Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Bài báo cáo THỰC HÀNH hóa PHÂN TÍCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.79 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ

KHOA MÔI TRƯỜNG & CÔNG NGHỆ SINH HỌC

--------------------------BÀI BÁO CÁO

THỰC HÀNH

HÓA PHÂN TÍCH


BÀI THÍ NGHIỆM 2
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HÓA HỌC
Phương pháp phân tích khối lượng

I.Mục đích:
-Nắm được các nguyên tắc và thao tác cơ bản trong phương pháp phân tích khối
lượng.
-Thực hành phương pháp: làm bay hơi nước của mẫu hóa chất ẩm.
II.Nội dung:
1)Thực hành:
a)Nguyên tắc:
Các tinh thể BaCl2 ngậm nước nằm cân bằng với hơi nước theo quá trình sau:
BaCl2.2H2O ↔ BaCl2.H2O + H2O (hơi)
BaCl2.H2O ↔ BaCl2 + H2O (hơi)
Có thể dùng nhiệt để đuổi hoàn toàn lượng nước trong muối BaCl2.2H2O bằng
cách sấy mẫu muối ở 1300C. So sánh khối lượng mẫu trước và sau khi sấy để
tính hàm lượng % nước kết tinh trong muối.
b)Tiến trình thực hành:
-Rửa sạch lọ cân. Đặt lọ cân vào tủ sấy ở 130 ± 2 O C. sau khi lọ cân đã khô, đưa
lọ cân vào bình hút ẩm. Sau khoảng 30 phút, lọ cân nguội thì đem cân chính xác


khối lượng lọ cân (không cân nắp), gọi là Go.
-Lấy một lượng muối BaCl2.2H2O khoảng 3g và trút cẩn thận vào lọ cân đã xác
định khối lượng ở trên, cân chính xác lọ cân và muối (không cân nắp), gọi là G1.
-Đậy nắp lọ cân và đặt lọ cân + nắp vào tủ xấy, đem sấy ở 130 ± 2 O C trong vòng
1 giờ. Sau đó, lấy lọ cân ra, mở nắp rồi đặt lọ cân vào bình hút ẩm. Sau khi để
nguội 30 phút, cân chính xác lại lọ cân (không cân nắp), gọi là G2.
2)Kết quả:
Ghi lại kết quả phân tích vào bảng sau (thực hiện lặp lại thí nghiệm
3 lần nhưng tiến hành cùng lúc):
Vật cân
1. Lọ cân  Go
2. Lọ cân + BaCl2.2H2O  G1
3. Lọ cân + BaCl2  G2

Kết quả cân (mg)
Lần 1
Lần 2
25.5534
26.2114
28.5621
29.2132
28.3546
28.9784

Lần 3
22.3240
25.3277
25.1554



 Từ các số liệu Go, G1 và G2, ta có thể lập được công thức tính hàm
lượng nước kết tinh trong mẫu:
Gọi phần trăm độ ẩm đo lần 1 lần 2 và lần 3 lần lượt là L1 và L2 , L3




( G1 − GO ) − ( G2 − G0 )

G1 − G2
× 100 = 6.89 %
G1 − GO
G1 − GO
( G − GO ) − ( G 2 − G 0 )
G − G2
× 100 = 1
× 100 = 7.82%
L2 = 1
G1 − GO
G1 − GO
( G − GO ) − ( G 2 − G 0 )
G − G2
× 100 = 1
× 100 = 5.74 %
L3 = 1
G1 − GO
G1 − GO

 L1 =


× 100

=

 Từ đó ta có thể tính được sai số của 2 lần đo trên như sau:
L1 + L2 + L3
6.89 + 7.82 + 5.74
=
= 6,82%
3
3
 d 1 = L1 − Ltb = 0,07%
 d 2 = L2 − Ltb = 1%

 Ltb =

 d 3 = L3 − Ltb = 1.08%
d 1 + d 2 + d 3 0.07 + 1 + 1.08
=
= 0,717%
3
3
d tb
0.717
=
= 0,105
 S=
Ltb
6.82
 Vậy kết quả phân tích là: µ = 6.82 ± 10.5%


 d tb =

 Nguyên nhân dẫn đến sai số là do:
 Khi cân thì một số người chủ quan, nói chuyện hoặc để gió thổi
vào làm sai lệch khối lượng.
 Trong tiến hành thao tác thì chúng ta quên bỏ lọ cân vào bình hút ẩm.


