Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

tóm tắt bài giảng quản trị doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 61 trang )

MÔN: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
THỜI LƯỢNG:

tiết

NỘI DUNG CƠ BẢN
A. LÝ THUYẾT
Bài 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
I. DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm: doanh nghiệp/ quản trị doanh nghiệp
- Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiên về
tài chính, vật chất và con nguời nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu
thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua
đó tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.
- Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên gọi riêng, tài sản riêng, có trụ sở giao
dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
- Kinh doanh là việc thực hiện một số các công đoạn của quá trình đầu tư sản xuất
đến nơi tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
- Quản trị doanh nghiệp là sự tác động có hướng đích, có tổ chức của chủ doanh nghiệp
lên tập thể người lao động bằng cách sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có (5Ms –
nhân lực, tài chính, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, cách thức quản lý) để đạt được
mục tiêu của tổ chức đã đề ra, trong khuôn khổ luật định.\


2. Phân loại doanh nghiệp
2.1. Theo tính chất sở hữu của tài sản
2.1.1. Doanh nghiệp một chủ sở hữu
A/ Doanh nghiệp nhà nước
~ Khái niệm: là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, do nhà nước thành
lập và quản lý và nhằm mục đích hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích


thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội nhà nước giao.
~ Đặc điểm
. Quyền của các doanh nghiệp nhà nước sử dụng và quản lý tài sản được nhà
nước cấp phát là một vấn đề lý luận và thực tiễn hết sức phức tạp, liên quan đến các
quyền năng xuất phát từ sở hữu nhà nước trong chế độ xã hội chủ nghĩa, có khả
năng hưởng các quyền và chịu các nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ
các hoạt động kinh doanh của mình giới hạn vi tài sản do doanh nghiệp quản lý.
. Doanh nghiệp nhà nước có quyền nâng nhất định đối với tài sản thuộc thẩm
quyền quản lý của mình.
. Doanh nghiệp có nghĩa vụ sử dụng có hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn dó
nhà nước giao.
B/ Doanh nghiệp tư nhân
~ Khái niệm: là đơn vị kinh doanh có số vốn lơn hơn hoặc bằng vốn pháp
định do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
~ Đặc điểm:
. Mọi công dân Việt Nam đủ 18 tuổi đều có quyền thành lập doanh nghiệp tư
nhân nếu có đủ các điều kiện luật định.
. Quá trình thành lập đăng ký kinh doanh giải thể thay thế phá sản doanh
nghiệp tư nhân tiến hành theo một trình tự nhất định theo luật định.
. Trong các hoạt động kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân hành động nhân
danh doanh nghiệp. Nhưng, khác với các loại hình doanh nghiệp khác doanh nghiệp
tư nhân không có tài sản riêng tách ra khỏi tài sản của chủ doanh nghiệp. Chủ doanh
nghiệp là nguyên đơn, bị đơn trước tòa án và chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ
tài sản của mình cho những nợ nần của doanh nghiệp.
. Doanh nghiệp tư nhân không phải là pháp nhân Việt Nam


Ưu điểm:
Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn

toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư
nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu
sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.
Nhược điểm:
Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao,
chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ
doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.
2.1.2. Doanh nghiệp nhiều chủ
A/ Công ty
~ Khái niệm: hiểu theo nghĩa chung nhất, là tổ chức kinh doanh do hai hay
nhiều người cùng góp vốn thành lập nhằm mục đích kinh doanh theo nguyên tắc lời
cùng chia, lỗ cùng chịu.
~ Phân loại:
- Công ty đối nhân là loại công ty kinh doanh mà việc thành lập dựa trên sự
liên kết chặt chẽ, quen biết và tin tưởng lẫn nhau giữa các thành viên, việc góp vốn
chỉ là thứ yếu, không được công nhận là pháp nhân, không có sự tách bạch về tài
sản của công ty và tài sản của các thành viên khi phải chịu trách nhiệm tài sản khi
kinh doanh. Các thành viên trong công ty đối nhân liên đới chịu trách nhiệm vô hạn
về các khoản nợ của công ty. Công ty đối nhân thường tồn tại dưới hai dạng cơ bản
là công ty hợp danh và công ty hợp vốn đơn giản.
+ Công ty hợp danh là loại hình công ty khi thành lập các thành viên sáng lập
có sự quen biết nhau hoặc tin tưởng nhau về mặt nhân thân là chính chứ không quá
chú trọng tới vấn đề vốn góp. Điển hình cho loại hình doanh nghiệp này là công ty
hợp danh.
+ Công ty hợp vốn là loại hình công ty khi thành lập vấn đề vốn góp được
quan tâm hàng đầu. Các thành viên có thể không hề quen biết nhau thậm chí không
cần gặp gỡ. Vì vậy số lượng thành viên của công ty này thường là rất lớn thậm chí
có nhiều quốc tịch khác nhau.



