Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

xây dựng hệ thông quản lý tuyển sinh cho trường cao đẳng công nghệ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.28 KB, 27 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ
HÀ NỘI
Khoá: 6

BÀI TẬP LỚN
Đề tài

XÂY DỰNG HỆ THÔNG QUẢN LÝ
TUYỂN SINH
CHO TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ
HÀ NỘI

Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thanh Loan

1


MỤC LỤC
• LỜI NÓI ĐẦU
• KHẢO SÁT BÀI TOÀN
• PHÂN TÍCH BÀI TOÁN
• XÂY DỰNG HỆ THỐNG

2


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, công nghệ thông tin đang ngày càng phát triển
không ngừng và ngày càng tỏ rõ tầm quan trọng của mình trong
việc đánh giá một xã hội phát triển – một xã hội mà con người
đang được giải phóng khỏi những công cụ thô sơ bằng tay sang


làm bằng máy móc nhằm giải quyết công việc nhanh hơn tiết kiệm
thời gian và đẹp hơn. Vì lẽ đó, công nghệ tin học đang ngày càng
được đưa vào mọi lĩnh vực, mọi nghành nghề, tiến tới tự động hoá
toàn bộ mọi hoạt động.
Và để phục vụ cho công việc, nghành giáo dục và đào tạo là
một trong các nghành nhất thiết phải tin học hoá trong các lĩnh vực
như quản lý, đào tạo con người… nhằm nâng cao hiệu quả của việc
tiếp cận nhanh chóng với các công nghệ mới và quản lý công tác
đào tạo nhanh chóng, hiệu quả hơn.
Sau khi đã học xong môn học Phân tích và thiết kế hệ thống thông
tin, nhận thức rõ được tầm quan trọng của nó trong bước đầu lập
trình bất cứ một chương trình nào, chúng em xin vận dụng những
kiến thức đã học để thiết kế chương trình quản lý tuyển sinh đại
học với đề tài: "Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý tuyển sinh
đại học".Vì thời gian có hạn, chắc chắn trong bài tập còn có nhiều
thiếu xót. Chúng em rất mong sự giúp đỡ và góp ý của cô để
chương trình được hoàn thiện, cho chúng em được tích luỹ kinh
nghiệm để phục vụ sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô.

Hà Nội ngày 25 tháng 9 năm 2014

I. KHẢO SÁT BÀI TOÁN
3


1. Giới thiệu đề tài quản lý công tác tuyển sinh .
Công tác tuyển sinh là một vấn đề mang tính thực tế sâu sắc.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế về công tác tuyển sinh trong những
năm qua ta thấy: có nhiều thành phần và thông tin cần quản lý. Thực sự

có khối lượng công việt rất lớn rất cần đến sự trợ giúp của máy tính .
Các chương trình đang sử dụng đã hỗ trợ phần nào nhữnh khó
khăn trong việc tuyển sinh nhưng nói chung vẫn chưa thoả mãn được
nhu cầu rất cần thiết trong khi công tác tuyển sinh ngày càng có nhiều
vấn đề phức tạp nảy sinh như hiện nay. Vì vậy trong bài tập lớn này
chúng em muốn đưa ra một cách tiếp cận mới và giải quyết vấn đề này
với mục tiêu tự động hoá công việc tính toán, xử lí tài liệu, cách thức
truy xuất thông tin giảm thiểu công tác xử lý thủ công . Giảm thiểu
nhiệm vụ của con người trong hệ thống tạo nên sự thống nhất các chức
năng thành một hệ thống thống nhất có tổ chức chặt chẽ.

2. Nhận xét ưu khuyết điểm của hệ thống cũ và chuyển sang hệ
thống mới.
Qua quá trình khảo sát, tìm hiểu về công tác tuyển sinh của
trường chúng em thấy hệ thống lúc này còn nhiều vấn đề yếu kém, hệ
thống tuyển sinh của trường bây giờ chỉ đơn thuần là sắp xếp dữ liệu
trên máy tính , in các giấy báo thi cho từng thí sinh.Ở hệ thống này còn
quá nhiều khâu mà phải tính thủ công dễ dẫn đến nhầm lẫn về điểm số
giữa các thí sinh. Vấn đề tìm kiếm thông tin ở hệ thống này có nhiều
khó khăn mất nhiều thời gian .
Với những yếu kém trên ban tuyển sinh quyết định cải tiến hệ
thống tuyển sinh nhằm rút ngắn thời gian xử lý tránh cho thí sinh phải
đợi kết quả thi trong thời gian dài.
Đảm bảo cho xử lý dữ liệu nhanh chóng ,công tác xử lý thông tin
diễn ra nhanh chóng. Cho phép trao đổi thông tin nhanh chóng giữa các
bộ phận của hệ thống.
Hệ thống cho phép tra cứu nhanh chóng các thông tin, điểm số in
danh sách, giấy báo thi, báo điểm.

