Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

ứng dụng của enzym trong y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.2 KB, 22 trang )

Mục Lục


Ứng dụng của enzyme trong y tế

Nhóm 2

Danh mục hình
Hình 1. ENZYME
Hình 2. bệnh Alzheimer

ở người già

Hình 3. Enzyme urokinase
Hình 4. Enzyme Streptokinase
Hình 5. Quá trình acetylcholine truyền tin giữa các tế bào thần

kinh bị phá vỡ bởi các loại thuốc trừ sâu ức chế với
cholinesterase.
Hình 6. Loại enzyme có trong loài ếch Northern Leopard có tác dụng điều
trị ung thư, nhất là ung thư não. (Ảnh: Biology.mcgill.ca)
Hình 7. Urease conductometric
Hình 8. Glucose oxidase

2


Ứng dụng của enzyme trong y tế

Nhóm 2


LỜI NÓI ĐẦU
Enzyme là chất xúc tác sinh học không chỉ có ý nghĩa cho quá trình sinh trưởng, sinh
sản của mọi sinh vật, mà còn được ứng dụng rộng rãi trong công nghệ chế biến thực phẩm,
trong y học, kĩ thuật phân tích, trong công nghệ gen và trong bảo vệ môi trường…
Cụ thể, trong bài tiểu luận này chúng em sẽ đề cập đến ỨNG DỤNG CỦA
ENZYME TRONG Y TẾ nhằm cung cấp thêm một số hiểu biết về vấn đề này.
Trong quá trình làm tiểu luận, chúng em đã rất cố gắng trình bày những kiến thức ky
thuật mới và có hệ thống. Tuy nhiên, chắc chắn không thể tránh khỏi sai sót. Chúng em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của cô để rút kinh nghiệm cho những lần
sau.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.

3


Ứng dụng của enzyme trong y tế

Nhóm 2

A. GIỚI THIỆU ENZYME
Enzyme là chất xúc tác cho phản ứng sinh hóa.
Bản chất của enzyme là protein. Nhưng so với
chất xúc tác cơ, enzyme có những đặc tính ưu việt
hơn:
Phản ứng thực hiện gần như có hiệu quả 100% và



không kèm theo phụ phẩm thừa.
Đồng thời có thể xảy ra nhiều phản ứng độc lập




khác nhau, không bị rối bởi các sản phầm phụ.
 HÌNH 1 Vận tốc phản ứng nhanh hơn, cường độ xúc tác mạnh hơn.


Điều kiện phản ứng ôn hòa, đại đa số xảy ra ở môi trường trung tính.



Các phản ứng chịu sự điều hòa hợp lý và tiết kiệm nhất, tiêu tốn năng lượng là tối
thiểu.



Một đặc tính rất quan trọng nữa của enzyme là trong quá trình thực hiện phản ứng
nó không bị phá hủy. Khi phản ứng xúc tác kết thúc, chúng được tự do và tiếp tục xúc tác
các phân tử cơ chất mới.
Chính vì vậy enzyme ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong đời sống và ky thuật.

4


Ứng dụng của enzyme trong y tế

Nhóm 2

B. ỨNG DỤNG CỦA ENZYME TRONG Y TẾ
1.


Giới thiệu enzym chữa bệnh

Enzym cũng như một số chất dùng trong chữa bệnh cho người và gia súc có
những đặc tính không phù hợp chung như sau:


Khối lượng phân tử lớn, khó qua màng tế bào.



Dễ dàng bị phân huỷ trong đường tiêu hoá.



Dễ bị mất hoạt tính sinh học do hoạt động ức chế của các chất hiện diện trong hệ
dịch và trong mô.
Có thể biểu hiện như một kháng nguyên.



Tuy nhiên, enzym cũng có những đặc tính riêng, được sử dụng như một loại thuốc chữa
bệnh có hiệu quả.
2.