- Công ty đối vốn là công ty kinh doanh trong đó các thành viên liên kết về
vốn để kinh doanh mà không quan tâm nhiều đến sự quen biết nhiều lẫn nhau. Đặc
điểm rất quan trọng của công ty đối vốn là có sự tách bạch giữa tài sản của công ty
và tài sản riêng của thành viên công ty, được công nhận là pháp nhân. Các thành
viên của công ty đối vốn chỉ liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản của
công ty trong phạm vi số vốn của họ góp vào công ty. Phần góp vốn của các thành
viên có thể được chuyển nhượng tương đối dễ dàng. Công ty đối vốn cũng có hai
loại là công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
+ Công ty TNHH là loại hình công ty mà thành viên công ty có thể là tổ chức,
cá nhân; số lượng thành viên công ty TNHH không vượt quá năm mươi; Thành viên
công ty TNHH chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp; Công ty TNHH
có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Phần vốn góp của thành viên công ty TNHH chỉ được chuyển nhượng theo các quy
định chặt chẽ quy định tại Luật Doanh nghiệp. Công ty TNHH không được quyền
phát hành cổ phần.
Phân loại: có 2 loại hình Công ty TNHH:
* Công ty TNHH một thành viên: Là loại hình công ty TNHH do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều
lệ của công ty.
* Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Là loại hình công ty TNHH mà thành
viên công ty có từ hai người trở lên, số lượng thành viên không quá năm mươi.
Ưu điểm của loại hình công ty TNHH
- Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty TNHh chỉ trách nhiệm
về các hoạt động của công ty TNHH trong phạm vi số vốn góp vào công ty
nên ít gây rủi ro cho người góp vốn;
- Số lượng thành viên công ty TNHH không nhiều và các thành viên thường là

người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty TNHH
không quá phức tạp;


- Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng
kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người
lạ vào công ty TNHH.
Nhược điểm của loại hình công ty TNHH
- Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty TNHH trước đối tác,
bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng bởi tâm lý rủi ro khi hợp tác so với các
loại hình công ty khác;
- Công ty TNHH chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh
nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;
- Việc huy động vốn của công ty TNHH bị hạn chế do không có quyền phát
hành cổ phiếu.
+ Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành
nhiều phần bằng nhau là cổ phần và được phát hành ra ngoài thị trường nhắm huy
động vốn tham gia đầu tư từ mọi thành phần kinh tế. Người sở hữu cổ phần được
gọi là các cổ đông.
Đặc điểm công ty Cổ phần
- Phải có số lượng cổ đông tối thiểu là 3 thành viên và không hạn chế số lượng
(có thể là cá nhân hoặc tổ chức là cổ đông);
- Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị cổ
phần gọi là mệnh giá cổ phần.Mua cổ phần là hình thức chính để góp vốn vào
công ty cổ phần;
- Cổ đông là người nắm giữ cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
công ty trong phạm vi số vốn đã góp;
- Cổ đông có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho cổ đông hoặc
các nhân, tổ chức khác một cách tự do;
- Doanh nghiệp cổ phần có thể phát hành chứng khoán theo quy định pháp

luật.
B/ Hợp tác xã
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân
(gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra
theo quy định của Luật hợp tác xã để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên
tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất,


kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
Hợp tác xã là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, có tư cách pháp nhân, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn
tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật. Nhưng
ưu điểm, nhược điểm của Hợp tác xã.
Ưu điểm
- Có thể thu hút được đông đảo người lao động tham gia;
- Việc quản lý hợp tác xã thực hiện trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng nên
mọi xã viên đều bình đẳng trong việc tham gia quyết định các vấn đề liên quan
đến hoạt động của hợp tác xã không phân biệt nhiều vốn hay ít vốn;
- Các xã viên tham gia hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm trước các hoạt động
của hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã.
Nhược điểm: Hoạt động kinh doanh theo hình thức hợp tác xã cũng có những
hạn chế nhất định như.
- Không khuyến khích được người nhiều vốn;
- Nhiều kinh nghiệm quản lý, kinh doanh tham gia hợp tác xã do nguyên tắc
chia lợi nhuận kết hợp lợi ích của xã viên với sự phát triển của hợp tác xã;
- Việc quản lý hợp tác xã phức tạp do số lượng xã viên đông;
2.2. Theo lĩnh vực hoạt động (ngành quản lý)
- Doanh nghiệp nông nghiệp
- Doanh nghiệp công nghiệp

- Doanh nghiệp thương mại
- Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ
2.3. Theo qui mô doanh nghiệp
Dựa vào (Giá trị tổng sản lượng, Tổng số vốn, Tổng doanh thu, Số lượng lao,
Tổng mức lãi một năm). Gồm có:
- Doanh nghiệp qui mô nhỏ
- Doanh nghiệp qui mô vừa
- Doanh nghiệp qui mô lớn
Theo Điều 3 Nghị định 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/11/2001,
doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng


ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc
số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Như vậy ở Việt Nam, doanh
nghiệp có vốn đăng ký trên 10 tỷ đồng và số lao động trên 300 người đã được coi là
doanh nghiệp lớn
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ : Về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa

3. Nghĩa vụ và quyền hạn của doanh nghiệp
3.1. Nghĩa vụ
1. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
2. Bảo đảm chất lượng sản phẩm hàng hóa
3. Bảo vệ môi trường
4. Chấp hành nghiêm chế độ báo cáo thống kê tài chính
5. Tôn trọng và thực hiện nghiêm hợp đồng đã ký kết
6. Bảo đảm điều kiện làm việc và quyền lợi NLĐ
3.2. Quyền hạn
1. Chủ động trong sản xuất kinh doanh
2. Tự chủ về tài chính

3. Tự chủ về lao động
4. Tự chủ về quản trị
4. Vai trò của doanh nghiệp
4.1. Vai trò
- Là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP), góp phần giải
phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh


tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch
xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội
như: tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo...
- Là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn của nền
kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ
cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương.
- Là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh
hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
4.2. Ưu điểm
(1) Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người lao động.
(2) Doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển là yếu tố quyết định đến tăng
trưởng cao và ổn định của nền kinh tế những năm qua.
(3) Doanh nghiệp phát triển tác động đến chuyển dịch cơ cấu trong nền
kinh tế quốc dân và trong nội bộ mỗi ngành.
(4) Phát triển doanh nghiệp tác động đến giải quyết tốt hơn các vấn đề xã hội.
4.3. Nhược điểm
(1) Doanh nghiệp phát triển còn mang nặng tính tự phát, chưa có quy hoạch
định hướng rõ rang.
(2) Số lượng doanh nghiệp nhiều, nhưng quy mô nhỏ phân tán đi kèm với
công nghệ lạc hậu.
(3) Các yếu tố sản xuất kinh doanh không được đáp ứng đầy đủ.