4



3.Nhiệm vụ của hệ thống mới
Qua những vấn đề mang nhiều tính khái quát trên ta đã có tể xác
định được nhiệm vụ cơ bản của hệ thống quản lý công tác tuyển sinh
vào trường.
Mục tiêu cơ bản của hệ thống mới là phát huy những điểm tích
cực của hệ thống đã có, khắc phục những vấn đề còn thiếu xót để tạo
nên hệ thống mới hoàn thiện hơn đáp ứng được những nhu cầu cấp
thiết của thực tế. Các máy tính trong hệ thống có nhiệm vụ cập nhật hồ
sơ tuyển sinh của cá thí sinh phải phân loại theo từng khu vực tuyển
sinh, đối tượng dự tuyển và các mức ưu tiên cho thí sinh .Toàn bộ
thông tin về thí sinh đăng kí dự thi sẽ được lưu trong cơ sở dữ liệu tại
máy chủ khi đã kiểm tra về thông tin dự thi hợp lệ hệ thống tuyển sinh
sẽ lên danh sách phòng thi , số báo danh địa điểm dự thi đồng thời in ra
giấy báo thi (tài liệu xuất ) và gửi cho từng thí sinh đăng kí dự thi .Khi
thí sinh đã nộp bài thi thì ban tuyển sinh sẽ rọc phách và chuyển bài
cho cán bộ chấm thi . Còn thông tin về số báo danh ,số phách sẽ được
lưu lại để thuận lợi cho việc khớp điểm sau này.
Khi cán bộ chấm thi trả bài cho ban tuyển sinh thì hệ thông thực
hiện nhiệm vụ lên điểm theo phách (ghép phách ) của từng môn thi
.Dựa vào những thông tin như số báo danh, số phách để thực hiện viẹc
ghép phách và lên kết quả .Sau khi tính toán hệ thống đưa ra và thông
báo về kết quả tuyển sinh của các thí sinh ở dạng sau :
SBD

Họ và tên

3452


Nguyễn văn KV1
A
Bùi thị X
KV2
…..
…..

1873
….

Hộ khẩu

Môn 1

Môn 2

Môn 3

7

9

1

Tổng
điểm
25

6
….


10
…..

2
…..

27
….

Sau khi đã có toàn bộ điểm của bài thi từng thí sinh, dựa vào chỉ
tiêu xét tuyển và quy chế tuyển sinh hệ thống xác định được điểm xét
tuyển của trường. Đến đây hệ thống có thể in giấy báo điểm cho thí
sinh.
Sau khi đã gửi giấy báo điểm cho thí sinh dự thi. Nếu thí sinh nào
có đơn phúc tra bài thi thì hệ thống dựa vào số báo danh, môn thi để
5


tìm lại bài thi để có thể giải đáp thắc của thí sinh hoặc sửa đổi về điểm
số(trường hợp giáo viên chấm thi nhầm lẫn) dựa theo kết quả phúc tra
đồng thời in kết quả gửu đến cho thí sinh.
Vậy, hệ thống mới đảm bảo cho công tác tìm kiếm kết quả thuận
lợi, cụ thể là các tiêu chí như: tìm kiếm theo số báo danh, tên, trường.

II. PHÂN TÍCH BÀI TOÁN
Trong quá trình xây dựng hệ quản trị trên máy tính, phân tích là
công việc đầu tiên không thể thiếu. Không thể đưa tin học hoá vào
công tác quản lý mà không qua quá trình phân tích. Hiệu quả mang lại
phụ thuộc vào độ nông sâu của quá trình phân tích ban đầu.

Để hệ thống mang tích thực tế đáp ứng được những nhu cầu của
người dùng dựa vào quá trình khảo sát hiện trạng và xác lập dự án
chúng em xin đưa ra những luồng thông tin cơ bản có thể đáp ứng
dược nhu cầu của hệ thống:
• Dữ liệu: hệ thống tuyển sinh chú trọng vào công tác xử lý, hồ sơ
tuyển sinh, xác định rõ các đối tượng ưu tiên, và cơ bản dựa vào
điểm số của các bài thi của từng thí sinh.
• Luồng thông tin vào: những thông tin nhận được từ lãnh đạo,ban
tuyển sinh, quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
• Luồng thông tin ra là các loại văn bản, báo cáo: Giấy báo thi, giấy
báo điểm, thông báo phòng thi, số báo danh, địa điểm thi, kết quả
phúc tra, giấy dán phòng thi, sơ đồ phòng thi( nếu cần), và kết quả
thi.

