Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.09 KB, 30 trang )

a
MỤC LỤC
1. TỔNG QUÁT VỀ THƯ TÍN DỤNG......................................................................1
1.1. Khái niệm.........................................................................................................1
1.1.1. Tên gọi của Thư tín dụng............................................................................1
1.1.2. Khái niệm và một số thuật ngữ...................................................................1
1.1.3. Bản chất của tín dụng chứng từ..................................................................2
1.2. Các bên tham gia quy trình thanh toán L/C..................................................2
1.3. Quy trình vận hành của L/C...........................................................................4
1.4. Các đặc điểm đặc biệt của L/C........................................................................5
1.5. Các loại thư tín dụng.......................................................................................6
2. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ....................................................................................................7
2.1. Quy trình mở thư tín dụng..............................................................................7
2.2. Quy trình thanh toán – giao hàng:..................................................................7
2.2.1. Đối với trường hợp thanh toán ngay (sight payment).................................7
2.2.2. Đối với trường hợp chiết khấu..................................................................10
2.2.3. Đối với trường hợp thanh toán chậm........................................................11
3. BỘ CHỨNG TỪ....................................................................................................13
3.1. Hóa đơn thương mại (commercial invoice)..................................................13
3.1.1. Khái niệm.................................................................................................13
3.1.2. Nội dung chi tiết.......................................................................................13
3.1.3. Tác dụng...................................................................................................13
3.1.4. Hóa đơn thương mại quốc tế....................................................................14
3.1.5. Phân loại hóa đơn thương mại.................................................................15
3.2. Vận đơn đường biển (Bill Of Lading)...........................................................17
3.2.1. Khái niệm.................................................................................................17
3.2.2. Nội dung...................................................................................................18


b


3.2.3. Chức năng của vận đơn............................................................................18
3.2.4. Tác dụng...................................................................................................19
3.2.5. Phân loại vận đơn....................................................................................20
3.3. Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing list).........................................................21
3.4. Bảng kê chi tiết (Specification)......................................................................21
3.5. Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O).............................22
3.6.1. Bảo hiểm đơn (Insurunce policy)..............................................................22
3.6.2. Giấy chứng nhận bảo hiểm.......................................................................22
3.7. Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of Quantity)...................................23
3.8. Giấy chứng nhận trọng lượng (Certificate of weight).................................23
3.9. Giấy chứng nhận phẩm chất (certificate of quality)....................................23
3.10. Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanitary certificate)..........................................24
3.11. Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitory certificate).............24
3.12. Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (Vectecrinary certificate)..............24
3.13. Giấy chứng nhận khử trùng (Fumigation certificate)...............................25
3.14. Một số chứng từ khác..................................................................................25
3.14. Biên lai thuyền phó (Mate’s Receipt).........................................................25
3.14.2. Biên lai gửi hàng đường biển (Sea Waybill)...........................................26
3.14.3. Vận đơn đường sắt (Waybill, Bill of freight, railway bill of lading)........26
3.14.4. Vận đơn đường không (air waybill hoặc aircraft bill of lading).............26
3.14.5. Tờ khai hải quan.....................................................................................27
3.14.6. Giấy chứng nhận của người hưởng lợi (beneficiary certificate).............28
3.14.7. Thông báo giao hàng bằng Telex hoặc Fax (Shipment Advice sent by
telex, fax)............................................................................................................28


1
1. TỔNG QUÁT VỀ THƯ TÍN DỤNG
1.1. Khái niệm
1.1.1. Tên gọi của Thư tín dụng



Letter of credit.



Documentary credit.



Documentary Letter of Credit.



Credit (được định nghĩa trong UCP600).



Tên viết tắt là: L/C, LC, LOC, DC, D/C.

1.1.2. Khái niệm và một số thuật ngữ
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng (NH
mở thư tín dụng) đáp ứng những nhu cầu của khách hàng) người yêu cầu mở thư tín
dụng) cam kết hay cho phép NH khác chi trả hoặc chấp nhận những yêu cầu của
người thụ hưởng khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những điều kiện và điều
khoản quy định trong thư tín dụng.
Thư tín dụng (Letter of Credit - viết tắt là L/C) là một cam kết thanh toán có điều
kiện bằng văn bản của một tổ chức tài chính (thông thường là ngân hàng) đối với
người thụ hưởng L/C (thông thường là người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ)
với điều kiện người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với tất cả các điều

khoản được quy định trong L/C, phù hợp với Quy tắc thực hành thống nhất về tín
dụng chứng từ (UCP) được dẫn chiếu trong thư tín dụng và phù hợp với Tập quán
ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng
chứng từ (ISBP).
UCP
UCP là từ viết tắt tiếng Anh “The Uniform Customs and Practice for Documentary
Credits”, tiếng Việt là “Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ”, phiên bản
mới nhất là phiên bản UCP600 (sửa đổi lần thứ 6) do ICC 1 (International Chamber of
1