II. QUY TRÌNH THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
1. Quy trình thành lập doanh nghiệp
Theo kinh nghiệm quy trình thành lập doanh nghiệp gồm các bước sau
Bước 1: Lập kế hoạch kinh doanh, phần này rất quan trọng
Bước 2: Đăng ký kinh doanh tại phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch đầu
tư hoặc phòng tài chính tại các huyện.
Bước 3: Khắc dấu, chuẩn bị hóa đơn, chuẩn bị danh thiếp, bảng hiệu
Bước 4: Khai trương
Bước 5: Nộp thuế môn bài, chuẩn bị khai báo và nộp các loại thuế GTGT,
TNDN, TNCN và các loại thuế khác (nếu có)


III. GIẢI THỂ, PHÁ SẢN MỘT DOANH NGHIỆP
Theo Luật phá sản doanh nghiệp (30/12/1993). Doanh nghiệp lâm vào tình
trạng phá sản là doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong họat động kinh
doanh sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng
thanh toán nợ đến hạn.
Theo Nghị định 189 Chính Phủ hướng dẫn thi hành Luật phá sản doanh
nghiệp (23/12/1994), dấu hiệu doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản: nếu
kinh doanh bị thua lỗ trong 2 năm liên tiếp, đến mức không trả được các khoản nợ
đến hạn, không trả đủ lương cho người lao động và hợp đồng lao động trong 3
tháng liên tiếp.
Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi giấy đòi nợ đến hạn mà không được
doanh nghiệp thanh toán nợ, chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một
phần có quyền nộp đơn đến tòa án nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp yêu cầu
giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
Trong trường hợp không trả lương cho NLĐ trong 3 tháng liên tiếp thì đại
diện công đoàn hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn có
quyền nộp đơn đến tòa án nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính yêu cầu giải quyết việc

tuyên bố phá sản doanh nghiệp.
 Phân chia giá trị còn lại của DN theo thứ tự ưu tiên:
 Các khoản lệ phí, chi phí theo quy định của pháp luật
 Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, BHXH theo quy định pháp luật
 Các khoản nợ thuế
 Các khoản nợ cho chủ nợ (trong trường hợp giá trị tài sản của DN
không đủ thanh toán cho chủ nợ thì mỗi chủ nợ chỉ được thanh toán một phần
khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng
 Nếu giá trị tài sản củ DN sau khi đã thanh toán đủ số nợ mà còn thừa
thì phần thừa thuộc về:
- Chủ DN (nếu là DNTN)
- Các thành viên công ty (nếu là công ty)
- Ngân sách nhà nước (nếu là DNNN)


IV. DOANH NHÂN
1. Khái niệm
1.1. Doanh nhân trong mối quan hệ với doanh nghiệp
Doanh nhân là những người giữ vị trí quan trọng, gây dựng nên các doanh
nghiệp. Doanh nhân tham gia doanh nghiệp theo hai hình thức:
- Đóng góp vốn, ý tưởng, bí quyết: là chủ sở hữu, cổ đông lớn của doanh
nghiệp.
- Đóng góp công sức: là thành viên Ban giám đốc đảm nhiệm công việc quản
trị, điều hành doanh nghiệp.
1.2. Doanh nhân trong mối quan hệ với năng lực cá nhân
Doanh nhân là những người có năng lực khác thường trong việc đón trước nhu
cầu của thị trường thông qua nhận thức nhu cầu tiềm ẩn và hành động trước một
cách hiệu quả để đáp ứng nhu cầu đó.
1.3. Doanh nhân trong mối quan hệ nghề nghiệp
Doanh nhân là những người làm nghề kinh doanh một cách chuyên nghiệp, là

một chuyên gia về quản lý kinh doanh, là một nhà trí thức lao động trí óc và sử
dụng tổng hợp kiến thức đa lĩnh vực, đa nguồn, biết tập hợp, kết hợp các nguồn lực
khác nhau của xã hội và điều phối các nguồn lực này vào các hoạt động sản xuất,
dịch vụ của doanh nghiệp.
1.4. Doanh nhân trong mối quan hệ với xã hội
Doanh nhân hăng hái tự giác xác nhận trách nhiệm xã hội và phụng sự đáng kể
hàng hóa, dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội, công ăn việc làm cho
người lao động, lợi nhuận, thiết bị- công nghệ mới, tri thức và thực tiễn kinh doanh
mới… đó là những đóng góp cụ thể của các doanh nhân.
2. Tư chất của doanh nhân thành đạt
Từ thực tiễn Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu đã tổng kết đặc điểm chung của
doanh nhân Việt thành đạt là: Tâm – Tài – Trí - Dũng và có thể gọi với tên gọi “Đạo
kinh doanh của Doanh nhân Việt”.
2.1. Tâm thì có đức
• Có

khả năng lãnh đạo

• Trung
• Sòng

thực, không tham lam cá nhân

phẳng và biết ơn hơn người thường


• Tin

tưởng trong liên kết làm ăn, đối đãi khách hàng, cư xử đồng nghiệp


2.2. Tài thì có tầm
• Chăm

chỉ, trách nhiệm hơn người

• Lòng

say mê

• Tính

linh hoạt, ứng biến

• Kết

hợp các sức mạnh và nguồn lực

2.3. Trí thì có lực
• Tinh

thông và tự tin

• Biết

điều

2.4. Dũng thì có khí tiết
• Biết
• Có


chấp nhận mạo hiểm, rủi ro

lòng quyết tâm và khát khao thành công

• Dũng

cảm, không bao giờ thỏa mãn, theo đuổi đến cùng

• Thông

minh, sáng tạo – giàu ý tưởng khác lạ, độc đáo

i. Sáng tạo tiên phong: nhảy vọt về công nghệ, sản phẩm mới
ii. Sáng tạo gia tăng: thay đổi, cải tiến sản phẩm
• Quyết