1.Phân tích hệ thống về xử lý:

6


1.1.Biểu đồ phân rã chức năng:
Chứng năng duy nhất của hệ thống mang tên “quản lý tuyển sinh”
Trong biểu đồ phân rã chức năng thì chức năng chung này được phân rã
thành các chức năng con:
-

Xử lý học sinh
Làm số báo danh, phòng thi
Xử lý bài thi
Khớp điểm
Lên điểm theo phách

Tìm kiếm thống kê
Xử lý phúc tra
In ấn.

* Biểu đồ phân rã chức năng:

7


Quản lý công tác tuyển sinh

Xử lý hồ

- Nhận
hồ sơ
- Kiểm
tra số học
sinh

Làm SBD,
phòng thi

Xử lý bài thi

Khớp điểm

Lên điểm
theo phách

Tìm kiếm,

thống kê

Xử lý phúc
tra

In ấn

- Đánh SBD
- Kiểm tra
SBD
- Ghi nhận
SBD
Ghi vào tệp
SBD/Thísinh/
phòng thi

- Làm phách
- Nhập số
phách
- Chuyển tới
cán bộ chấm
thi
Ghi vào tệp
Số phách/
Môn thi/SBD

- Nhập
điểm theo
phách
- Ghi nhận

điểm
- Kiểm tra
thông tin
phách
Ghi vào
tệp Môn/Số
phách/SBD

- Ghép
phách
- Lên
điểm+SBD
- Đối chiếu
thông tin
- Xử lý ưu
tiên
- Xử lý
điểm chuẩn

- Tìm theo
SBD
- Tìm theo
tên
- Thống kê
thí sinh đạt
- Thống kê
theo chế độ
ưu tiên

- Nhận yêu

cầu
- Xử lý
phúc tra
- Ghi nhận
phúc tra
- Trả lời
phúc tra

- In giấy
báo thi
- In kết quả
thi
- Kết quả
tuyển sinh

8


Tuy nhiên, biểu đồ trên chỉ thể hiện đợc sự phân
cấp chức năng ở dạng tĩnh. Để hình dung rõ hơn về hệ
thống, ta cần xem xét các luồng thông tin từ môi trờng
ngoài, các kết quả mà hệ thống trả ra cho ngời sử dụng
và luồng thông tin truyền giữa các tiến trình. Yêu cầu
đó sẽ đợc thể hiện trong biểu đồ luồng dữ liệu của hệ
thống.

1.2.Biểu đồ luồng dữ liệu
Biểu đồ luồng dữ liệu thể hiện hệ thống ở dạng
động. Nó thể hiện sự trao đổi thông tin giữa hệ thống
với môi tròng bên ngoài và các luồng trao đổi thông tin

trong nội bộ hệ thống. Biểu đồ luồng dữ liệu bao gồm
các tác nhân bên trong và bên ngoài hệ thống, các tiến
trình xử lý thông tin, các luồng thông tin vào/ra mỗi tiến
trình.Mối liên quan giữa biểu đò phân cấp chức năng
và biểu đồ luồng dữ liệu là các chức năng trong biểu
đồ phân cấp chức năng tơng ứng với các tiến trình của
biều đồ luồng dữ liệu; mỗi mức của biểu đồ phân cấp
chức năng đợc mô tả bởi một biểu đồ luồng dữ liệu tơng ứng.
Ta tiến hành xây dựng biẻu đồ luồng dữ liệu cho hệ
thống này dựa vào biểu đồ phân cấp chức năng đã
xây dựng ở trên nh sau:

1.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh:
Mức khung cảnh tong ứng với mức 0 của biểu đồ
phân cấp chức năng. Ta coi nó nh một hộp đen, mọi
thông tin từ môi trờng ngoài đi vào hệ thống sẽ là thông
tin đầu vào; mọi thông tin từ hệ thống đa ra bên ngoài
là các thông tin đầu ra; nhiệm vụ của hệ thống là phải
xử lý, biến đổi các thông tin đầu vào thành kết quả
đầu ra.

