Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Vốn đầu tư nước ngoài tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.24 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐH NGÂN HÀNG
----------

BÀI TIỂU LUẬN NHÓM 8
Đề tài: “Vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”

1


VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TẠI VIỆT NAM
I. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
1. Khái niệm
- Nguồn vốn đầu tư là nguồn vốn tập trung và phân phối vốn cho đầu tư phát
triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của nhà nước và xã hội.
2. Phân loại
a. Nguồn vốn đầu tư trong nước
- Ngân sách nhà nước.
- Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
- Nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà nước.
- Nguồn vốn từ khu vực tư nhân.
b. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Về thực chất các dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu hiện của quá trình
chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới. Qua đó
theo tính chất của dòng lưu chuyển vốn, phân chia nguồn vốn đầu tư
nước ngoài gồm:
- Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
- Nguồn vốn đầu tư trực tiếp(FDI).
- Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế.
- Thị trường quốc tế.
II. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP (FDI)


1. Nguồn gốc và khái niệm:
a. Nguồn gốc:
FDI là đời muộn hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác vài ba thập kỷ
nhưng nhanh chóng xác lập vị trí của mình trong quan hệ kinh tế quốc
tế. Nó trở thành một xu thế tất yếu của lịch sử, một nhu cầu không thể
thiếu của mọi nước trên thế giới.
b.

Khái niệm:

2


FDI là loại hình kinh doanh mà nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn, tự thiết
lập các cơ sở sản xuất kinh doanh cho riêng mình, đứng chủ sở hữu, tự
quản lí, khái thác hoặc thuế người quản lí, khai thác cơ sở này, hoặc hợp
tác với đối tác nước sở tại thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh và tham
gia quản lí, cũng với đối tác nước sở tại chia sẻ lợi nhuận và rủi ro.
2. Tác động :
Có hai mặt: tích cực và tiêu cực với nước đầu tư cũng như nước tiếp nhận đầu tư.
a. Tích cực :
• Do đầu tư là người nước ngoài, là người trực tiếp điều hành và quản lí vốn
nên họ thường đưa ra những quyết định có lợi cho họ, đảm bảo hiệu quả
của vốn FDI. Được thị trường tiêu thị sản phẩm nguyên liệu, cả công nghệ
và thiết bị trong khu vực mà họ đâù tư cũng như trên thế giới.
• Do khai thác được nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động rẻ, thị trường
tiêu thụ rộng lớn nên có thể mở rộng quy mô, khai thác được lợi thế kinh tế
của quy mô từ đó có thể nâng cao năng suất, giảm giá thành sản phẩm.
• Tránh được các hàng rào bảo hộ mâu dịch và phí mậu dịch của nước tiếp
nhận đầu tư thông qua FDI chủ đầu tư hay doanh nghiệp nước ngoài xây

dựng được các doanh nghiệp của mình nằm trong lòng nước thì hành chính
sách bảo hộ.
• FDI không để lại gánh nặng nợ cho Chính phủ nước tiếp nhận đầu tư hoặc
các hình thức đầu tư nước ngoài khác như vay thương mại, phát hành trái
phiếu ra nước ngoài…
• Tác động mạnh đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp
nhận theo nhiều phương diện: chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu
vùng lãnh thổ, cơ cấu theo nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư…
• Không đơn thuần chỉ là vốn, mà kèm theo đó là công nghệ, kỹ thuật,
phương thức quản lý tiên tiến, cho phép tạo ra những sản phẩm mới, mở ra
thị trường mới… cho nước tiếp nhận đầu tư .

FDI có thể được duy trì sử dụng lâu dài, từ một nền kinh tế còn ở mức phát
triển thấp cho đến trình độ phát triển rất cao.Với những ưu thế quan trọng như trên
ngày càng có nhiều nước coi trọng FDI hoặc ưu tiên, khuyến khích tiếp nhận FDI
hơn các hình thức đầu tư nước ngoài khác.
b. Tiêu cực
- Nếu không có quy hoạch cụ thể và khoa học, có thể đầu tư tràn lan kém
hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên có thể bị khai thác bừa bãi sẽ gây ra ô
nhiễm môi trường nghiệm trọng.