đoán và biết lựa chọn cơ hội

3. Các tiêu chuẩn của khác doanh nhân
3.1. Mỹ
1. Hiệu quả cao, chủ động tiến thủ, có năng lực tư duy logic, năng lực khái
quát hóa, năng lực phán đoán
2. Quan tâm giúp đỡ mọi người bằng những hành động tích cực, khéo gây ảnh
hưởng đến mọi người
3. Lãnh đạo tập thể, sử dụng đúng quyền lực
4. Có tính tâm lý chín muồi, biết tự kiềm chế, khách quan, cố gắng, tự chủ
5. Có tri thức phong phú
3.2. Nhật
1. Độ lượng, khoan dung
2. Hiểu rõ nghề nghiệp, quyết đoán

3. Dám chịu trách nhiệm, công bằng
Có tài liệu đưa ra 10 tiêu chuẩn của doanh nhân thành công trong kinh
doanh là:


1. Năng động, nhiều sáng kiến
2. Có động cơ, động cơ thúc đẩy
3. Khả năng tự đánh giá mình
4. Ý chí quyết tâm
5. Độc lập
6. Kế hoạch thời gian
7. Giải quyết vướng mắc, khủng hoảng
8. Khả năng tổ chức
9. Kiên trì
10. Bám sát mục tiêu
Muốn khởi nghiệp người ta cần cái gì nhất?
- Yếu tố quan trọng nhất là “ý tưởng kinh doanh”.
- Vốn lùi xuống vị trí thứ hai.
 Câu hỏi (bài tập) củng cố:
1. Trình bày khái niệm doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp.
2. Hãy cho biết vai trò của doanh nghiệp và ý nghĩa của doanh nhân trong nền kinh tế
thị trường hiện nay.
3. Trình bày những đặc điểm của doanh nhân thành đạt?
4/ Trình bày quy trình thành lập doanh nghiệp
5/ Khi nào thì doanh nghiệp được cho là rơi vào tình trạng phá sản? Trình bày cụ thể
các trường hợp.
6. Thế nào là ý tưởng kinh doanh? Ý tưởng được hình thành dựa trên những duyên may
nào?

BÀI 2

XÂY DỰNG CƠ CẤU TỔ CHỨC TRONG MỘT DOANH NGHIỆP
 Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này, người học có thể:
- Xác định được các loại cơ cấu tổ chức.
- Xác định ưu và nhược điểm của từng cơ cấu.

I. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN TRỊ TRỰC TUYẾN
1. Khái niệm

Là mô hình tổ chức quản trị trong đó mỗi người cấp dưới nhận sự điều hành
và chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo trực tiếp của mình.
2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu này được xây dựng trên nguyên lý sau:
* Mỗi cấp chỉ có một thủ trưởng cấp trên trực tiếp.


* Mối quan hệ trong cơ cấu tổ chức này được thiết lập chủ yếu theo chiều dọc.
* Công việc quản trị được tiến hành theo tuyến.
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
TIÊU THỤ

PHÓ GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT

Phân
xưởng I

Phân
xưởng II


Cửa hàng
số 1

Phân
xưởng III

Cửa hàng
số 2

Cửa hàng
số 3

Hình 5.1: Cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến
3. Ưu, nhược điểm
3.1. Ưu điểm
* Tuân thủ nguyên tắc một thủ trưởng
* Tạo ra sự thống nhất, tập trung cao độ
* Chế độ trách nhiệm rõ ràng
3.2. Nhược điểm
* Không chuyên môn hóa. Do đó đòi hỏi nhà quản trị phải có kiến thức toàn diện
* Hạn chế việc sử dụng chuyên gia có trình độ
* Dễ dẫn đến cách quản lý gia trưởng

* Cơ cấu này rất phù hợp với những xí nghiệp có qui mô nhỏ, sản phẩm
không phức tạp và sản xuất liên tục.
II. CƠ CẤU QUẢN TRỊ CHỨC NĂNG
1. Khái niệm

Hình thành các bộ phận được chuyên môn hóa gọi là các chức năng (phòng

ban), các chức năng này có quyền tác động đến các bộ phận hoạt động theo chức
năng chuyên môn. Người lãnh đạo thông
qua
các chức năng chuyên môn này để
GIÁM
ĐỐC
điều hành hoạt động của tổ chức.
2. Cơ cấu tổ chức
PHÓ
PHÓ GIÁM ĐỐC
Cơ cấu
nàyGIÁM
được ĐỐC
thực hiện trên nguyên lý:
* Không có sự tồn tại các đơn vị chức năng.
* Không theo tuyến.
* Các đơn vị chức năng có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến, do đó mỗi
Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

KDnhều cấp
HCTC
NS
người cấp dưới có thể có
trên trựcKT

tiếp của mình.