Phương pháp phân tích thể tích

I.Mục đích:
-Nắm được các nguyên tắc và thao tác cơ bản trong phương pháp phân tích
thể tích.
-Thực hành phương pháp: chuẩn độ acid-base, chuẩn độ oxy hóa - khử,
chuẩn độ tạo phức và chuẩn độ kết tủa.
-Sinh viên áp dụng các kiến thức đã học trên lớp vào thực tế, có thể lập công
thức tính toán hàm lượng cần xác định theo các phương pháp chuẩn độ và kỹ
thuật định lượng khác nhau.
II.Nội dung:
1)Thực hành:
a)Nguyên tắc:
-Phản ứng chuẩn độ:
H+ + OH- → H2O
-Cân bằng chỉ thị màu:
Hind ⇔ H+ +IndNhư vậy, nồng độ H+ hay độ pH thay đổi khiến tỷ lệ [Ind-]/[HInd] thay đổi.
Tùy theo độ pH mà nồng độ dạng Ind- hay Hind chiếm ưu thế, quyết định
màu sắc,có thể nhận biết.
-Có thể chọn tất cả các chỉ thị màu nằm trong khoảng pH = 4-10. 3 chỉ thị
thông dụng:

+Methy da cam: đỏ (dạng acid) → vàng (dạng base), pH = 3,1-4,4 đổi màu.
+Phenolphtalein: không màu (dạng acid) → hồng (dạng base), pH = 8,0-9,8
đổi màu.
+Bromothimol xanh: vàng (dạng acid) → xanh (dạng base), pH = 6,2-7,6
đổi màu.
-Kỹ thuật định lượng: chuẩn độ trực tiếp.
-Khi thêm dần H2SO4 vào dung dịch, lúc đầu pH thay đổi chậm nhưng gần
điểm tương đương thay đổi rất nhanh nên cần chuẩn độ chậm lúc màu sắc
thay đổi.
b)Tiến trình thực hành:
-Buret chứa dung dịch H2SO4 0.1N.
-Erlen(bình nón): Hút 10ml dung dịch NaOH cần xác định nồng độ, thêm 3
giọt chỉ thị phenolphtalein
-Tiến hành chuẩn độ bằng cách nhỏ dần H2SO4 xuống bình mẫu để màu
chuyển dần từ màu hồng sang không màu.
-Lặp lại thao tác chuẩn độ 3 lần với 3 lần hút NaOH để tính Vtb.


2)Kết quả:
VH2SO4

CN(NaOH)

Lần 1

9.5

0.095

Lần 2


9.3

0.093

Lần 3

9.4

0,094

 Công thức:
 Lần 1: C NH 2SO 4 × VH 2SO 4 = C NNaOH × VNaOH  C NNaOH = 0,095N
 Lần 2: C NH 2SO 4 × VH 2SO 4 = C NNaOH × VNaOH  C NNaOH = 0,093N
 Lần 3: C NH 2SO 4 × VH 2SO 4 = C NNaOH × VNaOH  C NNaOH = 0,094N

 Sai số của 3 lần đo:
Gọi C1, C2 và C3 là nồng độ đương lượng của NaOH ở 3 lần đo:
 C tb =

C1 + C 2 + C 3 0,095 + 0,093 + 0,094
=
= 0,094 N
3
3

 d1 = C1 − C tb = 0,001
 d 2 = C 2 − Ctb = 0,001
 d 3 = C 3 − C tb = 0
 d tb = d1 + d 2 + d 3 =