3


-

-

-


Môi trường chính trị trong nước có thể bị ảnh hưởng, các chính sách trong
nước có thể bị thay đổi do khi đầu tư vào thì các nhà đầu tư thường có các
biện pháp vận động quan chức địa phường theo hướng có lợi cho mình.
Hiệu quả của đầu tư phụ thuộc vào nước tiếp nhận có thể tiếp nhận từ các
nước đi đầu tư những công nghệ thiết bị lạc hậu không phù hợp với nền
kinh tế gây ô nhiễm môi trường.
Các lĩnh vực và địa ban đầu tư phục thuộc vào sự lựa chọn của nhà đầu tư
nước ngoài mà không theo ý muốn của nước tiếp nhận. Do vậy việc bổ trí
cơ cấu đầu tư sẽ gặp khó khắn sẽ tạo ra sự phát triển mất cân đối giữa các
vùng.
Giảm số lượng doanh nghiệp trong nước do quá trình cạnh tranh nên nhiều
doanh nghiệp trong nước bị phá sản. hay ảnh hưởng tới can cần thành toán
quốc tế do sự di chuyển của các luồng vốn cũng như luồng hàng hoá ra vào
trong nước.
Ngày này hầu hết việc đàu tư là của các công ty đa quốc gia vì thế các nước
tiếp nhận thường bị thua thiệt, thất thu thuế hay các liên doanh sẽ phải
chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do các vấn đề chuyển
nhượng giá nội bộ của các công ty này.

3. Thực trạng ở Việt Nam:
a. Tích cực:
• Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, tính đến hết quý I/2015, có

4


267 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư
với tổng số vốn đăng ký đạt hơn 1,2 tỷ USD, chỉ bằng 59,4% so với cùng kỳ. Việt
Nam đã thu hút được 1,837 tỷ USD vốn FDI trong đó, lĩnh vực xây dựng, bất động

sản dẫn đầu với 203 triệu USD đăng ký mới. Theo dự báo năm 2015, vốn đăng ký
FDI sẽ đạt khoảng 18 tỷ USD và vốn giải ngân kỳ vọng đạt 12 tỷ USD, sau khi
Việt Nam hoàn tất nhiều thỏa thuận đàm phán từ các hiệp định thương mại song
phương, đa phương, nhất là hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN, đàm phán
Hiệp định đối tác Kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP)
• Tính đến năm 2007, doanh nghiệp
có vốn FDI đã tạo việc làm cho
trên 1,2 triệu lao động trực tiếp,
trong đó nhiều lao động đã được
đào tạo ở nước ngoài
• Một trong những đóng góp quan
trọng nữa của khu vực FDI là
chuyển giao công nghệ, đã góp
phần hình thành một đội ngũ các
cán bộ, công nhân có trình độ kỹ
thuật và tay nghề cao. Đối với
một số khâu chủ yếu của dây
chuyền công nghệ đặc thù, lao
động Việt Nam sau khi được tuyển dụng đều được đưa đi bồi dưỡng kỹ
thuật và tay nghề tại các công ty mẹ ở nước ngoài.
• Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO),
Tháng 6.2009 đã có 86 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt
Nam. Các tập đoàn đa quốc gia có khoảng 300 dự án đầu tư tại Việt
Nam. Với công nghệ cao, tiềm lực tài chính mạnh, các tập đoàn này
đã đầu tư các dự án tập trung vào các lĩnh vực quan trọng của nền
kinh tế Việt Nam như: Công nghiệp dầu khí, ngân hàng, công nghiệp
điện tử – viễn thông, sản xuất ôtô
b. Tiêu cực:
_ Phần lớn các doanh nghiệp có vốn FDI tập trung vào khai thác lợi thế
giá nhân công rẻ, nguồn tài nguyên có sẵn, thị trường tiêu thụ dễ tính

để lắp ráp, gia công sản phẩm tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.

5


_

Sự liên kết giữa các doanh nghiệp có vốn FDI và các doanh nghiệp
nội địa còn hạn chế. Chưa hình thành được chuỗi liên kết sản xuất,
cung ứng hàng hoá và các ngành công nghiệp phụ trợ. Hiện tại, các
doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam phải nhập khẩu 70-80%
lượng sản phẩm phụ trợ.

Các doanh nghiệp có vốn FDI cũng đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,
gây bức xúc trong dư luận thời gian qua. Chất thải của công ty
_ VEDAN là một ví dụ tiêu biểu. Rõ ràng là, những hậu quả về môi
trường nếu không được xem xét kỹ lưỡng khi quyết định cấp phép đầu
tư sẽ làm giảm tính bền vững của tăng trưởng kinh tế.