Phân
xưởng I

Phân
xưởng II

Phân
xưởng III

Cửa hàng
số 1

Phòng
MAR

Cửa hàng
số 2

Cửa hàng
số 3


(Các đơn vị chức năng)

Hình 5.2: Cơ cấu tổ chức quản trị theo chức năng
3. Ưu, nhược điểm
3.1. Ưu điểm
* Cơ cấu này được sự giúp đỡ của các chuyên gia hàng đầu

* Không đòi hỏi người quản trị phải có kiến thức toàn diện
* Dễ đào tạo và dễ tìm nhà quản trị
3.2. Nhược điểm
* Vi phạm nguyên tắc một thủ trưởng
* Chế độ trách nhiệm không rõ ràng
* Sự phối hợp giữa lãnh đạo và các phòng ban chức năng gặp nhiều khó khăn
* Khó xác định trách nhiệm và hay đỗ trách nhiệm cho nhau
III. CƠ CẤU QUẢN TRỊ TRỰC TUYẾN – CHỨC NĂNG
1. Khái niệm
Đây là kiểu cơ cấu hỗn hợp của hai loại cơ cấu: Trực tuyến và chức năng. Kiểu cơ
cấu này có đặc điểm cơ bản là vẫn tồn tại các đơn vị chức năng nhưng chỉ đơn thuần về
chuyên môn, không có quyền chỉ đạo các đơn vị trực tuyến. Những người lãnh đạo trực
tuyến chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động và được toàn quyền quyết định trong đơn vị
GIÁM ĐỐC
mình phụ trách.

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng
KD

Phân
xưởng I

Phân
xưởng II

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng

HCTC

Phân
xưởng III

Phòng
KT

Phòng
NS

Cửa hàng
số 1

Phòng
MAR

Cửa hàng
số 2

Cửa hàng
số 3


(Các đơn vị chức năng)

Hình 5.3: Sơ đồ tổ chức theo trực tuyến – chức năng
2. Ưu, nhược điểm
2.2. Ưu điểm


* Có những ưu điểm cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng.
* Tạo điều kiện cho các giám đốc trẻ. Phát huy khả năng nhân sự trong tổ
chức.
2.2. Nhược điểm

* Nhiều tranh luận xảy ra. Do đó nhà quản thường xuyên phải giải quyết.
* Hạn chế sử dụng kiến thức chuyên môn.
* Vẫn có xu hướng can thiệp của các đơn vị chức năng. Do vậy dễ xảy ra
xung đột dọc giữa các chức năng và các bộ phận trực tuyến.
Cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng là một mô hình thường được sử dụng
trong các tổ chức có qui mô lớn, tính chuyên môn hóa cao. Mô hình này cũng
thường thấy trong các lĩnh vực phi sản xuất.
IV. CƠ CẤU TỔ CHỨC MA TRẬN

1. Khái niệm
Đây là mô hình rất hấp dẫn hiện nay. Cơ cấu này có nhiều cách gọi khác nhau,
như tổ chức chia theo ma trận, bàn cờ, hayGIÁM
quản trị
theo đề án, sản phẩm.
ĐỐC
2. Cơ cấu tổ chức
* Cơ cấu ma trận cho phép cùng lúc thực hiện nhiều dự án.
* Sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau.
* Cơ cấu này người lãnh đạo theo tuyếnPhòng
và theo chứcPhòng
năngtàicòn được Phòng
sự giúp
Phòng thiết
Phòng thị
kế

trường
đỡ của người lãnh đạo theo đề án.

công nghệ

chính

nhân sự

* Trong cơ cấu này mỗi thành viên của bộ phận trức tuyến với bộ phận chức
năng
Banđược
quảngắn liền với việc thực hiện một đề án trên một khu vực nhất định.
lý dự án 1
Ban quản
lý dự án 2
Ban quản
lý dự án 3
Ban quản
lý dự án 4


Hình 5.4: Cơ cấu tổ chức theo ma trận
2. Ưu, nhược điểm

2.1. Ưu điểm
* Đây là hình thức tổ chức linh động.
* Ít tốn kém, sử dụng nhân lực có hiệu quả.
* Đáp ứng được tình hình sản xuất kinh doanh nhiều biến động.
* Việc hình thành và giải thể dễ dàng, nhanh chóng.

2.2. Nhược điểm
* Dễ xảy ra tranh chấp ảnh hưởng giữa người lãnh đạo và các bộ phận.
* Cơ cấu này đòi hỏi nhà quản trị phải có ảnh hưởng lớn.
* Phạm vi sử dụng còn hạn chế vì đòi hỏi một trình độ nhất định.
Cơ cấu tổ chức ma trận thường hay thấy trong các công ty có qui mô lớn mang
tính đa ngành hay đa quốc gia. Loại cơ cấu này hiện nay đang được chú ý vì tính
linh hoạt và thích ứng trong môi trường hội nhập và cạnh tranh quốc tế.

V. CƠ CẤU TỔ CHỨC THEO ĐỊA DƯ
1. Khái niệm

Là một cơ cấu tổ chức mang tính cổ điển nhưng lại có những ứng dụng tốt
trong cạnh tranh hiện nay. Cơ sở chủ yếu của mô hình này là phân chia hoạt động
theo từng vùng địa lý hay khu vực lãnh thổ tùy theo đặc điểm của vùng địa lý hay
thuần túy theo phân chia hành chánh.
2. Cơ cấu tố chức
* Mục đích của việc phân chia là để khuyến khích sự tham gia của địa
phương, khai thác những ưu thế trong các hoạt động ở địa phương.