Ứng dụng của enzym trong chuẩn đoán bệnh
2.1. Ứng dụng enzym trong xác định nồng độ cơ chất:

Nồng độ cơ chất được xác định theo hai phương pháp:



Phương pháp xác định điểm cuối (end-point methods)



phương pháp đo tốc độ phản ứng (measurement of reaction rate)
2.2. Phương pháp xác định nồng độ cơ chất bằng xác định điểm cuối:
Nguyên tắc: khi cho enzym tác động vào cơ chất, cơ chất sẽ giảm và sản phẩm cuối sẽ
tăng lên. Ta có thể xác định được những chỉ số này.
 Phương pháp xác định glucose với glucose-oxydase

Trong phản ứng đầu tiên, glucose bị oxy hoá bởi glucose-oxydase (EC.1.1.3.4), tạo
thành peroxide hydro theo phương trình sau:

5


Ứng dụng của enzyme trong y tế

glucose + O2 + H2O

Nhóm 2

glucose-oxidase 10 UI/ml

gluconate + H2O2

Trong phản ứng thứ hai peroxide hydro, dưới tác dụng của enzym horse-radish
peroxidase (EC.1.11.1.7) sẽ tạo màu theo phản ứng sau:


H2O2 + chromogen

horse-radish peroxidase

màu + H2O

Trong phân tích này, 2,2’-azino-bis (3-ethyl 2,3-dihydrobenzothiazol sulfonate (ABTS)
được sử dụng như chromogen.
 Phương pháp xác định urea

Urea bị thuỷ phân bởi urease (EC.3.5.3.1) ở 0.7 UI/ml. Và amoniac được tạo thành khi
cho enzym glutamate dehydrogenase (EC.1.4.1.3) có hoạt tính 6.2 UI/ml tác động.
Urea + H2O

2NH3 + CO2

2-Cetoglutarate + 2NH4+ + 2NADH

2L-glutamate + 2NAD+ + 2H2O

 Phương pháp động học (kinetic methods)

Phương pháp này chỉ xác định nồng độ cơ chất dưới giá trị Km

Xác định glucose:
D–glucose + ATP

D–glucose–6–phosphate + ADP

D–glucose–6–phosphate + NADP+


D–glucono–δ–lactose –
6 – phosphate + NADPH + H +

6


Ứng dụng của enzyme trong y tế

Nhóm 2

Ở phản ứng đầu, glucose được phosphoryl hóa bởi hexokinase(EC.2.7.1.1), sau đó
glucose–6–phosphate bị hydrogen hóa bởi tác động của glucose–6–phosphate
dehydrogenase (EC.1.1.1.49). Sự tạo thành NADPH sẽ được xác định bằng máy quang
điện.

Xác định triglyceride:
Triglyceride + 3 H2O

Glycerol + ATP

glycerol + 3 acid béo

glycerol–3–phosphate + ADP

ADP + phosphoenolpyruvate

Pyruvate + NADH + H+

ATP + pyruvate


L–lactate + NAD +

Chất béo được thủy phân bằng lipase (EC.3.1.1.3) carboxylesterase (EC.3.1.1.1) tạo ra
glycerol và sẽ được phosphoryl hóa bởi glycerol kinase(EC.2.7.1.30), ADP tạo thành sẽ
tiếp tục được phosphoryl hóa đến ATP với phosphoenolpyruvate và pyruvate
kinase(EC.2.7.1.40), cuối cùng pyruvate được hydrogen hóa bởi L–lactate dehydrogenase
(EC.1.1.1.27) và NADH giảm dần.
2.2.1. Phương pháp đo tốc độ phản ứng
Đối với nồng độ cơ chất thấp hơn giá trị của của hằng số Michaelis (K m), tốc độ phản
ứng tuân theo phương trình sau:

Thời gian cần cho kết thúc phản ứng phụ thuộc vào tốc độ phản ứng và hằng số (K m)
của enzym sử dụng.
2.2.2. Xác định hoạt tính của enzym

7


Ứng dụng của enzyme trong y tế

Nhóm 2

Xác định hoạt tính của alkaline phosphatase (EC.3.1.3.1)
4–nitrophenylphosphate + H2O

phosphate + 4–nitrophenolate

Ở pH tối ưu 9.8 sản phẩm sẽ phân tán và tốc độ phản ứng sẽ tăng theo độ hấp thụ ở
bước sóng 405 nm.

