tinh thần mệt mỏi.
Không nên hút thuốc
Hút thuốc là nguyên nhân gây thiếu máu cơ tim không triệu chứng. Các nhà
khoa học Mỹ khảo sát hai nhóm người hút thuốc và không hút thuốc cho thấy,
nicotin trong thuốc lá làm giảm ảnh hưởng tới hệ thống thần kinh, làm cho năng

23


lực cảm nhận đau đớn giảm đi, chính điều này đã che lấp triệu chứng của bệnh
động mạch vành ở người bệnh. Vì vậy người bệnh chủ quan không đi khám và
khi được phát hiện thì bệnh đã nặng. Lời khuyên là, người hút thuốc cần khám
sức khỏe định kỳ và làm điện tâm đồ, nếu có thiếu máu cơ tim cần điều trị ngay.
Không nên chủ quan khi trời mưa lạnh
Bị mưa đột ngột dễ dẫn tới bệnh động mạch vành. Theo các chuyên gia, khi
trời mưa khí hậu thay đổi rất lớn, khí áp hạ đột ngột, lúc đó tim sẽ đập nhanh
hơn, cơ tim dễ bị thiếu ôxy. Nếu đột ngột bị mưa, nhiệt độ trong và ngoài cơ thể
sẽ chênh lệch nhau, tim không chịu nổi những ảnh hưởng đó của môi trường, dễ
gây ra bệnh động mạch vành, nhất là ở người già.
Không dùng quần áo bằng sợi hóa học
Người bị bệnh tim mạch cần chú ý đến hiện tượng tĩnh điện. Với người
bình thường, tĩnh điện hoàn toàn không gây hại, nhưng người bệnh tim cần cẩn
thận. Các nghiên cứu cho thấy, một số người bị bệnh nhịp tim thất thường đa số
do mặc đồ lót bằng sợi hoá học làm da bị tĩnh điện gây ra chênh lệch điện áp,
ảnh hưởng tới sự truyền dẫn của điện tim, đẫn tới nhịp tim thất thường. Do đó,
người có bệnh tim mạch, cần phải mặc đồ lót bằng sợi bông để tránh hiện tượng
trên. Ngoài ra cần tăng cường độ ẩm tương đối trong phòng ở cũng là cách để

hạn chế tĩnh điện làm tổn thương cơ thể.
Tránh căng thẳng trong công việc
Phần lớn bệnh tim là do áp lực về tâm lý (stress). Chẳng hạn công việc quá
nhiều, quá lu bù, làm việc quá sức hoặc xúc cảm quá, nhất là loại không vui vẻ
(cảm xúc âm tính). Các nghiên cứu cho thấy, khi rơi vào trạng thái quá căng
thẳng, lo lắng và mệt mỏi, hệ thống thần kinh thực vật xuất hiện những phản ứng
mang tính điều tiết như tim đập nhanh hơn, vã mồ hôi, người run lên, tâm thần
bất ổn, mất ngủ... Những phản ứng này sau đó sẽ tự mất đi. Nhưng một số người
tính cách hướng nội, mẫn cảm, đa nghi, không đủ tự tin, do dự, quá chú ý tới
bản thân, sinh ra căng thẳng và lo sợ trước những phản ứng của cơ thể, sẽ làm
cho những triệu chứng này tăng nặng thêm. Các stress đều dễ trực tiếp tạo nên
các biến chứng nặng nề của bệnh xơ vữa động mạch (như cơn đau tim) dạng
nhồi máu cơ tim hoặc dạng cơn đau thắt ngực.
Suy tim cấp tính - Chớ coi nhẹ
Suy tim cấp tính là chỉ những người chức năng tim không toàn vẹn nhưng
triệu chứng lại không điển hình, nên rất dễ bị coi nhẹ. Nếu khi ngủ đêm phải kê
cao gối mới thấy thoải mái, khi nằm ngửa bị ho, thở dốc; khi ngủ hay bị ngạt
phải tỉnh dậy ngồi một lúc mới khỏi... thì có thể là biểu hiện của suy tim. Người
khi nằm mà bị ho, chú ý nếu bị suy tim thì ho thường kèm theo sợi máu hoặc
viêm tuyến nước bọt, ngồi dậy thấy đỡ, dùng thuốc kháng sinh điều trị không
kết quả, mẫn cảm với thuốc trợ tim đều thuộc dạng này. Nhịp tim thất thường
cũng là một đặc trưng của người suy tim, mạch tăng (trên 80 lần/phút), hễ lao
động thể lực là tăng trên 100 lần/phút, cũng có lúc thấy mạch ngừng. Hiện tượng
này chứng tỏ nhịp tim thất thường (loạn nhịp) một khi phát hiện ra cần đi kiểm
tra ngay để đề phòng bị suy tim.
24


Ăn uống đúng cách
“Ðối với phần lớn các bệnh tim mạch, bạn nên kiêng ăn mặn và chất béo.