* Đây là phương pháp khá phổ biến ở các doanh nghiệp hoạt động trên một
phạm vi địa lý rộng. Là phương pháp được gộp nhóm và giao cho một người quản
lý lãnh đạo khu vực đó.
GIÁM ĐỐC

Phòng
Marketing

Phòng nhân
sự


Phòng
Kinh doanh

Vùng phía
Bắc

Vùng Miền
Trung

Vùng
Trung tâm
TP HCM

Kỹ thuật

Sản xuất
Nhân sự
Kế toán
Hình 5.5: Cơ cấu tổ chức phân theo địa dư

Phòng tài
chính

Vùng Đông
Nam Bộ

Vùng Miền
Tây Nam
Bộ

Bán hàng

3. Ưu, nhược điểm
3.1. Ưu điểm
* Giao trách nhiệm cho cấp thấp hơn
* Chú ý các thị trường và những vấn đề địa phương
* Tăng cường sự kết hợp theo vùng
* Tận dụng được tính hiệu quả của các hoạt động tại địa phương
* Có sự thông tin trực tiếp tốt hơn với những đại diện có lợi ích địa phương
* Cung cấp cơ sở đào tạo có giá trị cho cấp tổng quản lý
3.2. Nhược điểm
* Cần nhiều người có thể làm công việc tổng quản lý
* Có khuynh hướng làm cho việc duy trì các dịch vụ trung tâm về kinh tế khó
khăn hơn và có thể còn cần đến những dịch vụ như là nhân sự hoặc mua sắm ở
các vùng.
* Vấn đề kiểm soát các cấp quản lý cao nhất khó khăn hơn.
GIÁM
ĐỐC
VI. CƠ CẤU TỔ CHỨC PHÂN CHIA
THEO
SẢN PHẨM
1. Khái niệm

Loại cơ
cấu này lấyPhòng
cơ sở
là các dãy Phòng
sản phẩm
vực
Phòng

nhân
Kinh hay lĩnh
Phòng
tài hoạt động để
Marketing
sự Bộ phận phụ trách
doanh sản phẩm có
chính
thành lập các
bộ phận hoạt động.
trách nhiệm hoạt
động trên nhiều thị trường khác nhau về sản phẩm đó.
Khucấu
vực tổ
kinh
2. Cơ
chức
doanh tổng
hợp

Khu vực
hàng hóa
trẻ em

Kỹ thuật

Kế toán

Sản xuất


Bán hàng

Khu vực dụng
cụ công
nghiệp
Kỹ thuật
Sản xuất

Khu vực
hàng điện
tử
Kế tóan
Bán hàng

Bán hàng


Hình 5.6: Sơ đồ tổ chức phân chia bộ phận theo sản phẩm
3. Ưu và nhược điểm
3.1. Ưu điểm
* Hướng sự chú ý và nỗ lực vào tuyến sản phẩm
* Đặt trách nhiệm về lợi nhuận cho cả cấp khu vực
* Cải thiện việc phối hợp các hoạt động chức năng
* Tạo ra những cơ sở đào tạo có ý nghĩa đối với nhà tổng quản trị
* Cho phép phát triển và đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ
3.2. Nhược điểm
* Cần có nhiều người có năng lực quản lý chung
* Có xu thế làm cho việc duy trì các dịch vụ kinh tế tập trung trở nên khó khăn
* Làm nảy sinh những vấn đề khó khăn đối với việc kiểm soát của cấp quản lý cao
nhất.


VII. CƠ CẤU TỔ CHỨC PHÂN CHIA THEO KHÁCH HÀNG
1. Khái niệm
Để phục vụ khách hàng một cách hữu hiệu, người ta chia khách hàng thành từng
nhóm nhỏ (Small group) có những vấn đề nhu cầu giống nhau, và được giải quyết bởi
chuyên viên của ngành đó.
2. Cơ cấu tổ chức
GIÁM ĐỐC

Ngân hàng đô thị
công cộng

Ngân hàng hợp tác


Cho vay bất động sản
và thừa kế

Ngân hàng
nông nghiệp

Ngân hàng sự
nghiệp


Hình 5.7: Phân chia theo bộ phận khách hàng
3. Ưu, nhược điểm
3.1. Ưu điểm
* Khuyến khích sự chú ý đến đòi hỏi của khách hàng
* Tạo cho khách hàng cảm giác họ có những người cung ứng (nhà ngân hàng)

hiểu biết
* Phát triển sự chuyên sâu về khu vực khách hàng
3.2. Nhược điểm
* Có thể khó kết hợp hoạt động giữa các nhu cầu của khách hàng trái ngược nhau.
* Cần có người quản lý và chuyên gia tham mưu về các vấn đề của khách hàng
* Các nhóm khách hàng có thể không phải luôn xác định rõ ràng (ví dụ các công
ty liên kết lớn và các doanh nghiệp liên kết khác)

VIII. CƠ CẤU TỔNG HỢP
Hội đồng
quản trị

Ban kiểm soát

TGĐ công ty

Ban tham mưu

Ban giám đốc

công ty

Phó TGĐ
Tài chính

Giám đốc
công ty
liên doanh

Phó TGĐ

sản xuất

Giám đốc
công ty
sản xuất

Gíam đốc
công ty
dịch vụ

Phó TGĐ kinh
doanh - XNK

Giám đốc
công ty
kinh
doanh nhà

Giám đốc
ngân hàng
TM – CP

Phó TGĐ
hành chính

Giám đốc
công ty
kinh
doanh



Hình 5.8: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tổng hợp

 Câu hỏi (bài tập) củng cố:
1. Vẽ sơ đồ và trình bày ưu nhược điểm của cơ cấu tổ chức theo trực tuyến, chức năng,
trực tuyến - chức năng, theo ma trận?
2. Muốn xây dựng bộ máy quản trị trong doanh nghiệp ta sẽ làm gì? (gợi ý, tìm tài liệu
tham khảo thêm).
3. Muốn đổi mới tổ chức quản trị trong doanh nghiệp ta sẽ làm gì? (tìm tài liệu tham khảo
thêm).