9


Hồ sơ

Quy chế ts
Ban

tuyển sinh

Yêu cầu

Bài thi

Báo cáo kq
Đơn phúc tra
Thí sinh

Quản lý tuyển sinh

Giấy báo thi
Kết quả phúc tra

im thi ts
Bi thi

im
thi

Cỏn b
chm thi

Cỏc tỏc nhõn ngoi: -Thớ sinh: ngi d thi
-Ban tuyn sinh:+Ban lónh o cụng tỏc
tuyn sinh a ra cỏc quy ch xột tuyn.
+ a ra ch tiờu tuyn sinh .

2.2. Biu d liu mc nh:
Mc nh ng vi mc 1 ca biu phõn ró chc nng. H thng
qun lý tuyn sinh i hc c chia thnh 5 chc nng. Trong biu

ny cỏc thong tin vo ra c xỏc lp da trờn nhng yờu cu v kt
qu tr ra ca tng chc nng ú.

10


*Biểu đồ dữ liệu mức đỉnh:
Hồ sơ
Thí sinh

Hồ sơ
Thống kê
Nhận

Bài đơn
thi phúc
tra

2.Lên SBD,
phòng thi

1.Xử lý hs

Báo
SBD/phòng/thí sinh

Đã làm phách

Cán bộ
chấm thi


3.Xử lý bài thi

Nhập điểm
Hồ sơ

Bài
thi đã
chấm
4.Khớp điểm

Kiể
m

Môn/SBD/Điểm

®èi tîng
u tiªn
Quy

5. Lên điểm
theo phách

chế
Ban tuyển
Sinh

6.In kết quả
Hồ sơ
Công

bố

giấy báo
điểm, kq
phúc tra

Điểm của thí sinh
Thí sinh
7.Lưu trữ
thống kê
TT.yêu cầu

TT yêu cầu

11

tra


2.3. Biểu Đồ dữ Liệu Mức dưới Đỉnh:
a) Chức Năng 1: Tiếp nhận hồ sơ (thủ công)

Tiếp
nhận hồ sơ

Kiểm tra
hồ sơ

1.1.


Thí sinh

Hồ Sơ



Chức năng xử lý hồ sơ có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
đăng ký dự tuyển của từng thí sinh. Hồ sơ hợp lệ được lưu vào kho
“Hồ sơ”.
b) Chức năng 2: Lên số báo danh và xếp phòng thi.

Hồ Sơ

2.2.Nhập
SBD và
phòng

2.1. Đánh
SBD xếp
phòng

SBD/thí sinh/phòng
2.3.In thông
báo phòng
thi

• Chức năng lên số báo danh phòng thi lấy thông tin từ kho hồ sơ,
chức năng dựa vào hồ sơ đăng ký dự thi của các thí sinh từ đó lập
số báo danh sắp sếp phòng thi. Sau khi lên số báo danh và phòng thi
thì lưu số báo danh , phòng thi của từng thí sinh vào kho “Số Báo

Danh/ Phòng/ Thí sinh”

12


c) Chức năng 3: xử lý bài thi
Thí sinh

Bài thi
3.1.Rọc
phách

Cán bộ
chấm thi

3.2.Nhập
số phách

Bài thi đã dọc phách

Môn/phách/SBD.

• Chức năng “xử lý bài thi”. Nhận bài thi của thí sinh thực hiện việc
tạo phách và lưu vào kho “ Môn thi/ Phách/ Số báo danh” . Đồng
thời gửi bài thi đã dọc phách cho cán bộ chấm thi.
d) Chức năng 4: Khớp điểm.
Cán bộ

Bài thi đã chấm


Chấm thi
4.1.Lên
Điểm

4.2.Nhập
điểm theo
phách

Ghi nhận
điểm

Môn/phách/điểm.

• Chức năng khớp điểm. Chức năng này dựa vào số phách sẽ tổng hợp
tất cả các môn thi và tổng hợp được điểm, sau đó lưu thông tin vào
kho “Môn/ Phách/ Điểm”.

13


e) Chức năng 5: Lên điểm theo phách
Môn/Phách/Điểm

Môn/ Phách/SBD

Ghép phách

Môn/SBD/Điểm

Bài thi đã ghép phách


Hồ sơ

Đối chiếu

Đối tượng
ưu tiên

Xư lý ưu tiên

Ban tuyển sinh

Điểm các bài thi
Quy chế
Điểm của thí sinh

*Chức năng lên điểm theo phách. Chức năng này lấy thông tin từ hai
kho
“Môn thi/ Phách/ SBD” và “ Môn/ Phách/ Điểm”. Tại đây sẽ tổng hợp
toàn bộ điểm thi của các môn thi và sử lý kết quả tính toán điểm ưu tiên
của từng thí sinh dự thi theo số báo danh.