Mục đích và nhiệm vụ chính thức của ICC, như điều lệ qui định là: thông qua việc tác động tới tất cả các lĩnh
vực của hoạt động kinh tế quốc tế bao gồm thương mại, công nghiệp, vận tải và tài chính) nhằm cài thiện các
điều kiện quan hệ kinh tế giữa các nước và giải quyết những vấn đề kinh tế quốc tế, thiết lập các mối giao tiếp


2
Commerce: Phòng Thương Mại Quốc Tế) ban hành ngày 25/10/2006, có hiệu lực vào
ngày 01/07/2007. UCP là văn bản pháp lý cơ sở để ràng buộc các bên tham gia thanh
toán bằng phương thức L/C. UCP600 có 39 điều khoản, điều chỉnh tất cả các mối
quan hệ của các bên tham gia nghiệp vụ thanh toán L/C, trách nhiệm và nghĩa vụ bên
tham gia trong nghiệp vụ thanh toán L/C. Quy định cách thức lập và kiểm tra chứng từ
xuất trình theo L/C.
ISBP
ISBP là từ viết tắt tiếng Anh “International Standard Banking Practice for the
Examination of Documents Under Documentary Credits”, gọi là “Tập quán ngân hàng
tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức tín dụng chứng từ”
dùng để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng phiên bản số 681, do ICC ban hành năm
2007.
Văn kiện này ra đời nhằm cụ thể hóa những quy định của UCP600, thể hiện sự nhất
quán với UCP cũng như các quan điểm và các quyết định của ủy Ban Ngân Hàng của

ICC. Văn bản này không sửa đổi UCP, mà chỉ giải thích rõ ràng cách thực hiện UCP
đối với những người làm thực tế liên quan đến tín dụng chứng từ.
1.1.3. Bản chất của tín dụng chứng từ
Trước tiên, tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán liên quan đến việc xuất
trình bộ chứng từ hợp lệ. Người bán sẽ được bảo đảm thanh toán nếu xuất trình tại
ngân hàng bộ chứng từ phù hợp với những quy định đề ra. Phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ cũng có thể hiểu như là một khoản tạm ứng mà ngân hàng dành cho
nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu. Từ tính chất của thư tín dụng có thể suy ra : Thứ
nhất, chỉ có những tổ chức tín dụng mới có quyền thực hiện các giao dịch này. Thứ
hai, do tính độc quyền của hoạt động ngân hàng, giao dịch thanh toán này chỉ có thể
được thực hiện thường xuyên bởi các tổ chức tín dụng.
1.2. Các bên tham gia quy trình thanh toán L/C
1. Người yêu cầu mở L/C (Applicant): người mua hay người nhập khẩu (Điều 2
UCP 600 là bên theo yêu cầu bên đó L/C được mở.
quốc tế và sự hiểu biết tương hỗ giữa các giới kinh tế và các tổ chức của chúng để trên cơ sở đó "gìn giữ hòa
bình và củng cố các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc".


3
2. Người thụ hưởng (Beneficiary): Là người bán hay đơn vị xuất khẩu (Điều 2
UCP 600 là bên mà vì quyền lợi bên đó, một L/C được phát hành).
3. Ngân hàng mở hay ngân hàng phát hành L/C: (Issuing bank): Là ngân hàng
phục vụ người bán hay đơn vị nhập khẩu, ở bên nước nhập khẩu, cung câp tín
dụng cho bên nhập khẩu và được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận
được quy định trong hợp đồng ngoại thương hoặc do bên nhập khẩu chọn nếu
không có thảo thuận. (Điều 2 UCP 600 là ngân hàng theo yêu cầu của người
yêu cầu mở L/C hay nhân danh chính mình phát hành một thư tín dụng).
4. Ngân hàng thông báo thư tín dụng (Advising bank): là ngân hàng phục vụ cho
bên xuất khẩu, thông báo cho đơn vị xuất khẩu biết thư tín dụng đã được mở.
Ngân hàng này thường ở nước xuất khẩu và có thể là chi nhánh đại lí của ngân