Bài 3: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
Các yếu tố của môi trường kinh doanh
1. Môi trường bên ngoài
1.1. Môi trường vĩ mô/ Môi trường tổng quát/ Môi trường chung
 Các yếu tố kinh tế

 Chính trị và chính phủ

- Tốc độ tăng trưởng GDP, GDP đầu
người
- Nguồn cung cấp tiền
- Tỷ lệ lạm phát
- Lãi suất
- Tỷ giá hối đoái
- Mức độ thất nghiệp
- Chính sách thuế
- Cán cân thanh toán

- Các quy định về cho khách hàng vay tiêu dung

- Các quy định về chống độc quyền
- Những luật lệ về thuế khóa
- Những chính sách khuyến khích
- Các xu hướng chính trị và đối ngoại
- Những luật lệ về thuê mướn và chiêu thị
- Sự ổn định chính trị, tính chặt chẽ của luật pháp
- Những đạo luật về môi trường

 Xã hội

 Yếu tố tự nhiên

- Quan điểm về chất lượng cuộc sống, đạo
đức, thẩm mỹ, lối sống, nghề nghiệp
- Trình độ nhận thức, học vấn chung của
xã hội
- Lao động nữ trong lực lượng lao động
- Khuynh hướng tiêu dung
- Phong tục, tập quán, truyền thống

- Các loại tài nguyên và trữ lượng
- Ô nhiễm môi trường
- Thiếu năng lượng
- Sự tiêu phí tài nguyên thiên nhiên
- Sự quan tâm của chính phủ và cộng đồng đến môi
trường

 Dân số

 Kỹ thuật công nghệ


- Tổng số dân của xã hội
- Tỷ lệ tăng của dân số
- Các biến đổi về cơ cấu dân số (tuổi tác,
giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, thu nhập)
- Tuổi thọ, tỷ lệ sinh tự nhiên
- Di chuyển dân số giữa các vùng

- Sự ra đời của công nghệ mới
- Tốc độ phát minh và ứng dụng công nghệ mới
- Khuyến khích và tài trợ của chính phủ cho R&D
- Luật bảo vệ bằng sáng chế
- Áp lực và chi phí cho việc phát triển công nghệ mới


1.2. Môi trường vi mô/ Môi trường đặc thù/ Môi trường ngành/ Môi trường
cạnh tranh
1. Đối thủ cạnh tranh: trực diện và tiềm ẩn
2. Khách hàng

Các đối thủ mới
dạng tiềm ẩn

3. Nhà cung cấp
4. Sản phẩm thay thế

Nguy cơ các đối thủ
mới cạnh tranh

Các đối thủ cạnh tranh


Khả năng ép giá
của người cung cấp trong ngành
hàng hóa

Người cung
cấp

Khả năng
ép giá của
người mua

Người mua

Sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp hiện có
trong ngành
Nguy cơ do các sản phẩm và
dịch vụ mới thay thế

Sản phẩm thay thế
Sơ đồ 5 nhóm áp lực cạnh tranh

1. Đối thủ tiềm ẩn: Một tổ chức cần đánh giá nguy cơ xuất hiện đối thủ cạnh
tranh mới bằng cách phân tích những rào cản gia nhập ngành. Những nhân tố như
hiệu quả kinh tế theo quy mô, sự trung thành đối với nhãn hiệu và mức vốn đầu tư
cần thiết sẽ chỉ ra mức độ khó khăn hoặc dễ dàng cho một đối thủ mới gia nhập
ngành.
2. Sự đe dọa của sản phẩm thay thế: Mức độ nguy cơ đe dọa của sản phẩm
thay thế được quyết định bởi các nhân tố như giá so sánh những sản phẩm đang xem

xét và sản phẩm thay thế, sự trung thành của người mua.
3. Khả năng ép giá của người mua: Những nhân tố bao gồm số lượng người
mua trên thị trường, thông tin người mua có và có hay không sản phẩm thay thế xác
định mức độ ép giá cao hay thấp từ phía người mua.
4. Khả năng ép giá của nhà cung ứng: Những yếu tố như mức độ tập trung của
nhà cung ứng và sự sẳn có các yếu tố đầu vào thay thế sẽ ảnh hưởng đến khả năng
ép giá từ phía nhà cung ứng.
5. Đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành: Mức độ tăng trưởng của ngành, sự
thay đổi lượng cầu và mức độ khác biệt về sản phẩm là những nhân tố chi phối đến
mức độ cạnh tranh mạnh hay yếu giữa các tổ chức trong cùng ngành.