Xác định hoạt tính của creatine kinase (EC.2.7.3.2)

creatine phosphate + ADP

createne + ATP

ATP tạo thành trong phản ứng này nhờ xúc tác của enzym creatine kinase.

2.3. Thực hành miễn dịch
Enzym được sử dụng ở đây để xác định hỗn hợp kháng nguyên-kháng thể, tạo thành
trong phản ứng miễn dịch. Ta có thể sử dụng máy so màu quang điện, hùynh quang để xác
định phản ứng.
a

Alkaline phosphatase

Enzym này được ứng dụng trong phản ứng miễn dịch. Để xác định hoạt tính alkaline
phosphatase có thể sử dụng máy huỳnh quang với 4–methylumbelliferyphosphate làm cơ
chất. enzym này thường được sử dụng với hoạt tính 2500UI/mg ở nhiệt độ 370C

b

β-galactosidase (EC.3.2.1.23)

Hoạt tính của β-galactosidase được đo bằng máy quang điện với 4-methylumbelliferylβ-galactosidase hoặc 5-bromo-4-chloro-3-indolyl-β-galactoside.

c

Horseral peroxidase (EC.1.11.1.7)


8


Ứng dụng của enzyme trong y tế

Nhóm 2

Enzym này chứa hai đến ba nhóm họat động aminE trong phân tử và chứa 12-14.5%
carbohydrate. Xác định hoạt tính enzym này bằng máy quang điện với cơ chất thường sử
dụng là chromogen-2,2’-azinobis hay 3-ethylbenzothiazoline-sulfonate (ABTS)
Trong miễn dịch người ta thường sử dụng cơ chấtlà 3,3’ hay 5,5’-tetramethyl benzidine.
3. Ứng dụng Enzyme trong chữa bệnh và sản xuất thuốc:
Hiện nay, enzym được sử dụng chủ yếu chữa các bệnh như sau:


Enzym như chất cho thêm vào cơ thể để chữa bệnh kém tiêu hoá.



Enzym được sử dụng như chất làm sạch vết thương và làm lành vết thương.



Enzym được sử dụng trong các phản ứng miễn dịch.
Dùng enzyme làm thuốc, ví dụ protease làm thuốc tắc nghẽn tim mạch, tiêu mủ vết
thương, làm thông đường hô hấp, chống viêm, làmthuốc tăng tiêu hóa protein, thành phần
của các loại thuốc dùng trong daliễu và my phẩm… Trong y học, các protease cũng được
dùng để sản xuất môi trường dinh dưỡng để nuôi cấy vi sinh vật sản xuất ra kháng sinh,
chất kháng độc… Ngoài ra người ta còn dùng enzyme protease để cô đặc và tinh chết các
huyết thanh kháng độc để chữa bệnh.

Amylase được sử dụng phối hợp với coenzyme A, cytocrom C,ATP, carboxylase để chế
thuốc điều trị bệnh tim mạch, bệnh thần kinh,phối hợp với enzyme thủy phân để chữa bệnh
thiếu enzyme tiêu hóa.

9


Ứng dụng của enzyme trong y tế

Nhóm 2

Loại enzyme

Mã số EC

Nguồn

Trọng lượng
phân tử

Dùng để chữa các
bệnh

α-amylase

3.2.1.1

tụy lợn

-


bệnh kém tiêu hóa

β-amylase

3.2.1.2

-

-

bệnh kém tiêu hoá

Arkistrodon
thodostomaserine
protease

3.4.21.28

nọc rắn

35,4

Bệnh tắc nghẽn
động mạch biên

Asparaginase

3.5.1.1


E.Coli

141

Bệnh bạch cầu

Batroxobin
(Bathrops atrox
serine protease)