0.001 + 0,001 + 0
= 0,0006
3

 Vậy kết quả phân tích là: µ = C tb ±

d tb
C tb

= 0,094 ± 0,06%




Trả lời câu hỏi cuối bài:

1/ Ta có: C M =

C % × 10 × d 98 × 10 × 1,84
=
= 18,4 M
M
98

C N = C M × n = 18,4 × 2 = 36,8 N

C1 × V1 = C 2 × V2 ⇒ V1 =

C 2 × V2 0,1 × 1000

=
= 2,7(l )
C1
36,8

2/ Phải chuẩn độ lại NaOH vì: NaOH là dung dịch dễ thay đổ nồng độ và dễ
dàng hút ẩm, nếu NaOH hút ẩm càng nhiều thì nồng độ sẽ thay đổi càng
nhiều,như vậy thì chúng ta phải chuẩn độ lại để biết nồng độ chính xác của
NaOH tại thời điểm hiện tại.

3/ Giữa 2 phương pháp trọng lượng và thể tích thì phương pháp thể tích đạt
độ chính xác cao hơn vì: đối với phương pháp khối lượng, khi cân thì chúng ta
phải chịu ảnh hưởng của môi trường xung quanh, nếu có một cơn gió hoặc tác
động của chúng ta vào cân thì sẽ làm cho khối lượng thay đổi (khối lượng rất
nhỏ 0,0001) vả lại một số hóa chất lại dễ hút ẩm vd như NaOH…Đối với
phương pháp thể tích thì nó không chịu tác dụng của môi trường hoặc chịu tác
dụng rất ít bên cạnh đó phương pháp thể tích cho chúng ta biết gần như chính
xác điểm tương đương tại đâu. Vì vậy phương pháp thể tích sẽ có độ chính xác
cao hơn.


BÀI THÍ NGHIỆM 3
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HÓA HỌC
Phương pháp phân tích thể tích (tiếp theo)

I.Mục đích:
 Nắm được các nguyên tắc và thao tác cơ bản trong phương pháp phân tích thể
tích
Thực hành phương pháp: chuẩn độ oxy hoá – khử, chuẩn độ tạo phức, chuẩn
độ kết tủa

 Sinh viên áp dụng được kiến thức lý thuyết đã học trên lớp vào thực tế, có thể
tự lập công thức tính toán hàm lượng chất cần xác định theo các phương pháp
chuẩn độ và kỹ thuật định lượng khác nhau
II.Nội dung thí nghiệm:
1) Chuẩn độ oxy hoá – khử dùng KMnO4:
 Buret: chứa dung dịch KMnO4 0.05N
 Erlen: Hút 10ml dung dịch mẫu chứa Fe 2+ cần xác định nồng độ, thêm 5ml
dung dịch H2SO4 (1:5)
 Tiến hành chuẩn độ bằng cách nhỏ dần KMnO4 xuống bình mẫu để màu
chuyển dần từ không màu sang hồng nhạt, lắc vẫn không đổi màu
 Lặp lại thao tác chuẩn độ 3 lần.
Phương trình phản ứng: MnO4- + 5Fe2+ + 8H+  Mn2+ + 5Fe3+ + 4H2O
2) Chuẩn độ tạo phức với complexon:
 Buret: chứa dung dịch chuẩn Na2EDTA 0.01M
 Erlen 100ml: hút chính xác 5ml dung dịch mẫu (chứa Ba 2+). Thêm chính xác
5ml dung dịch MgCl2, thêm 1ml NH2OH.HCl và vài giọt chỉ thị là EBT
(Eriochrome T đen).
 Cho 2ml dung dịch đệm có pH = 10. Sau đó tiến hành chuẩn độ thật nhanh
bằng cách nhỏ dần dung dịch EDTA xuống bình mẫu. Khi thấy màu chuyển dần
từ màu đỏ nho sang màu xanh lam thì dừng lại.
 Lặp lại thao tác chuẩn độ 3 lần.