2. Môi trường bên trong/ Môi trường nội bộ
1. Tài chính
2. Nhân sự
3. Nghiên cứu và phát triển
4. Sản xuất
5. Cơ cấu tổ chức
6. Văn hóa tổ chức
7. Marketing
Bài 4: XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1. Các bước thành lập ma trận SWOT

----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------2. Các bước thành lập ma trận EFE/ IFE/ Hình ảnh cạnh tranh


EFE - Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài là tổng hợp và tóm tắt những
cơ hội và những nguy cơ của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến công ty. Qua đó
giúp nhà quản trị chiến lược đánh giá mức độ phản ứng của công ty với những cơ
hội và nguy cơ, đưa ra nhận định môi trường bên ngoài là thuận lợi hay không thuận

lợi cho công ty. Để xây dựng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) cần thực
hiện 05 bước:
Bước 1: lập một danh mục từ 10 đến 20 yếu tố cơ hội và nguy cơ chủ yếu, có
ảnh hưởng lớn đến sự thành công của công ty trong ngành kinh doanh.
Bước 2: phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan
trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức ảnh
hưởng của yếu tố đến sự thành công của công ty trong ngành kinh doanh. Tổng số
tầm quan trọng của tất cả các yếu tố phải bằng 1,0.
Bước 3: xác định trọng số từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, trọng số của mỗi yếu tố
tùy thuộc vào mức phản ứng của công ty với yếu tố. Trong đó 4 là phản ứng tốt, 3 là
phản ứng trên trung bình, 2 là phản ứng trung bình và 1 là phản ứng yếu.
Bước 4: Nhân (x) tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác
định số điểm của các yếu tố.
Bước 5: Cộng (+) số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của
ma trận.
Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng các yếu
tố của ma trận, cao nhất là 4 điểm và thấp nhất là 1 điểm.

 Nếu tổng điểm là 4; công ty đang phản ứng tốt với những cơ hội và nguy


 Nếu tổng điểm là 2,5; công ty đang phản ứng trung bình với những cơ hội
và nguy cơ

 Nếu tổng điểm là 1; công ty đang phản ứng yếu với cơ hội và nguy cơ
Các yếu tố quan trọng

Mức độ quan Phân
trọng
loại


Số điểm
quan trọng

Chính sách bảo hộ sản xuất của chính phủ

0.2

4

0.8

Gia nhập AFTA

0.15

2

0.3

Thị trường sản phẩm nhận tiền đang phát triển

0.4

2

0.3

Chiến lược mở rộng thị phần của đối thủ


0.05

2

0.1


Vị trí địa lý

0.15

2

0.3

Sự phát triển của KH – KT trên thế giới

0.1

2

0.2

Nền kinh tế, chính trị ổn định và phát triển

0.05

2

0.15


Lãi suất thị trường

0.1

2

0.2

Nguồn nguyên liệu khan hiếm cạn dần

0.05

1

0.15

Quan hệ đối ngoại đầu tư mở rộng

0.05

1

0.05

Tổng cộng

1,0

2,45


IFE - Ma trận tóm tắt và đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu cơ bản
của doanh nghiệp, cho thấy các lợi thế cạnh tranh cần khai thác và điểm yếu cơ bản
doanh nghiệp cần cải thiện. Để hình thành ma trận IFE, doanh nghiệp cần thực hiện
5 bước:
Bước 1: lập một danh mục từ 10 đến 20 yếu tố gồm những điểm mạnh và
điểm yếu cơ bản có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp.
Bước 2: phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan
trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức ảnh
hưởng của yếu tố đến khả năng cạnh tranh của các công ty trong ngành. Tổng số
tầm quan trọng của tất cả các yếu tố phải bằng 1,0.
Bước 3: xác định trọng số cho từng yếu tố theo thang điểm từ 1đến 4. Trong
đó 4 là rất mạnh, 3 là khá mạnh, 2 là khá yếu và 1 là rất yếu.
Bước 4: Nhân (x) tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác
định số điểm của các yếu tố.
Bước 5: Cộng (+) số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của
ma trận.
Đánh giá: Tổng số điểm của ma trận nằm trong khoảng từ 1 điểm đến 4
điểm sẽ không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố của ma trận.

 Nếu tổng điểm dưới 2,5; công ty yếu về nội bộ
 Nếu tổng điểm là trên 2,5; công ty mạnh về nội bộ
Các yếu tố bên trong:

Mức độ quan Phân loại
trọng

Số điểm
quan trọng


Hoạt động Marketing

0.05

1

0.05

Chất lượng sản phẩm

0.2

4

0.8


Cơ cấu tổ chức bộ máy

0.15

3

0.35

Khả năng tài chính

0.1

1


0.1

Trình độ tay nghề của CB – CNV

0.1

3

0.3

Máy móc thiết bị hiện đại

0.05

3

0.15

Khả năng sản xuất

0.1

4

0.4

Uy tín sản phẩm công ty

0.15


4

0.6

Cung ứng nguyên vật liệu

0.05

2

0.1

Tinh thần làm việc của người lao động

0.05

2

0.1

Tổng cộng

1.0

2.95

HACT- Ma trận hình ảnh cạnh tranh so sánh công ty với các đối thủ cạnh
tranh yếu, dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các công ty
trong ngành. Qua đó giúp nhà quản trị chiến lược nhận diện những điểm mạnh và

điểm yếu của công ty cùng các đối thủ cạnh tranh chủ yếu, xác định các lợi thế cạnh
tranh cho công ty và các điểm yếu công ty cần khắc phục. Để xây dựng ma trận
hình ảnh cạnh tranh cần thực hiện 05 bước:
Bước 1: lập một danh mục khoảng 10 yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến khả
năng cạnh tranh của các công ty trong ngành.
Bước 2: phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan
trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức ảnh
hưởng của nó đến sự thành công của doanh nghiệp trong ngành kinh doanh. Tổng
số tầm quan trọng của tất cả các yếu tố phải bằng 1,0.
Bước 3: xác định trọng số từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, trọng số của mỗi yếu tố
tùy thuộc vào mức phản ứng của công ty với yếu tố. Trong đó 4 là tốt, 3 là trên
trung bình, 2 là trung bình và 1t là yếu.
Bước 4: Nhân (x) tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác
định số điểm của các yếu tố.
Bước 5: Cộng (+) số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của
ma trận.


×