3.4.21.28

Nọc rắn

-

-

Bromeline

3.4.22.5

Chồi dứa

28

Bệnh khó tiêu hóa

Cellulase


3.2.1.4

Trichodermaviride

57+52+76

Bệnh khó tiêu hóa

Chymopapain

3.4.22.6

Mủ đu đủ

35

Chữa bệnh ngoài
da

Chymotrypsin

3.4.4.5

Tụy bò

25

Chữa bệnh khó
tiêu hóa


Collagenase

3.4.24.3

Clostridium
histolyticum

72-81

Chữa bệnh chảy
máu

Deoxyribonuclease

3.1.21.1

Streptococcus sp

-

Chữa vết thương

FactorVII
(Proconvertin)

3.4.21.21

Plasma người

50


Bệnh chảy máu

Factor IX ( chris
mas factor)

3.4.21.27

Plasma người

55,4

Bệnh chảy máu

10


Ứng dụng của enzyme trong y tế

Nhóm 2
47,2(xa α )

Factor xa

3.4.21.6

Plasma người hay bò

Factor XIII (fibrin –
stabilizing factor )


-

Plasma người

340

Bệnh mù loà

Hyaluronidase

3.2.1.35

-

61

Chất phán tán

Kali Kren (kininogenase )

3.4.21.8

Tụy lợn

27,1

Lipase

3.1.1.3


Rhizopusarhizus

43

Bệnh kém tiêu hóa

Lyzozyme (muramidase )

3.2.1.17

Lòng trắng trứng

14,3

Bệnh nhiễm trùng

Pancreatin

-

Tụy lợn

-

Bệnh kém tiêu hoá

Papain

3.4.22.2


Mủ đu đủ

23

Bệnh kém tiêu hoá

Pepsin

3.4.4.1

Bao tử lợn

35

Bệnh kém tiêu hoá

Plasmin (fibrinolysin)

3.4.21.7

Plasma

87-91

Bệnh hóa xơ

Plasminogen activator

3.4.21.9

9

Tế bào melanoma

67

Bệnh hóa xơ

Robinuclease

3.1.27.5

Tuỵ bò

13,7

Chữa vết thương

Subtisin

3.4.21.1
4

Bacillus sp

27,6

Làm sạch vết thương

Superoxide dismutase


1.15.1.1

Erythrocyt bò

32,5

Chống lão hoá tế bào

44,2(xa β )

39 (α)

Bệnh rối loạn đông t

Bệnh tắc nghẽn mạch m

Thombin (fibrinogenase )

3.4.21.5

Plasma người

Trypsin

3.4.4.4

Tụy bò

23,3


Bệnh kém tiêu hóa

Urokinase/ urokinase

3.4.21.3
1

Nước tiểu người, vi
khuẩn biến đổi gen

49,54

Bệnh hóa xương

28 (β)

Bệnh chảy máu

11


Ứng dụng của enzyme trong y tế

Nhóm 2
31,0

12



Ứng dụng của enzyme trong y tế

Nhóm 2

Phát hiện enzyme giúp điều trị
bệnh Alzheimer

Các nhà khoa học My đã phát hiện một
enzyme có thể chữa lành các tế bào não bị
bệnh Alzheimer - một chứng bệnh mất trí
nhớ, và đặt tên cho enzyme này là Uch-L1.
Alzheimer là căn bệnh ăn mòn trí nhớ con
người. Theo nhóm nghiên cứu, não người bị
tác động bởi bệnh này có khuynh hướng
giảm Uch-L1. Trong nghiên cứu của mình,
nhóm đã tiêm Uch-L1 vào não của chuột thí
nghiệm bị bệnh Alzheimer. Kết quả họ phát hiện enzyme này đã giúp trí nhớ của loài gặm
nhấm này phục hồi.
Điều đặc biệt làHÌNH
enzyme
2 này không tiêu diệt các protein amyloid beta bám ở não - được
cho là nguyên nhân gây ra bệnh Alzheimer mà làm cho nó trở nên bình thường và không có
hại cho trí nhớ. Theo nhà nghiên cứu Ottavio Arancio, điều này rất quan trọng bởi protein
amyloid beta giữ một vai trò quan trọng trong cơ thể.
Hiện các nhà khoa học đang tiếp tục nghiên cứu chuyên sâu hơn trước khi đưa enzyme
này vào thử nghiệm ở con người. Dù vậy, họ tỏ ra rất lạc quan bởi hiệu quả điều trị của nó.
Tính đến nay đã có hàng triệu người trên thế giới mắc bệnh Alzheimer, trong đó chỉ
riêng tại My có 4,5 triệu bệnh nhân, và số lượng người bệnh dự kiến sẽ bùng nổ trong vài
thập kỷ tới khi số người già tăng lên, trong khi một số loại thuốc điều trị hiện có hầu như ít
có tác dụng. Kết quả nghiên cứu này có thể giúp các nhà khoa học phát triển loại thuốc mới