Chú ý: Chúng ta cho NH2OH.HCl vào để khử các ion khác có hoá trị 2 có trong
dung dịch về hoá trị thấp hơn. Do các ion này cũng tạo phức bền với EDTA có
màu xanh lam.
Phương trình phản ứng:
Mg +Ind  MgInd
(đỏ nho)
Mg + H2EDTA  MgEDTA + H2Ind

(xanh)

3) Chuẩn độ tạo tủa theo phương pháp Volhard:
 Buret: chứa dung dịch KSCN 0.05N
 Erlen 100ml: hút chính xác 5ml dung dịch mẫu (chứa I-). Thêm vào 2ml HNO3
(1:1). Lúc này ta thấy dung dịch có màu vàng. Sau đó thêm chính xác 15ml
dung dịch AgNO3 rồi lắc thật mạnh, ta thấy có kết tủa. thêm vài giọt chỉ thị là
Fe(NH4)(SO4)2.12H2O.
 Tiến hành chuẩn độ bằng cách nhỏ dần dung dịch KSCN xuống bình mẫu. khi
thấy màu chuyển dần từ vàng nhạt sang cam nhạt, bền thì dừng lại.
Phương trình phản ứng:
Ag+ + I-  AgI 
(trắng đục)
Ag+ + CSN-  AgSCN 
Fe3+ + SCN-  FeSCN2+
(màu đỏ cam)
III.Kết quả thí nghiệm:
1)Thí nghiệm 1: Chuẩn độ oxy hoá – khử dùng KMnO4:
VKMnO4 × C KMnO4 = V Fe 2 + × C Fe 2 + ⇒ C Fe 2 + =

VKMnO4 × C KMnO4
V Fe 2 +


Lần thí
nghiệm
Lần 1
Lần 2
Lần 3


VKMnO4 (ml)

C KMnO4 (N)

VFe 2+ (ml)

C Fe 2+ (N)

9,5
9,6
9,55

0.05
0.05
0.05

10
10
10

0,0475
0,0480
0,0478

V1 + V2 +V 3 9.5 + 9.6 + 9.55
=
= 9.55(ml )
3
3
0.0475 + 0.0480 + 0.0478

=
= 0.04776( N )
3

VTB =
C

N
TB

C1N + C 2N + C 3N
=
3

Sai số

0.0475 + 0.0480 + 0.0478
= 0.04776
3
d i1 = 0.04750 − 0.04776 = 0.00026
_

x=

d i 2 = 0.048 − 0.04776 = 0.00024

_

d i = 0.00018 ⇒ S = 0.0038


d i 3 = 0.0478 − 0.04776 = 0,00004

 Vậy sai số là 0.38%
2)Thí nghiệm 2: Chuẩn độ tạo phức với complexon:
V EDTA × C EDTA = V Ba 2 + × C Ba 2 + + VMg 2 + × C Mg 2 + ⇒ C Ba 2 + =

V EDTA × C EDTA − VMg 2 + × C Mg 2 +
VBa 2 +

Do MgCl2 và Na2EDTA có hệ số đương lượng n = 2 nên:
N
C MgCl
=
2

Lần thí
nghiệm
Lần 1
Lần 2
Lần 3

VEDTA (ml)

C EDTA (N)

55.5
55.3
55.6

0.01

0.01
0.01

N
C Na
=
2 EDTA

VMg 2+

(ml)
5
5
5

0.01
= 0.005 N
2

C Mg 2+ (N)