hàng phát hành L/C.
5. Ngoài ra còn có một số bên tham gia hoạt động này:
6. Ngân hàng xác nhận (Confirming bank): là ngân hàng xác nhận trách nhiệm
của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng, bảo đảm việc trả tiền cho đơn vị
xuất khẩu rong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng không đủ khả năng
thanh toán. Ngân hàng xác nhận có thể là ngân hàng thông báo hay một ngân
hàng khác do đơn vị xuất khẩu quy định.
7. Ngân hàng chỉ định (Nominating bank) là ngân hàng do ngân hàng mở L/C chỉ
định thực hiện các công việc cụ thể quy định trong L/C.
8. Ngân hàng thanh toán: (Paying Bank) có thể là ngân hàng mở L/C hoặc một
ngân hàng khác được ngân hàng mở L/C chỉ định thay mình thanh toán hay
chiết khấu hối phiếu cho người thụ hưởng.
9. Ngân hàng chiết khấu (Negotiating bank) là ngân hàng được ngân hàng mở
L/C cho phép chiết khấu bộ chứng từ theo L/C và thường cũng là ngân hàng
thông báo. Trường hợp L/C quy định chiết khấu tự do thì bất kì ngân hàng nào
cũng có thể là ngân hàng chiết khấu.
10. Ngân hàng chấp nhận (Accepting bank): Là ngân hàng thực hiện chấp nhận hối
phiếu kì hạn


4
11. Ngân hàng bồi hoàn (Reismbursing bank): là ngân hàng có nghiệp vụ bồi hoàn
tiền cho ngân hàng thanh toán bộ chứng từ.
12. Ngân hàng chuyển ngượng (Transfering bank) là ngân hàng thực hiện chuyển
nhượng giá trị tín dụng thư được đề cập trong L/C chuyển nhượng.
Tùy theo quy định của từng L/C cụ thể, một ngân hàng có khi đảm nhận nhiều chức
năng của các ngân hàng được liệt kê như trên. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của
các bên có liện quan được quy định cụ thể trong UCP và ISBP.
1.3. Quy trình vận hành của L/C
Xét về bản chất, L/C là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cấp cho người

đề nghị mở L/C dưới dạng một bảo lãnh thanh toán có điều kiện. Quy trình thực hiện
L/C diễn ra như sau:


Người đề nghị mở L/C (Applicant) đến ngân hàng mở L/C (Issuing Bank) đề
nghị mở L/C cho người thụ hường (Beneficiary) được thông báo cho người thụ
hưởng thông qua một ngân hàng thông báo (Advising Bank) do người thụ
hưởng chỉ định (Trường hợp người đề nghị mở L/C và người thụ hưởng L/C
không chỉ định được ngân hàng thông báo, thì ngân hàng phát hành có thể tự
chọn ngân hàng thông báo, nhưng trường hợp này rất ít).



Khi người thụ hưởng hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hóa hoặc dịch vụ, người
thụ hưởng lập bộ chứng từ (Documents) theo yêu cầu của L/C, xuất trình đến
ngân hàng thông báo, ngân hàng thương lượng (Negotiating Bank) hoặc ngân
hàng xuất trình (Presenting Bank) tùy theo quy định của L/C và nhu cầu của
người thụ hưởng. Khi các ngân hàng nêu trên nhận bộ chứng từ, họ tiến hành
kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ, thông báo bất hợp lệ (Discrepancies) cho
người thụ hưởng để tiến hành chỉnh sửa chứng từ (nếu có).



Trong trường hợp bộ chứng từ phù hợp, ngân hàng nhận chứng từ sẽ tiến hành
chiết khấu (Negotiation) bộ chứng từ và/hoặc gửi bộ chứng từ đi đòi tiền hoặc
đi điện đòi tiền (nếu L/C cho phép đòi tiền bằng điện).