14


f) Chức năng 6: Chức năng in ấn
Hồ Sơ

SBD/Phòng/Thí sinh


Trường CĐ

Địa chỉ TS

Báo cáo

In giấy báo thi

Mon/SBD/Điểm
In điểm thi

Giấy báo
thi
trả lời
phúc tra

In kết quả phúc tra
điểm thi

điểm

Giấy báo điểm

Điểm của thí sinh

Thí sinh

* Chức năng in ấn: Lấy thông tin từ các kho Hồ sơ, Số báo danh,
phòng thí sinh, Môn/ Phách/ Điểm và trả thông tin về các tài liệu xuất
như giấy báo thi, giấy báo điểm, kết quả và các loại báo cáo.

g) Chức năng 7: Chức năng tìm kiếm thống kê
Hồ sơ
Điểm của ts
Gửi đi
Gửi
Lưu trữ
điểm
Yêu cầu

Thống kê
trả

Ban tuyển sinh

lời
Trả lời

yêu
cầu

Thí sinh

Chức năng tìm kiếm thống kê: Lấy thông tin đã được lưu trữ từ
kho hồ sơ và điểm của thí sinh để thống kê số thí sinh, điểm của thí
sinh từ đó đưa ra điểm chuẩn. Trong trường hợp thí sinh yêu cầu phúc
tra, chức năng này sẽ tìm kiếm lại từ những thông tin đã được lưu trữ
để chấm lại bài thi.

15



2.Phân tích hệ thống về dữ liệu:
Phần trên ta đã xem xet các luồng thông tin di chuyển vào và ra
khỏi hệ thống cũng như các luồng thông tin truyền giữa các chức năng
của hệ thống.
Phần này ta đi sâu vào phân tích nội dung của các luồng thông tin
và mối liên hệ về ý nghĩa dữ liệu giữa chúng.
Ta sử dụng mô hình thực thể quan hệ- một công cụ hiệu quả dùng
trong mô hình hoá dữ liệu để cấu trúc hoá dữ liệu để cấu trúc hoá dữ
liệu và thể hiện tính tổ chức dữ liệu của hệ thống. Theo mô hình này
các thông tin được đưa vào các đối tượng gọi là thực thể. Tính chất của
nó được mô tả bởi các thuộc tính, mối quan hệ giữa các thực thể thể
hiện bằng quan hệ. Sơ đồ tổng thể gồm các thực thể của hệ thống và
mối quan hệ giữa chúng chính là sơ đồ thực thể liên kết sẽ cho ta hình
ảnh toàn vẹn về sơ đồ của hệ thống.
2.1. Xác định các thực thể:
Thực thể là các đối tượng mà hệ thống cần lưu trữ các thông tin nó
có thể phụ thuộc vào các nguồn:
-Tài nguyên (người, đối tượng vật lý,địa điểm): thí sinh
- Các giao dịch : hồ sơ tuyển sinh
- Thông tin có cấu trúc: giấy báo thi, giấy báo điểm, danh sách thí
sinh dán phòng thi, giấy thống kê các học sinh thi.
Các thực thể của hệ thống gồm:
+ Hồ sơ tuyển sinh
+ Hộ khẩu
+ Đối tượng ưu tiên
+ Đơn vị đăng kí
+ Trường thi
+ Ngành thi
+ SBD/Tên/Phòng thi

+ Môn/phách/SBD
+ Môn/Phách/Điểm
+ Kết quả thi
2.2. Xác định kiểu liên kết:
+ Liên kết 1-1: Liên kết tầm thường, ít xảy ra trừ trường hợp cần
bảo mật thông tin, thường được tách thành 2 thực thể.
+ Liên kết 1-n: Là liên kết hay gặp nhất, mối liên quan thường
được diễn tả bằng các giới từ sở hữu “ cho, thuộc, của, là, có..”.
16