điều trị bệnh Alzheimer hiệu quả hơn

13


Ứng dụng của enzyme trong y tế

Nhóm 2

Nhận dạng enzym chống dị ứng nặng
Một nghiên cứu của Canada vừa khẳng định rằng nồng độ của một enzym trong máu
ảnh hưởng đến tính nghiêm trọng của các phản ứng dị ứng. Vai trò của enzym này từng
được chứng minh ở loài động vật, nhưng nghiên cứu mới trên lần đầu tiên khẳng định hiện
tượng này ở người.
Các nhà nghiên cứu thuộc các trường Đại học Toronto và Manitoba đã chứng minh rằng
những người có nồng độ enzym acyl-hydrolase PAF trong máu thấp bị phản ứng dị ứng
nặng hơn so với những người có nồng độ enzym này thấp hơn.
Theo tác giả nghiên cứu Peter Vadas, enzym này tiêu hủy một hóa chất được gọi là
thành phần hoạt hóa tiểu cầu. Hóa chất này được hình thành trong quá trình phản ứng dị
ứng. Những người có nồng độ enzym acyl-hydrolase PAF thấp không thể làm trung hòa
hóa chất PAF nhất để ngăn ngừa phản ứng dị ứng nặng.
Phát hiện này có thể giúp điều chế những loại thuốc chống dị ứng do thức ăn gây nguy
cơ chết người tiềm ẩn như đậu phộng, các loại hải sản, hay một số phản ứng do thuốc hoặc
vết chích côn trùng

14


Ứng dụng của enzyme trong y tế


Nhóm 2

 Sau đây sẽ là một số ví dụ về các loại thuốc được sản xuất nhờ ứng
dụng Enzyme
Enzyme urokinase
Enzyme urokinase(enzym làm tan
máu đông làm tắc nghẽn mạch máu):
Urokinasa tác động trực tiếp trên hệ
tiêu

fibrin

nội

sinh

để

chuyển

plasminogen thành plasmin là enzym
thủy phân protein.plasmin phân giải
fibrin, fibrinogen, và những protein trợ
đông

khác

trong

huyết


tương.

Plasminogen có trong cục huyết khối và
cục nghẽn mạch. Do đó urokinasa được
HÌNH 3

hoạt hóa cả bên trong và bên ngoài của

của cục huyết khối và cục nghẽn mạch.

15


Ứng dụng của enzyme trong y tế

Nhóm 2

Enzyme Streptokinase (loại thuốc tiêu huyết khối)

Streptokinase, một protein ngoại bào được sản xuất bởi Streptococcus, là có khả năng
kích hoạt plasminogen zymogen người tiêu sợi huyết. Streptokinase là một protein có khối
lượng phân tử 47 kDa. do liên cầu khuẩn tan huyết-beta nhóm C sinh ra. Nó tác động theo
một cơ chế phức tạp với cả plasminogen liên kết và không liên kết với fibrin
trong tuần hoàn để tạo thành một phức hợp hoạt hoá. Phức hợp này biến
đổi plasminogen còn dưthành plasmin là enzym thuỷ
phân protein, có tác dụng tiêu fibrin và có thể làm tan
các cục máu đông trong lòng mạch.
Plasmin giáng hoá fibrin , fibrinogen và các
protein gây đông máu trong huyết tương. Mặc dù plasmin bị bất hoạt bởi các chất ức chế

trong máu như: alfa2- antiplasmin và alfa2- macroglobulin, các chất ức chế này bị giảm đi(
HÌNH 4

rất nhanh và liều cao) trong quá trình điều trị bằng streptokinase.
Chỉ định:
-

Nhồi máu cơ tim cấp.
Huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi cấp, tắc nghẽn động mạch cấp.
Tắt nghẽn động, tĩnh mạch.