Khi ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng được chỉ định nhận bộ chứng từ, họ

tiến hành kiểm tra tính hợp lệ bộ chứng từ. Nếu bộ chứng từ hợp lệ, họ sẽ tiến


5
hành thanh toán (đối với L/C trả ngay) hoặc đi điện chấp nhận thanh toán (đối
với L/C trả chậm). Trong trường hợp bộ chứng từ có bất hợp lệ, họ sẽ đi điện
thông báo bất hợp lệ cho ngân hàng gửi bộ chứng từ để xin chỉ thị đồng thời
thông báo cho người đề ngị mở L/C. Nếu người đề ngị mở L/C và người thụ
hưởng L/C thương lượng chấp nhận bất hợp lệ, ngân hàng nhận chứng từ sẽ
giao bộ chứng từ cho người đề nghị mở L/C đổi lấy thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán, nếu hai bên không thỏa thuận được bất hợp lệ, ngân hàng nhận bộ
chứng từ sẽ tiến hành hoàn trả bộ chứng từ cho ngân hàng xuất trình dựa trên
chỉ thị của ngân hàng xuất trình. Trường hợp L/C cho phép đòi tiền bằng điện,
khi nhận được điện đòi tiền, ngân hàng phát hành tiến hành thanh toán cho
ngân hàng đòi tiền hoặc ủy quyền cho ngân hàng bồi hoàn thanh toán.
1.4. Các đặc điểm đặc biệt của L/C


L/C không phụ thuộc vào hợp đồng cơ sở (hợp đồng mà xuất phát từ hợp đồng
đó người ta tiến hành mở L/C). Các ngân hàng không liên quan hoặc bị ràng
buộc bởi các hợp đồng như thế ngay cả khi L/C có dẫn chiếu đến các hợp đồng
đó (điều 4 UCP600).



Các ngân hàng làm việc với nhau trên cơ sở chứng từ chứ không quan tâm đến
hàng hóa/dịch vụ. Cho dù người bán giao hàng bị thiếu, hàng kém chất lượng,
giao hàng sai …, nhưng nếu trên bề mặt chứng từ thể hiện phù hợp với L/C,
UCP, ISBP thì ngân hàng phát hành phải thanh toán cho người thụ hưởng. Các
bên tham gia trong thư tín dụng không được lợi dụng vào tình trạng hàng

hóa/dịch vụ được giao để trì hoãn việc thanh toán (Điều 5 UCP600).



Theo UCP600 thì L/C là không thể hủy ngang.



Theo UCP600 quy định, thì các bên muốn áp dụng phiên bản UCP nào thì phải
quy định rõ trong thư tín dụng.



Mặc dù người đề nghị mở L/C tham gia với tư cách là người mua hàng
hóa/dịch vụ, nhưng ngân hàng phát hành mới là người thanh toán, cho nên khi
người thụ hưởng ký phát hối phiếu đòi tiền thì phải đòi tiền ngân hàng phát
hành L/C.


6
1.5. Các loại thư tín dụng
Chia theo tính chất có thể hủy ngang


Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable Letter of Credit) (loại này đã bị bỏ
theo UCP600 và tất cả các thư tín dụng là không thể hủy ngang trong trường
hợp L/C dẫn chiếu UCP600).




Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable Letter of Credit).ẠẠẠ

Chia theo tính chất của L/C


Thư tín dụng xác nhận (Confirmed Letter of Credit).



Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable Letter of Credit).



Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Letter of Credit).



Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back Letter of Credit).



Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal Letter of Credit).



Thư tín dụng dự phòng (Standby Letter of Credit).

Chia theo thời hạn thanh toán của L/C



Thư tín dụng trả ngay (Sight Letter of Credit).



Thư tín dụng trả chậm (Deferred Letter of Credit).



Thư tín dụng thanh toán hỗn hợp (Mixed Payment Letter of Credit)



Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause Letter of Credit).


7
2. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức dành cho những bản hợp
đồng được kí kết lần đầu hay hai bên chưa có sự tín nhiệm lẫn nhau, đây cũng là
phương thức hạn chế nhiều rủi ro xảy ra nhất vì nó đảm bảo quyền lợi cho phía nhà
xuất khẩu và nhập khẩu thông qua việc có một ngân hàng cam kết thanh toán khi bộ
chứng từ xuất trình phù hợp với điều kiện và điều khoản của L/C
2.1. Quy trình mở thư tín dụng
Đươc tiến hành qua 3 bước:

NH mở L/C

(2)
L/C + chứng từ phù hợp

(2a)