+ Liên kết n-n: phổ biến nhưng thường được thể hiện bằng liên kết
1-n bằng cách thêm một thực thể trung gian.
- Các thuộc tính:
+Thuộc tính khoá nhận diện(còn gọi là khoá chính): xác định sự
duy nhất thể hiện của thực thể trong kiểu thực thể. (trong biểu đồ thể
hiện bằng ký hiệu #)
Với các thực thể thuộc loại tài nguyên, khoá chính thường là
một ID được sinh gắn liền với đối tượng; chẳng hạn khoá chính của
thực thể Hồ sơ tuyển sinh là Số hồ sơ, khoá chính của thực thể Trường
là Mã trường.
Với các thực thể thuộc loại giao dịch, các giao dịch là những sự
kiện xảy ra với một đối tượng nào đó, lặp lại theo định kỳ tại một thời
điểm nhất định nên nó thường có ít nhất 2 khoá: một khoá xác định đối
tượng nhận sự kiện, khoá kia xác định thời điểm xảy ra sự kiện đó.
Với các thực thể thuộc loại thông tin cấu trúc hoá: khoá chính là các
thông tin xác định tính duy nhất của mỗi bản ghi trong tệp đó.
+ Thuộc tính mô tả: xuất hiện ở mỗi kiểu thực thể,dùng mô tả các
đặc trưng của thực thể, đó là thuộc tính cố hữu. (trong biểu đồ thể hiện
bằng ký hiệu @ ).

+ Thuộc tính kết nối(còn gọi là khoá ngoài) : là thuộc tính thể hiện
vai trò kết nối giữa 2 kiểu thực thể. Nó là thuộc tính khoá nhận diện của
thực thể này đồng thời là thuộc tính mô tả ở thực thể khác.

17


2.3Sơ đồ quan hệ thực thể:
Hộ khẩu

>

Hồ sơ tuyển sinh

^
Đơn vị đăng kí

< Đối tượng ưu tiên

^
Trường thi

^
Ngành thi

^
SBD/Tên/phòng
^
Môn/phách/SBD


Môn/phách/Điểm
^

<

Kết quả

18

>


*Mô hình thực thể liên kết chi tiết
Hồ sơ tuyển sinh
Chi tiết hộ khẩu

Chi tiết trường

# Mã tỉnh,huyện >
Hộ khẩu t/trú

Đối tượng ưu tiên
# Mã vùng
Tên gọi

# Số hồ sơ
@ Mã trường
Tên trường
@ Tên thí sinh
Ngày sinh

@ Mã vùng
@ Đối tượng ưu
tiên
@ Mã đv ĐKDT

< # Mã trường
Tên trường
@ Mã ngành
Mã khối

Chuyên ngành

>
< # Mã ngành
Tên ngành
Mã khối
Chi tiết ĐVĐK

SBD/Tên/phòng

< # Mã ĐVĐK
Nơi nộp hồ sơ

< # Tên thí sinh
@ Ngày sinh
@SBD
Phòng thi
Địa điểm thi

Môn/Phách/Điểm

# Phách
Môn
Điểm
Kết quả

Môn/Phách/SBD
< # SBD
@Phách
@ Môn

# Số hồ sơ
@Số báo danh
< @ Tên
@ Ngày sinh
Môn
Điểm
Điểm ưu tiên >
< Cộng điểm vùng
Tổng điểm

19


2.4. Lập biểu đồ cấu trúc dữ liệu theo mô hình quan hệ:
Bảng chuẩn hoá quan hệ:
Danh sách thuộc
Tính
Số hồ sơ
Tên trường
Mã trường

Mã ngành
Tên ngành
Mã khối
Tên khối
Tên thí sinh
Ngày sinh
Mã tỉnh, huyện
HK thường trú
Đối tượng ưu tiên
Mã đối tượng
Đơn vị ĐKDT
Mã đơn vị ĐKDT
Môn
SBD
Phòng thi
Địa điểm thi
Phách
Điểm thi
Tổng điểm

Dạng 1 NF

Dạng 2NF

Dạng 3 NF

Số hồ sơ
Tên trường
Mã trường
Mã ngành

Tên ngành
Mã khối
Tên khối
Tên thí sinh
Ngày sinh
Mã tỉnh, huyện
HK thường trú
Đối tượng ƯT
Mã đối tượng
Đơn vị ĐKDT
Mã đv ĐKDT

Số hồ sơ
Tên trường
Mã trường
Mã ngành
Tên ngành
Mã khối
Tên khối

Số hồ sơ
Tên trường
Mã trường
Mã ngành
Tên ngành
Mã khối
Tên khối

Số hồ sơ
Tên thí sinh

Ngày sinh
Mã tỉnh, huyện
HK thường trú
Đối tượng ƯT
Mã đối tượng
Đơn vị ĐKDT
Mã đv ĐKDT

Số hồ sơ
Tên thí sinh
Ngày sinh
Mã tỉnh, huyện
HK thường trú
Đối tượng ƯT
Mã đối tượng
Đơn vị ĐKDT
Mã đv ĐKDT

Tên thí sinh
Ngày sinh
SBD
Phòng thi
Địa điểm thi
Phách
Điểm

SBD
Tên thí sinh
Ngày sinh
Phòng

Địa điểm thi

Số hồ sơ
Môn
SBD
Phòng thi
Địa điểm thi
Phách
Điểm thi
Tổng điểm

Môn
Phách
SBD
Môn
SBD
Điểm

20

Môn
Phách
Điểm


III.Xây dựng hệ thống
1.Thiết kế các tài liệu xuất:
Tài liệu xuất là những tài liệu chứa thông tin do hệ thống trả cho
người dùng. Có những hình thức tài liệu xuất như :
Hiển thị ra màn hình, các văn bản trên giấy hay các tệp trên đĩa.