(Trụ sở Công ty Vedan Việt Nam tại tỉnh Đồng Nai.)

6


(Cảnh sát Môi trường bắt quả tang hệ thống nước thải của Vedan xả
thẳng ra sông thị Vải)

7



_ Chưa được phân bổ đều giữa các địa phương trong cả nước, cũng là một
trong những nguyên nhân làm gia tăng khoảng cách phát triển giữa vùng đô
thị và vùng nông thôn, giữa miền ngược và miền xuôi. Khi FDI tập trung quá
nhiều tại các thành phố lớn sẽ càng gia tăng sức ép cho các đô thị này về dân
số, hạ tầng đô thị.
III.
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP: (ODA)
1. Khái niệm:
- ODA là tên viết tắt của Official Development Assitance
- Có tính ưu đãi của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế đối với các nước
đang và kémphát triển (Vốn ODA có thời gian cho vay( hoàn trả vốn dài), c
ó thời gian ân hạn dài .
- Thường kèm theo các điều kiện ràng buộc nhất định nước nhận về địa điể
m chi tiêu. Ngoài
ra
mỗi
nước
cung cấp viện trợ cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng
buộc
này rất chặt chẽ đối với nước nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA củ
a Nhật đêu được thực hiện bằng đồng Yên Nhật.)
- Có khả năng gây nợ.
Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên sự
tăng
trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do không
có khả năng trả nợ. Vấn đè là ở chỗ ODA không có khả năng đầu tư trực
tiếp
cho
sản
xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu n

goại tệ.
Dođó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các
nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.)
2. Tác động:
a. Tích cực:
• Làm tăng lượng vốn đầu tư gián tiếp trên thị trường vốn trong nước như
một phép cộng đương nhiên vào tổng số dòng vốn này. khi vốn đầu tư gián
tiếp nước ngoài gia tăng sẽ làm phát sinh hệ quả tích cực gia tăng dây
chuyền đến dòng vốn đầu tư gián tiếp trong nước.
• Góp phần tích cực vào phát triển thị trường tài chính nói riêng, hoàn thiện
các thể chế và cơ chế thị trường nói chung. Việc gia tăng và phát triển bộ
phận thị trường vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài sẽ làm cho thị trường tài
chính (đặc biệt là thị trường chứng khoán) Việt Nam trở nên đồng bộ, cân
đối và sôi động hơn, khắc phục được sự thiếu hụt, trống vắng và trầm lắng,
thậm chí đơn điệu, kém hấp dẫn kéo dài của thị trường này trong thời gian
qua.

8


• Tăng cường cơ hội và đa dạng hoá phương thức đầu tư, cải thiện chất lượng
nguồn nhân lực và thu nhập của đông đảo người dân. Đông đảo các nhà đầu
tư sẽ có thêm điều kiện lựa chọn sử dụng vốn của mình để đầu tư dưới các
hình thức trực tiếp tự mình hay thông qua các định chế tài chính trung gian
để mua – bán các cổ phiếu, trái phiếu và chứng khoán có giá khác của Việt
Nam trên thị trường tài chính Việt Nam và nước ngoài. Thông qua đó, họ sẽ
được dịp “cọ xát”, rèn luyện và bồi dưỡng kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng,
bản lĩnh đầu tư, nâng cao trình độ bản thân nói riêng, chất lượng nguồn
nhân lực nói chung, phù hợp yêu cầu và điều kiện kinh doanh thị trường,
hiện đại.