(1)
Yêu cầu

L/C và giấy
tờ liên quan

Bên
NK

NH thông báo

(2b)
(3)
L/C bản
chính

Đại lý
NH
Hợp đồng

Bên
XK

Giấy đề nghị mở L/C tối thiểu phải 2 bản, và đi kèm một số giấy tờ quan trọng khác:
giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, giấy phép nhập lô hàng, hợp đồng ngoại
thương, phương án sản xuất kinh doanh, báo cáo TC, lưu chuyển tiền tệ, v.v…
Khi ngân hàng mở L/C đã quyết định mở L/C cho bên NK, có nghĩa là họ đã hiểu
rằng họ sẽ là người thanh toán cho bên XK cho dù bên NK có tiền hay không có tiền,

còn tồn tại hay không tồn tại.
Bên XK sẽ chịu toàn bộ chi phí cho việc thông báo L/C, nếu thông qua đại lí Ngân
Hàng thì bên XK sẽ chịu hai lần phí.
2.2. Quy trình thanh toán – giao hàng:
2.2.1. Đối với trường hợp thanh toán ngay (sight payment)


8
Thanh toán tại ngân hàng mở L/C:
(6)
BCT+Thư đòi tiền
NH mở L/C

(7)//(9)
Thanh toán
+BCT

NK

NH thông
báo

(7)
Thanh toán

(5) BCT
thanh toán
(bản gốc)

(8)

Báo có
(4) Hàng hóa

XK

Bước 4: Bên XK nhận thư tín dụng bên ngân hàng thông báo gửi đến, tiến hàng kiểm
tra, dịch thuật, đối chiếu với hợp đòng đã kí trước đó. Sau khi thực hiện việc kiểm tra ,
sửa đổi, bổ sung thư tín dụng bên XK tiến hành giao hàng.
Bước 5: Sau khi giao hàng hoàn tất, bên XK lập bộ chứng từ thanh toán theo đúng
điều khoản trong thư tín dụng được gửi (thư yêu cầu thanh toán chứng từ hàng xuất
theo hình thức L/C phải có đầy đủ chữ kí của chủ tài khoản và chữ kí của kế toán
trưởng.
Bước 6: Ngân hàng phục vụ đơn vị xk nhận, kiểm tra và xử lí bộ chứng từ do đơn vị
xk nộp vào, sau khi kiểm tra, ngân hàng có thể sẽ giải quyết như sau:
• Nếu bộ chứng từ không sai sót thì ngân hàng phục vụ của đơn vị xuất khẩu
chuyển bộ chứng từ kèm thư đòi tiền gửi về ngân hàng phát hành yêu cầu thanh
toán.
• Nếu bộ chứng từ có sai sót thì sẽ được thanh toán viên ghi vào phiếu kiểm
chứng từ xuất khẩu, sau đó phân chia và xử lí các sai sót ra thành 2 loại : có thể
sữa chữa và không thể sữa chữa.
o Đối với sai sót có thể sữa chữa: Ngân Hàng yêu cầu sữa chữa trước khi
gửi bộ chứng từ đòi tiền ngân hàng nước ngoài.hoặc sau khi sữa chữa
vân còn sai sót nhỏ thì Ngân Hàng bên đơn vị XK sẽ chiết khấu với điều
kiện bảo lưu và gửi bộ chứng ra nước ngoài.
o Đối với sai sót không thể sữa chữa có hai cách: (1) gửi bộ chứng từ đòi
tiền ngân hàng nước ngoài và có thông báo bất hợp lệ. (2) gửi bộ chứng
từ trên cơ sở nhờ thu ngân hàng nước ngoài