0.005
0.005
0.005

V1 + V2 +V 3 55.5 + 55.3 + 55.6
=
= 55.467(ml )
3
3

C1N + C 2N + C 3N 0.1060 + 0.1056 + 0.1062
=
=
= 0.1059( N )
3
3

VTB =
N
C TB

0.01
= 0.005 N
2

VBa 2+

C Ba 2+

(ml)
5
5
5

(N)
0.1060
0.1056
0.1062



Sai số
_

x = 0.1059
d i1 = 0.1060 − 0.1059 = 0.0001

S = 0.0022

d i 2 = 0.1056 − 0.1059 = 0,0003
d i 3 = 0.1062 − 0.1059 = 0.0003

 Vậy sai số là 0.22%

3) Thí nghiệm 3:Chuẩn độ tạo tủa theo phương pháp Volhard:
V Ag + × C Ag + = VI − × C I − + V KSCN × C KSCN ⇒ C I − =

Lần thí
nghiệm
Lần 1
Lần 2
Lần 3

VKSCN

(ml)

C KSCN

11,7
11,5

11,6

(N)

V Ag + × C Ag + − V KSCN × C KSCN
VI −

V Ag + (ml)

C Ag + (N)

VI − (ml)

C I − (N)

15
15
15

0.05
0.05
0.05

5
5
5

0.033
0.035
0.034


0.05
0.05
0.05

V1 + V2 +V 3 11 .7 + 11 .5 + 11 .6
=
= 11 .6(ml )
3
3
C N + C 2N + C 3N 0.033 + 0.035 + 0.034
= 1
=
= 0.034( N )
3
3

VTB =
N
CTB

Sai số
_

x = 0.034
d i1 = 0.033 − 0.034 = 0.001
d i 2 = 0.035 − 0.034 = 0.001 S = 0.0196
d i 3 = 0.034 − 0.034 = 0

 Vậy sai số là 1.96%

 Nguyên nhân:
 Do chủ quan người đo và đọc kết quả không chính xác
 Sai sót khi tiến hành thí nghiệm như thêm, bớt dung dịch.
 Khắc phục:
 Dùng 1 loại pipet để hút dung dịch
 Chất chuẩn phải pha chính xác, còn chất tạo môi trường thì chỉ cần pha tương
đối.


 Trả

lời câu hỏi cuối bài:

1/ Vì HNO3 và HCl có thể phản ứng với chất chuẩn hay chất cần chuẩn nên dễ
gây sai số.
2/ Phải chứa dung dịch chuẩn của KMnO4 trong chai màu nâu vì KMnO4 là chất
có tính khử mạnh nên bản thân nó sẽ bị oxy hoá khi có ánh sáng, do KMnO 4 là
chất nhạy cảm với ánh sáng.
3/ Không tiến hành phản ứng oxy hoá – khử với chất oxy hoá là KMnO 4 trong
môi trường trung tính hay kiềm. Vì: Môi trường acid là môi trường khử mạnh
+7
+2
nhất nên có thể khử Mn có màu tím hồng xuống thành Mn không màu thì dễ
dàng quan sát hơn.
+7
+6
Còn trong môi trường trung tính thì chỉ khử Mn xuống thành Mn có màu. Trong
+7

+4


môi trường kiềm thì khử Mn xuống thành Mn có màu.
2 màu này khó quan sát hơn.
4/ Ta có:
n
⇒ n = C M × V = 0.01 × 1 = 0.01(mol )
V
⇒ m = n × M = 0.01 × 372 = 3.72 g
CM =