Thuốc kháng CHOLINESTERASE
Cholinesterase là enzym thuỷ phân làm mất tác dụng của acetylcholin. Một phân
tử Acetylcholin,sẽ gắn vào hai vịtrí hoạt động của enzym; vị trí anion (anionic sie) sẽ gắn

16


Ứng dụng của enzyme trong y tế

Nhóm 2

với cation N + của acetylcholin, còn vị trí gắn este (esteratic site) gồm một nhóm
base và một nhóm acid proton ( -Ġ- H) tạo nên một liên kết hai hóa trị với nguyên tử C
của nhóm carboxyl của este.

HÌNH 5 .Quá trình acetylcholine truyền tin giữa các tế bào thần kinh bị phá vỡ bởi các loại thuốc trừ sâu ức

17



Ứng dụng của enzyme trong y tế

Loại enzyme có trong loài ếch Northern Leopard có
tác dụng điều trị ung thư, nhất là ung thư não.
Nhóm 2

Nghiên cứu enzym của ếch để điều trị ung thư
Theo các nhà khoa học Anh và My, một enzyme trong tế bào trứng ếch có triển vọng rất
lớn trong điều trị ung thư, đặc biệt là ung thư não. Liệu pháp mới này đang được thử
nghiệm tiền lâm sàng.
Các nhà nghiên cứu thuộc Trường Đại học Bath (Anh) và công ty Alfacell (My) đã
phân lập và thử nghiệm thành công amphinase, một phiên bản của enzyme ribonuclease từ
tế bào trứng của loài ếch Northern Leopard (Rana pipiens). Ribonuclease là một loại
enzyme có trong tất cả mọi sinh vật và có nhiệm vụ thu dọn các dải tế bào trôi tự do của
phân tử RNA (ribonucleic acid) bằng cách thâm nhập vào phân tử này và cắt nó ra thành
những đoạn ngắn. Ở động vật hữu nhũ, hoạt động của enzyme này được kiểm soát chặt chẽ
bằng các chất ức chế nên nó không gây nguy hại gì. Nhưng amphinase là một ribonuclease
của ếch – một loài động vật lưỡng cư chứ không phải loài hữu nhũ – nên amphinase vượt
qua được các phân tử gây ức chế của loài hữu nhũ để phá hủy tế bào ung thư.
Kết quả thử nghiệm cho thấy amphinase có khả năng nhận ra một lớp đường đặc thù
trên tế bào ung thư và bám chặt vào đó, rồi tìm cách thâm nhập vào bên trong tế bào để tấn
công. Khi vào được bên trong tế bào ung thư, phân tử amphinase sẽ phá vỡ hoạt động bình
thường của tế bào và giết chết tế bào bằng cách làm đứt rời các chuỗi RNA – chất liệu di
truyền có nhiệm vụ chuyển tải những chỉ thị của DNA đến cơ quan sản xuất protein trong
tế bào.

HÌNH 6. Loại enzyme có trong loài ếch Northern
Leopard có tác dụng điều trị ung thư, nhất là ung thư
não. (Ảnh: Biology.mcgill.ca)