Nó không những làm bệnh thuyên giảm mà bạn còn bớt được chi phí tiền thuốc
điều trị”. Đó là lời khuyên của PGS.TS.Trần Đình Toán, Trưởng khoa dinh
dưỡng, Bệnh viện Hữu Nghị.
Hạn chế ăn mặn có ýnghĩa đặc biệt quan trọng nếu bị các bệnh suy tim,
tăng huyết áp. Ăn mặn nghĩa là bạn phải hạn chế muối. Muối có nhiều trong
nước chấm, các loại thức ăn khô như cá khô, chà bông, mắm... Hãy tập thay đổi
từ từ, đầu tiên đừng dùng nước chấm khi ăn, tránh các loại mắm, cá thịt khô, nếu
cần hãy nấu ăn riêng.
Trên phương diện khoa học, việc ăn thiên về chất bột đường mà không có
chất đạm sẽ gây ra nguy cơ rối loạn chuyển hóa chất béo và tăng huyết áp, ảnh
hưởng đến hệ thống tim mạch. Do đó, chỉ nên ăn chay xen kẽ với chế độ ăn có
thịt, cá và các chất protide khác như trứng, sữa… thì có lợi cho sức khỏe hơn,
nhất là ở những người lớn tuổi.
PGS.TS Trần Đình Toán cho biết thêm: “Chế độ ăn hợp lý là ăn ít muối,
các thành phần dinh dưỡng cân đối giữa tỷ lệ chất béo, chất đạm động vật, chất
đạm thực vật và chất bột đường. Các món ăn nên thay đổi hằng ngày, nên ăn
nhiều cá, các loại hải sản. Vì chất acide béo Omega 3 có trong các loại hải sản
rất tốt cho hệ tim mạch”.
Nên ăn nhiều các loại rau quả, trái cây chứa nhiều chất xơ, vitamin và các
khoáng chất vi lượng.
Chất xơ còn giúp hoạt động của hệ tiêu hóa dễ dàng, tránh được táo bón.
Một số trái cây còn chứa các chất có tác dụng tốt đối với bệnh tim mạch, như
bưởi có thể làm giảm mỡ trong máu, cà chua có thể giảm nguy cơ bị tai biến
mạch máu não... Ðể tim hoạt động tốt, lượng potasium trong máu phải ổn định,
không quá nhiều hay quá ít.
Người bị bệnh tim nên uống nước theo nhu cầu cơ thể, chỉ uống khi cảm
thấy khát. Nếu bệnh của bạn chỉ ở mức độ nhẹ, việc hạn chế uống nước là không
cần thiết. Những trường hợp suy tim nặng chỉ nên hạn chế uống khoảng 1 lít
nước mỗi ngày. Nên nhớ rằng uống quá ít nước cũng rất nguy hiểm vì có thể gây
tụt huyết áp, choáng váng, chóng mặt.

Từ bỏ rượu bia, thuốc lá
Y học đã chứng minh việc nghiện rượu bia có ảnh hưởng rất xấu đối với
sức khỏe nói chung và bệnh tim mạch nói riêng. Việc sinh hoạt điều độ luôn là
nguyên tắc quan trọng nhất để giữ gìn sức khỏe. Rượu bia có thể không ảnh
hưởng đến bệnh tim nhưng lại gây bệnh dạ dày, bệnh gan.
Ngoài ra, có một thể bệnh tim đặc biệt gọi là bệnh cơ tim do rượu. Nếu bị
bệnh này, bạn phải kiêng cữ rượu bia hoàn toàn.
Còn thuốc lá là thứ cần phải kiêng cữ tuyệt đối khi bị bệnh tim mạch.
Thuốc lá ảnh hưởng rất xấu đối với các bệnh do nguyên nhân xơ vữa động mạch
như thiếu máu não, thiếu máu cơ tim.

25


×