 Lượng Na2EDTA.2H2O là 3.72g
5/ Sự pH phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có sự tạo phức. (Do sự proton hoá
của anion và sự tạo phức hidroxo của cation kim loại...), vì vậy cần phải tìm một
khoảng pH để sự tạo phức là tối ưu.
- Các chỉ thị cho phản ứng tạo phức đều là chỉ thị axit - bazơ, tức là chúng có
màu phụ thuộc vào pH. Nếu pH thay đổi thì chúng cũng thay đổi màu sắc theo.
Điều này là vô cùng bất lợi, vì khi chuẩn độ chúng ta chủ yếu dựa vào sự thay
đổi màu sắc của dung dịch để nhận biết điểm tương đương. Vì vậy màu sắc thay
đổi quá nhiều trong quá trình chuẩn độ là một điều nên tránh.
6/ Không. Vì khi cho Fe3+ vào chất chuẩn thì Fe3+ sẽ phản ứng với chất chuẩn
làm thí nghiệm không chính xác và dẫn đến sai số.
7/ Vì môi trường axit thì việc chuẩn độ xảy ra thuận lợi hơn, chính xác hơn và
chọn lọc hơn. Muối của ion Fe+ có tính axit nên trong môi trường axit Fe+ có thể
tồn tại đựơc.


BÀI THÍ NGHIỆM 5
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CÔNG CỤ
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH QUANG
Phương pháp phổ hấp thu phân tử vùng sóng UV-VIS


I.Mục đích:
-Nắm được các nguyên tắc và thao tác cơ bản trong phương pháp đo độ hấp thu.
-Thực hành phương pháp: xác định nồng độ SiO32- trong nước.
II.Nội dung:
1)Thực hành:
a)Nguyên tắc:
-Dựa trên phản ứng xảy ra giữa silic và dung dịch Ammonium Molybdate tạo
thành phức chất Molybdocilicic có cường độ màu tỉ lệ với hàm lượng Silic tan.
-Phản ứng dùng cho silic hòa tan.
-Để có thể áp dụng phương pháp này, nồng độ của silic hòa tan trong mẫu
không lớn hơn 10mg/l.
-Khi đo phải đối chiếu mẫu đo với mẫu trắng được tiến hành trên nước cất với
quy trình như mẫu thử.
-Để loại PO43- sử dụng acid oxalic.
b)Tiến trình thực hành:
-Tính toán và pha loãng dung dịch chuẩn gốc nồng độ 1000mg/l thành dung
dịch cần sử dụng nồng độ 50mg/l = 50 µ g/ml trong bình định mức 100ml.
-Sau đó tiến hành pha loạt dung dịch chuẩn và mẫu trắng (MB) và các mẫu thử
(M1, M2, M3) trong bình định mức 100ml theo bảng sau:
Hóa chất

V mẫu (ml)
V nước cất (ml)
V HCl 1:1 (ml)
V thuốc thử AM
(ml)

Dung dịch chuẩn (6 bình)
C0

0
2

C1
4
2

C2
8
2

C3
12
2

C4
16
2

C5
20
2

4

4

4

4


4

4

Dung dịch mẫu trắng và mẫu thử
(4 bình)
MB
M1
M2
M3
20
20
20
20
2
2
2
2
4

4

4

4

Lắc kỹ dung dịch, để yên 5-10 phút
5
5

5
5
5
5
5
5
5
5
Định mức tới vạch bằng nước cất. Đậy nắp và đảo bình vài lần
Để yên dung dịch trong 2-15 phút rồi đo màu ở bước sóng 410nm
Nồng độ C (mg/l) 0
2
4
6
8 10
cần tìm cần tìm cần tìm
Độ hấp thu A
0
?
?
?
?
?
0
?
?
?
V (ml)

-Lưu ý: chỉ nên dùng một pipet duy nhất mỗi lần lấy hóa chất để tránh sai số.



2)Kết quả:
 Sau khi tiến hành đo mật độ quang các dung dịch chuẩn và bình mẫu
chuẩn bị, ta có kết quả sau:
Dung dịch chuẩn (6 bình)

Hóa chất

V mẫu (ml)
V nước cất (ml)
V HCl 1:1 (ml)
V thuốc thử AM
(ml)
V (ml)