Tuy nhiên, chúng phụ thuộc vào 2 loại cơ bản :
- Tài liệu có cấu trúc: dạng biểu, mẫu báo cáo …
- Tài liệu không dịnh dạng: Thường trả lời theo yêu cầu.
Các tài liệu xuất gồm có :
- Giấy báo thi
- Giấy báo điểm
- Kết quả phúc tra
- Giấy dán phòng thi
- Kết quả điểm thi
- Giấy báo nhập học
- Bảng điểm tổng thể

2. Thiết kế các thông tin vào:
Phần này thiết kế các biểu mẫu thu nhập thông tin cho hệ thống và
mã hoá thông tin vào cần thiết.
2.1.Thiết kế các biểu mẫu thu nhập thông tin
Các biểu mẫu thu nhập thông tin trước hết phải đảm bảo đầy đủ và
chính xác các thông tin cho hệ thống đồng thời phải dễ hiểu, tránh việc
người dùng nhập sai dữ liệu. Các ràng buộc đối với dữ liệu nên đưa ra
kiểm tra trước ngay từ bước nhập này. Với những trường mà dữ liệu là
tập hữu hạn thì thiết kế ở dạng hộp chọn để tiện dùng, phần sinh mã
cho các đối tượng có thể hiện bằng nhập hoặc tự tách mã.
2.2.Mã hoá thông tin:
Để thuận tiện cho việc quản lý, mỗi đối tượng gán cho một mã
tương ứng, đó là tên vắn tắt. Việc mã hoá thông tin phải đảm bảo các
yêu cầu: xác định duy nhất đối tượng (tạo ánh xạ 1-1 giữa tập đối tượng
và tập mã), thuận tiện cho việc sử dụng và có khả năng mở rộng hay
xen thêm, ngoài ra nó còn cần có gợi ý (qua mã có thể biết ngắn gọn
các thông tin về đối tượng). Trong bài toán này có 3 đối tượng cần mã
hoá thông tin là Môn, Phách, Điểm .

21


2.3. Thiết kế màn hình
Thiết kế màn hình nhằm tạo giao diện giữa người và máy nên
phải đảm bảo các yêu cầu: thân thiện với người sử dụng - dễ nhìn, dễ
hiểu - và thực hiện chức năng giao tiếp thông tin một cách có hiệu quả
nhất. Màn hình được thiết kế theo dạng các cửa sổ Windows. Các thành
phần của một cửa sổ gồm: các nút lệnh (command buttons), nút đài
(radio button), checkbox, các hộp văn bản để nhập dữ liệu hoặc chỉ để
hiển thị…; các thành phần này có tên hoặc có biểu tượng mang tính gợi
ý thể hiện rõ chức năng của nó, nên có dòng chú thích (tool tip) để
người dùng dễ hiểu. Ngoài ra còn có một số hộp thoại để giao tiếp với
người dùng trong các trường hợp đặc biệt như: hộp thoại giới thiệu
chương trình, hộp thoại đăng nhập vào hệ thống, các hộp thoại báo lỗi
để nhắc nhở những hành động không được phép hay báo dữ liệu nhập
vào không hợp lệ. Hệ thống các cửa sổ của chương trình được tổ chức
như sau:
Người sử dụng bắt đầu từ menu chính của chương trình, đi đến
các chức năng con bằng cách chọn trong các đơn chọn hoặc nhấn các
nút, trong các cửa sổ con sẽ có nút cho phép quay về menu chính.
2.4. Thiết kế menu chính
Người dùng có thể đi đến các chức năng con bằng hai cách tương
đương là chọn trong các đơn chọn kéo xuống hoặc kích vào các nút trên
cửa sổ; vì vậy ta phân nhóm các chức năng của hệ thống
• Theo nhóm thực thể:
- Trường thi
- Thí sinh dự thi
- Môn thi, ngày thi
• Theo nhóm giao dịch:

- Nhập mới
- Xem: Thông tin thí sinh…
- Cập nhật sửa đổi
- Lập báo cáo: Danh sách thí sinh dự thi, danh sách thi sinh
trúng tuyển…
Các cửa sổ của chương trình thực hiện 2 chức năng chính là hiển
thị thông tin đã có và nhận dữ liệu vào, vì vạy, nó sẽ theo các thiết kế
tài liệu xuất và tài liệu nhập ở trên.
22


Xét theo một cánh phân loại khác thì nó sẽ thuộc vào 3 loại:
- Loại chỉ đọc: dùng để hiển thị các thông tin đã có trong cơ sở dữ
liệu của hệ thống, người dùng chỉ được phép xem mà không dược phép
nhập dữ liệu vào.
- Loại nhập mới: Các thông tin hoàn toàn chưa có trong cơ sở dữ
liệu
- Loại cập nhật: Các thông tin đã có trong cơ sở dữ liệu, người
dùng có thể xem, sửa đổi hoặc xoá đi. Các chức năng sửa đổi sẽ là nặng
nề nhất vì phải tìm kiếm bản ghi theo mô tả, thay đổi dữ liệu trong nó
và còn phải kiểm tra các điều kiện ràng buộc với những dữ liệu khác
thuừa kế từ bản ghi cũ có còn đản bảo không.
Việc thiết kế theo các phân loại trên sẽ thực hiện bằng việc đặt
thuộc tính và điều khiển các nút lệnh, các hộp văn bản…Hơn nữa, việc
phân loại các cửa sổ này sẽ phối hợp với việc quản lý các mức quyền
truy nhập tới hệ thống. Chẳng hạn: với những người dùng chỉ có quyền
xem thì chỉ được phép mở những cửa sổ hiển thị thông tin chỉ đọc;
những người sử dụng được phép ghi thì mới được phép mở những cửa
sổ khác, thậm chí nếu thiết kế kiểm soát sâu hơn, có thể phân nhỏ nhóm
người dùng có quyền ghi theo nhóm công việc: chỉ những người quản

lý nhóm chức năng này mới có quyền mở các cửa sổ sửa đổi dữ liệu
tương ứng, với các nhóm dữ liệu khác họ chỉ có quyền xem
2.5. Thiết kế cơ sở dữ liệu
Trong phần này ta tiến hành xây dựng một cơ sở dữ liệu cho hệ
thống dựa trên những phân tích về dữ liệu đã đưa ra trong phần II của
chương 2. Mô hình quan hệ được chọn là mô hình chuẩn cho cơ sở dữ
liệu vì nó cho phép người sử dụng có thể đưa ra các yêu cầu về dữ liệu
mà không cần biết đến cấu trúc lưu trữ của cơ sở dữ liệu đó. Tính trong
suốt của cấu trúc cơ sở dữ liệu sẽ giảm đi gánh nặng cho người lập
trình, đối với người dùng, nó làm tăng tính phổ dụng của chương trình.
Thành phần cơ bản của mô hình quan hệ là các bảng 2 chiều, trong đó
các cột thể hiện các đối tượng thông tin cùng những thuộc tính của nó
(còn gọi là các trường của dữ liệu) còn các hàng của bảng (bản ghi)
biểu diễn những thể hiện của đối tượng.
Quá trình xây dựng các bảng như sau: mỗi thực thể dữ liệu của hệ
thống được biểu diễn bằng một bảng, trong đó mỗi hàng là một trường
của dữ liệu, các cột thể hiện một số thuộc tính quan trọng của trường đó
như kiểu dữ liệu, độ dài, giá trị mặc định…, các ràng buộc áp dụng cho
23


từng trường dữ liệu hoặc giữa các trường dữ liệu trong một bảng. Ngoài
những kiểu dữ liệu đã có sẵn do các hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp,
ta có thể sử dụng những kiểu giá trị tự định nghĩa.

3. Các bảng dữ liệu (các tập tin dữ liệu)
Các bảng dữ liệu được xây dựng từ những thực thể đã xác định ,
để tăng tính thuận tiện cho sử dụng và tăng tốc độ truy cập dữ liệu, ta sẽ
tạo thêm một số bảng và thêm các thuộc tính tình huống. Mỗi bảng này
tương đương với một tệp dữ liệu.

3.1.Bảng hồ sơ tuyển sinh:

3.2.Bảng lên số báo danh và xếp phòng thi:

24


3.3.Bảng ghi phần phách của bài thi:

3.4. Bảng ghi phần lên điểm :

MỘT SỐ GIAO DIỆN MÀN HÌNH

1.Giao diện nhập hồ sơ:

25


×