• Đồng thời, thông qua tác động vào thị trường tài chính, nhà nước sẽ đa
dạng hoá các công cụ và thực hiện hiệu quả việc quản lý của mình theo các
mục tiêu lựa chọn thích hợp. Trên cơ sở đó, năng lực và hiệu quả quản lý
nhà nước đối với nền kinh tế nói chung, thị trường tài chính nói riêng sẽ
được cải thiện hơn.
b. Tiêu cực:
- Tăng mức độ nhạy cảm và khả năng bất ổn về kinh tế liên quan đến các
nhân tố nước ngoài có thể chuyển đổi và mang tính thanh khoản tài
chính, các nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài dễ dàng và nhanh chóng mở
rộng hoặc thu hẹp, thậm chí đột ngột rút vốn đầu tư của mình về nước,
hay chuyển sang đầu tư dưới dạng khác, ở địa phương khác tuỳ theo kế
hoạch và mục tiêu kinh doanh của mình. Một sự đổ vỡ, một cuộc khủng
hoảng đầu tư – tài chính – tiền tệ, lạm phát cao, thậm chí là khủng
hoảng kinh tế hết sức tệ hại và bất khả kháng là hoàn toàn có thể xảy ra
đối với nước tiếp nhận đầu tư, nếu không có và triển khai tốt các
phương án phòng ngừa hiệu quả.
- Gia tăng nguy cơ bị mua lại, sáp nhập, khống chế và lũng đoạn tài chính
đối với các doanh nghiệp và tổ chức phát hành chứng khoán. Sự gia
tăng tỷ lệ nắm giữ chứng khoán, nhất là các cổ phiếu, cổ phần sáng lập,
được biểu quyết của các nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài đến một mức
“vượt ngưỡng” nhất định nào đó sẽ cho phép họ tham dự trực tiếp vào
chi phối và quyết định các hoạt động sản xuất – kinh doanh và các chủ
quyền khác của doanh nghiệp, tổ chức phát hành chứng khoán, thậm chí
lũng đoạn doanh nghiệp theo phương hướng, kế hoạch, mục tiêu riêng
của mình, kể cả các hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp
- Tăng quy mô, tính chất và sự cấp thiết đấu tranh với tình trạng tội phạm
kinh tế quốc tế như: Hoạt động lừa đảo, hoạt động rửa tiền, hoạt động

9



tiếp vốn cho các kinh doanh phi pháp và hoạt động khủng bố, cùng các
loại tội phạm và các đe doạ an ninh phi truyền thống khác. Sự cộng
hưởng của các hoạt động tội phạm và tác động mặt trái của các dòng
vốn kể trên, nhất là khi chúng diễn ra một cách “có tổ chức” của giới
đầu cơ hay lực lượng thù địch chính trị quốc tế, sẽ ít nhiều, trực tiếp hay
gián tiếp, trước mắt và lâu dài gây tổn hại tới hoạt động kinh tế lành
mạnh và làm tăng tính dễ tổn thương và có thể gây ra lạm phát cao của
nền kinh tế nước tiếp nhận đầu tư trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay;
Thậm chí trong một số trường hợp, chúng còn làm mất uy tín nhà nước
và gây sụp đổ một nội các chính phủ…
3. Thực trạng Việt Nam:
a. Tích cực:
• Theo thống kê của Bộ Tài chính, nguồn vốn đầu tư nước ngoài ODA trong
những năm qua được đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực hạ tầng giao thông, phát
triển nông nghiệp, nông thôn và xóa đói giảm nghèo. Việt Nam đã thực
hiện có hiệu quả chương trình tái cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài, giảm
nghĩa vụ trả nợ cho Chính phủ trên 12 tỷ USD, góp phần quan trọng vào
việc tái cơ cấu nguồn ngân sách nhà nước và tập trung vốn cho việc thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.


Nguồn vốn ODA tại
Việt Nam được thực
hiện dưới 3 hình thức
chủ yếu gồm nguồn
vốn ODA viện trợ
không hoàn lại chiếm
khoảng
10%-12%,

nguồn vốn ODA vay
ưu đãi chiếm khoảng
80% và nguồn vốn
ODA hỗn hợp chiếm
khoảng 8%-10%.

-

b.Tiêu cực:
Trong thời gian gần đây, đặc biệt sau khi Việt Nam trở thành nước có
thu nhập trung bình thấp vào năm 2010, chi phí vốn vay có xu hướng
tăng, nhiều khoản vay ODA có điều kiện ràng buộc từ bên ngoài, làm
chi phí đầu vào cao, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư và khả năng trả nợ

10


-

-

trong các trường hợp các dự án được vay lại nguồn vốn vay ODA của
Chính phủ. Thực tế này đòi hỏi việc sử dụng vốn vay trong thời gian tới
phải đảm bảo hiệu quả kinh tế, vay và trả nợ nước ngoài bền vững.
Dự án vừa làm xong đã lạc hậu, sản phẩm không thể cạnh tranh; vốn ưu
đãi biến thành nợ xấu... là những góc khuất được các chuyên gia mổ xẻ
sau hơn 20 năm Việt Nam nhận ODA. (Ví dụ về dự án trích dầu cám ở
Bến Tre hay dây chuyền dệt bao đay ở TP HCM vay ODA Ấn Độ)
Chính phủ đã trình trước Quốc hội rõ ràng con số, năm 2013 vay 40.000
tỉ đồng để đảo nợ, năm 2014 là 70.000 tỉ đồng và sẽ tiếp tục vay đảo nợ

trong năm 2015...