18


Ứng dụng của enzyme trong y tế

Nhóm 2

Mặc dù có khả năng tiềm tàng trong điều trị nhiều bệnh ung thư, nhưng amphinase
được đánh giá là mở ra cơ hội lớn nhất trong điều trị ung thư não – một loại ung thư mà chỉ
có thể được can thiệp bằng phẫu thuật và hóa trị liệu rất phức tạp.
Theo giáo sư Ravi Acharya, thuộc Khoa Sinh học và Hóa sinh học của Đại học Bath,
kết quả thử nghiệm cho thấy amphinase “có khả năng rất cao trong việc tìm kiếm, thâm
nhập và phá hủy các khối ung thư.” Ông nói: “Đây là một phân tử hoạt động rất mạnh mẽ.
Nó giống như một viên đạn kỳ diệu của Đấng Tạo hóa có khả năng nhắm vào tế bào ung
thư để tiêu diệt”. Theo ông, enzyme này “có thể tổng hợp được dễ dàng trong phòng thí
nghiệm và có triển vọng trở thành một loại thuốc điều trị ung thư trong tương lai”.

Urease conductometric cảm biến sinh học để phát hiện các ion kim loại nặng
Urease cảm biến sinh học conductometric để phát hiện các ion kim loại nặng bao gồm
interdigitated điện cực vàng màng
enzyme được hình thành trên các bộ
phận nhạy cảm của họ đã được sử
dụng cho một ước tính định tính của ô
nhiễm nước nói chung với các ion kim
loại nặng. Các phép đo của hoạt động
urease còn lại đã được thực hiện trong
bộ

đệm


Tris-HNO3

sau

khi

preincubation trong dung dịch muối
kim loại mô hình. Các giới hạn phát
hiện, tùy thuộc vào thời gian preincubation và phạm vi năng động, đã được xác định trong
các giải pháp mô hình của các ion kim loại nặng.
HÌNH 7

19


Ứng dụng của enzyme trong y tế

Nhóm 2

Trình tự của các ion kim loại liên quan đến độc tính của họ đối với urease là: Hg
2 +>

Cd

2 +>

Co

2 +>


Pb

2>

Sr

2 + +>.

2 +>

Cu

Các điều kiện cho các ứng dụng thực tế của các cảm biến

sinh học đã được nghiên cứu và phê bình đánh giá để tối ưu hóa. Urease kích hoạt bởi
EDTA sau khi ức chế của các ion kim loại nặng đã được chứng minh.

Glucose oxidase
Là một oxido-reductase xúc tác quá trình oxy hóa glucose hydrogen peroxide và DGlucono δ-lacton, Nó thường được chiết xuất từ Aspergillus niger.
Việc xác định glucose tự do trong huyết thanh hoặc huyết tương để phân tích, sử dụng
xét nghiệm phổ bằng tay hoặc với các thủ tục tự động, và thậm chí điểm sử dụng các xét
nghiệm nhanh chóng . Xét nghiệm
tương tự cho phép theo dõi mức độ
glucose trong quá trình lên men, lò
phản ứng sinh học, và kiểm soát lượng
đường trong nguyên liệu thực vật và
các sản phẩm thực phẩm.
Enzyme điện cực cảm biến sinh học
phát hiện mức độ glucose bằng cách

theo dõi số lượng các electron đi qua
HÌNH 8

các enzyme bằng cách kết nối một

điện cực và đo lường phí kết quả.

20


Ứng dụng của enzyme trong y tế

Nhóm 2

Có thể sử dụng cách này để cảm biến glucose cho bệnh nhân tiểu đường.

21


Ứng dụng của enzyme trong y tế

Nhóm 2

Tài liệu tham khảo



Phạm Thị Trân Châu, Trần Thị Áng. 2000. Hóa sinh học. Nxb Giáo dục. Hà Nội

Lê Ngọc Tú, Hóa sinh công nghiệp, NXB khoa học và ky thuật Hà Nội


Tài liệu nước ngoài


Castellino, F. J., J. M. Sodetz, W. J. Brockway, and G. E. Siefring, Jr. 1976.

Streptokinase. Methods Enzymol. 45:244–257.
• Journal of Molecular Biology (Tập san Sinh học Phân tử) của tập đoàn Elsevier, có trụ


sở ở Amsterdam, Hà Lan.
J. D. Newman and A. P. F. Turner (2005) Home blood glucose biosensors: a commercial
perspective

Tài liệu Internet






/> />tusach.thuvienkhoahoc.com

22



×