Nồng độ C
(mg/l)
Độ hấp thu A

C0
0
2

C1
4
2

C2
8

2

C3
12
2

C4
16
2

C5
20
2

4

4

4

4

4

4

Dung dịch mẫu trắng và mẫu thử
(4 bình)
MB
M1

M2
M3
20
20
20
20
2
2
2
2
4

4

4

Lắc kỹ dung dịch, để yên 5-10 phút
5
5
5
5
5
5
5
5
5
Định mức tới vạch bằng nước cất. Đậy nắp và đảo bình vài lần
Để yên dung dịch trong 2-15 phút rồi đo màu ở bước sóng 410nm

4

5

0

2

4

6

8

10

-

cần tìm

cần tìm

cần tìm

0

0,047

0,095

0,142


0,18

0,226

0

0,207

0,216

0,211

 Từ các kết quả bảng trên, tiến hành lập đường chuẩn để xác định các hệ
số của phương trình hồi quy tuyến tính:

Từ biểu đồ trên ta thấy phương trình đường chuẩn tìm được là
y = 0,022x – 0,002 và R2 = 0.998. Như vậy R ≥ 0.99  thí nghiệm thành công.


Từ đây có thể tính nồng độ các mẫu thử như sau:
Ta có phương trình: y = 0,022x – 0,002.
Trong đó: y là độ hấp thu A (đã đo được)
x là nồng độ mẫu thử cần tìm
Lần 1: y = 0,207; thế vào pt:
x=

0,207 + 0,002
y + 0,002
=
= 9.5

0,022
0,022

Nồng độ mẫu thử lần 1: C1 = 9.5mg/l = 0,0095g/l.
Lần 2: y = 0,216; thế vào pt:
x=

y + 0,002
0,216 + 0,002
=
= 9.9
0,022
0,022

Nồng độ mẫu thử lần 2: C2 = 9.9mg/l = 0,0099g/l.
Lần 3: y = 0,211; thế vào pt:
x=

0,211 + 0,002
0,211 + 0,002
=
= 9.6
0,022
0,022

Nồng độ mẫu thử lần 3: C3 = 9.6 mg/l = 0,0096 g/l.
Nồng độ trung bình của mẫu thử sau 3 lần đo:
C =

C (1) + C (2) + C (3)

0,0095 + 0,0099 + 0,0096
=
= 0,0096 g/l.
3
3

Sai số trong các lần thử:
Lần 1: di1 = |C1 – C | = |0,0095 – 0,0096| = 0,0001
Lần 2: di2 = |C2 – C | = |0,0099 – 0,0096| = 0,0004
Lần 3: di3 = |C3 – C | = |0,0096 – 0,0096| = 0
Sai số trung bình trong các lần thử:
d =

d (i1) + d (i 2) + d (i3)
0,0001 + 0,0004 + 0
=
= 0,00016.
3
3

Nồng độ trung bình của mẫu thử:
0,00016
d
C= C ±
= 0,0096 ± 0,0096 = 0,0096 ± 0,016
C



Trả lời câu hỏi cuối bài:


1/Chỉ sử dụng 1 cuvet duy nhất giữa các lần đo vì: mỗi cuvet có chiều dài và
chiều rộng khác nhau. Nếu mỗi lần đo chúng ta sử dụng một cuvet khác nhau sẽ
dẫn đến sự sai số là rất lớn. Do vậy khi đo chúng ta phải sử dụng chung một
cuvet, và mỗi lần đo song một dung dịch cần làm sạch cuvet trước khi đo dung
dịch tiếp theo.
2/Lọc mẫu thử trước khi đem tạo phức so màu: trong mẫu thử chúng ta chuẩn
bị có lẫn một số cặn. Nếu không lọc mẫu để loại bỏ cặn thì việc lẫn cặn trong
mẫu sẽ làm thay đổi ít nhiều nồng độ của mẫu. Dẫn đến kết quả có sai số lớn.
Mặt khác, trong các cặn lắng có thể tồn tại các chất không tan cũng có khả năng


tạo phức vì vậy phải lọc mẫu để loại bỏ chúng, lấy được duy nhất mẫu chúng ta
cần sử dụng.



×