IV.
SO SÁNH FDI VÀ ODA:
1. Giống nhau:
- Đều là hình thức đầu tư quốc tế mang đầy đủ đặc điểm của đầu tư quốc tế.
- Luồng vốn đầu tư từ nhiều quốc gia
- Là nguồn lực bên ngoài
- Gắn liền với rủi ro thông thường và rủi ro hối đoái
2. Khác nhau:
Chỉ tiêu
FDI
ODA
+ Lợi nhuận
+ Hỗ trợ các nước đang và kém
Mục tiêu
phát triển ktxh
+ Tư nhân
+ Nhà nước
+ Tổ chức tài chính quốc tế
Chủ thể
+ Tổ chức phi chính phủ
+ Quyền sở hữu và sử dụng
+ Quyền sử dụng và sở hữu tách
gắn liền với chủ đầu tư, chủ
rời nhau, quyền sử dụng gắn
đầu tư chịu trách nhiệm về
liền với bên nhận thầu. Hiệu
quyết định đầu tư, lãi( lỗ) và
quả sử dụng vốn phụ thuộc trình

hiệu quả sử dụng vốn.
độ nước nhận đầu tư
+ Hiệu quả sử dụng thường cao
+ Hiệu quả sử dụng vốn thường
Đặc điểm
+ Không tạo gánh nặng nợ
thấp
+ Có khả năng tạo gánh nặng nợ
+ Không có sự an thiệp chính
+ Có can thiệp chính trị
trị
+ Gắn với công nghệ chuyển
+ Không có chuyển giao công
giao kĩ thuật quản lí
nghệ
Ưu điểm
+ FDI thúc đẩy tăng trưởng
+ Lãi suất thấp (dưới 3%, trung
kinh tế, bổ sung nguồn vốn
bình từ 1-2%/năm)
cho phát triển kinh tế - xã hội
+ Thời gian cho vay cũng như
trong nước
thời gian ân hạn dài (25-40 năm
+ Tiếp thu công nghệ và bí
mới phải hoàn trả và thời gian

11



Nhược
điểm

quyết quản lý
+ Tham gia mạng lưới sản xuất
toàn cầu
+ Tăng lượng việc làm và đào
tạo nhân công
+ Nguồn thu ngân sách lớn.
+ Khi đầu tư trực tiếp, chủ đầu
tư không những góp vốn mà
còn đứng ra quản lí dự án đó.
Tuy nhiên việc quản lí này
đôi khi không hiệu quả do sự
khác biệt giữa các quốc gia.
+ Nhà đầu tư nước ngoài có thể
kiểm soát thị trường địa
phương, làm mất tính độc
lập, tự chủ về kinh tế, phụ
thuộc ngày càng nhiều vào
nước ngoài
+ FDI chính là công cụ phá vỡ
hàng rào thuế quan, làm mất
tác dụng của công cụ này
trong bảo hộ thị trường trong
nước
+ Tạo ra sự cạnh tranh giữa
doanh nghiệp FDI với các
doanh nghiệp trong nước, có
thể dẫn đến suy giảm sản

xuất của các doanh nghiệp
trong nước
+ Gây ra tình trạng chảy máu
chất xám, phân hoá đội ngũ
cán bộ, tham nhũng...

ân hạn 8-10 năm)
+ Trong nguồn vốn ODA luôn có
một phần viện trợ không hoàn
lại, thấp nhất là 25% của tổng số
vốn ODA.
+ Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA
phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng
rào thuế quan bảo hộ các ngành
công nghiệp non trẻ và bảng
thuế xuất nhập khẩu hàng hoá
của nước tài trợ. Nước tiếp nhận
ODA cũng được yêu cầu từng
bước mở cửa thị trường bảo hộ
cho những danh mục hàng hoá
mới của nước tài trợ; yêu cầu có
những ưu đãi đối với các nhà
đầu tư trực tiếp nước ngoài như
cho phép họ đầu tư vào những
lĩnh vực hạn chế, có khả năng
sinh lời cao
+ Nguồn vốn ODA từ các nước
giàu cung cấp cho các nước
nghèo cũng thường gắn với việc
mua các sản phẩm từ các nước

này mà không hoàn toàn phù
hợp, thậm chí là không cần thiết
đối với các nước nghèo.
+ Nguồn vốn viện trợ ODA còn
được gắn với các điều khoản
mậu dịch đặc biệt nhập khẩu tối
đa các sản phẩm của họ. Cụ thể
là nước cấp ODA buộc nước
tiếp nhận ODA phải chấp nhận
một khoản ODA là hàng hoá,
dịch vụ do họ sản xuất.
+ Nước tiếp nhận ODA tuy có
toàn quyền quản lý sử dụng
ODA nhưng thông thường, các
danh mục dự án ODA cũng phải
có sự thoả thuận, đồng ý của
nước viện trợ, dù không trực

12


tiếp điều hành dự án nhưng họ
có thể tham gia gián tiếp dưới
hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ
chuyên gia.
+ Tác động của yếu tố tỷ giá hối
đoái có thể làm cho giá trị vốn
ODA phải hoàn lại tăng lên.
+ Tình trạng thất thoát, lãng phí;
xây dựng chiến lược, quy hoạch

thu hút và sử dụng vốn ODA
vào các lĩnh vực chưa hợp lý;
trình độ quản lý thấp, thiếu kinh
nghiệm trong quá trình tiếp
nhận cũng như xử lý, điều hành
dự án… khiến cho hiệu quả và
chất lượng các công trình đầu tư
bằng nguồn vốn này còn thấp...
có thể đẩy nước tiếp nhận ODA
vào tình trạng nợ nần.

V. NHỮNG BIỆN PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI:
• Thứ nhất, hoàn chỉnh và ban hành quy định quản lý các doanh nghiệp để áp
dụng thống nhất cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài .Tình hình
triển khai các dự án đầu tư có vốn nước ngoài cũng cần có nhiều chuyển
động tích cực. Các cơ quan quản lý nhà nước cả cấp trung ương lẫn địa
phương, cải cách thủ tục hành chính, phải chủ động bám sát dự án để kịp
thời giải quyết các khó khăn vướng mắc, đôn đốc nhà đầu tư.
• Thứ hai, tiếp tục điều chỉnh và ổn định theo hướng phát triển bền vững,
tránh chạy theo lợi ích trước mắt, địa phương và cá nhân, đồng thời đẩy
mạnh việc nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách thích hợp nhằm khuyến
khích áp dụng hình thức đầu tư mới có sử dụng vốn nước ngoài như
BOT/BTO/BT, PPP… nhằm xúc tiến một số dự án lớn, trọng điểm quốc
gia và địa phương.
• Thứ ba, tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư nước ngoài, cập nhật, bổ
sung nội dung thông tin mới về môi trường, chính sách đầu tư và danh mục
dự án kêu gọi vốn nước ngoài trên các trang thông tin điện tử và in mới
sách.Đẩy mạnh áp dụng các phần mềm chuyên dụng hiện đại trong quản lý

13



dự án có vốn nước ngoài; tăng cường cung cấp thông tin, quảng bá môi
trường đầu tư, hỏi đáp và đối thoại với các nhà đầu tư…
• Thứ tư, đổi mới căn bản phương thức quản lý và sử dụng vốn vay, tích cực
phòng chống thất thoát, lãng phí và tham nhũng. Sử dụng ODA không hoàn
lại và các dự án hỗ trợ kỹ thuật ưu tiên cho các dự án không có khả năng
hoàn vốn, các nghiên cứu phát triển thể chế, tăng cường năng lực con người
và an toàn trong lĩnh vực giao thông, bảo vệ môi trường, hỗ trợ chuẩn bị dự
án. Sử dụng ODA có ưu đãi cao (lãi suất thấp, thời gian trả nợ dài và có ân
hạn) ưu tiên cho xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện
đại, như hoàn thiện và nâng cấp các đường vành đai, xây dựng các tuyến
đường sắt đô thị, cải thiện môi trường đô thị.
• Thứ năm, Các cấp chính quyền địa phương cần tiếp tục rà soát và sửa đổi
bổ sung các quy định về quản lý đầu tư xây dựng, khung giá đất, cơ chế
chính sách giải phóng mặt bằng… cho phù hợp với các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành của Nhà nước và phù hợp hơn với thông lệ quốc tế;
Khắc phục sự chậm trễ của các dự án ODA đang triển khai, quan tâm chỉ
đạo các dự án đã được đưa vào danh sách ngắn, ký thoả ước…

14



×