9

Bước 7: Ngân Hàng mở L/C nhận được bộ chứng từ thanh toán, tiến hành kiểm tra
đối chiếu với những điều khoản quy định trên L/C đã gửi trước đây: (1) nếu phù hợp
Ngân Hàng sẽ thanh toán cho bên XK qua ngân hàng phục vụ bên XK. (2) nếu bộ
chứng từ không phù hợp , Ngân Hàng mở L/C có quyền từ chối thanh toán, hoặc xin
ý kiến của người yêu cầu mở L/C, đồng thời gửi thông báo bất hợp lệ cho Ngân Hàng
bên phía XKvaf chờ ý kiến trả lời.
Bước 8: Nhận được điện báo từ Ngân Hàng mở L/C, Ngân Hàng phuc vụ bên XK sẽ
thông báo cho bên XK và cũng có thể nhận được thư từ chối của bên Ngân Hàng mở
L/C.
Bước 9: Ngân Hàng mở L/C yêu cầu người yêu cầu mở L/C thanh toán bộ chứng từ
và chuyển bộ chứng từ cho người yêu cầu mở L/C. đơn vị NK kiểm tra bộ chứng từ,
nếu phù hợp thì hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở L/C hoặc vay Ngân Hàng để thanh
toán. Nếu bên Nk từ chối thanh toán thì tùy trường hợp mà Ngân Hàng mở L/C sẽ giải
quyết
• Thời gian để Ngân Hàng thông báo kiểm tra , đối chiếu L/C nằm trong khoảng
2, 3 ngày.
• Thời gian hiệu lực của Ngân Hàng mở L/C để kiểm tra và thanh toán L/C là 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận bộ chứng từ. Nếu quá 5 ngày mà không có một
thông báo nào, coi như bên Ngân Hàng đã đồng ý thanh toán.
Thanh toán tại ngân hàng chỉ định thanh toán trên L/C:
Quy trình thanh toán tương tự như trên, nhưng chỉ khác ở điểm là sau khi đơn vị XK
(8) Bồi hoàn
NH mở L/C

NH chỉ
định

(7) BCT + thư đòi tiền
(9)
BCT yêu

cầu thanh
toán

(5)
BCT
(4) Hàng hóa

NK

(6)
Thanh
toán

XK

xuất trình bộ chứng từ tại Ngân Hàng chỉ định trong L/C thì Ngân Hàng này sẽ thực
hiện kiểm tra một cách cẩn trọng và hợp lí so với các điều kiện và điều khoản của L/C
trong thời gian tối đa là 5 ngày làm việc. : (1) bộ chứng từ phù hợp , Ngân Hàng được


10
chỉ định sẽ thanh toán và báo cáo cho bên XK. (2) nếu bộ chứng từ sai sót thì bộ ngân
hàng thanh toán sẽ xử lí giống như bước 6 ở trên.
2.2.2. Đối với trường hợp chiết khấu
(8) Thanh toán

NH mở
L/C

NH thương

lượng

(7) BCT + thư đòi tiền

(10)
Thanh toán
và nhận bộ
chứng từ

(5)
BCT

(4) Hàng hóa

Nhập
Khẩu

(6)
Chiết
khấu

(9)
Báo
cáo

Xuất Khẩu

• Nếu trong L/C có chỉ định cụ thể Ngân Hàng chiết khấu là Ngân Hàng nào thì
bộ chứng từ chỉ có thể chiết khấu tại Ngân Hàng đó
• Nếu trong L/C không chỉ định cụ thể tại Ngân Hàng nào thì bộ chứng từ có thể

chiết khẩu tại bất kì Ngân Hàng nào tùy theo người thụ hưởng nộp chứng từ
vào Ngân Hàng
Đối với trường hợp thanh toán có chiết khấu, quy trình thanh toán tương tự như thanh
toán tại Ngân Hàng mở L/C nhưng chỉ khác từ bước 6 trở đi.
Bước 6: Bên XK xuất trình bộ chứng từ chiết khấu tại ngân hàng chiết khấu thì Ngân
Hàng này tiến hành kiểm tra so với các điều khoản của L/C: (1) nếu phù hợp thì Ngân
Hàng sẽ thực hiện chiết khấu và tiến hành báo có số tiền chiết khấu cho đơn vị XK.(2)
nếu có sai sót thì Ngân Hàng thanh toán sẽ xử lí giống bước 6 trong quy trình thanh
tán tại ngân hàng mở.
Bước 7: Ngân hàng chiết khấu sẽ gửi bộ chứng từ và chỉ thị đòi tiền ngân hàng mở
L/C theo L/C quy định
Bước 8: Ngân Hàng mở L/C nhận được bộ chứng từ thanh toán sẽ tiến hành kiểm tra,
đối chiếu. nếu phù hợp sẽ thanh toán cho bên XK thông qua Ngân Hàng chiết khấu,
nếu không phù hợp, Ngân Hàng mở L/C có thể từ chối thanh toán hoặc xin ý kiến của


11
bên NK, đồng thời gửi thông báo bất hợp lệ cho bên Ngân Hàng nước ngoài và chờ ý
kiến trả lời.
Bước 9: Nhận được điện báo có về khoản thanh toán bộ chứng từ hàng xuất khẩu,
Ngân Hàng chiết khấu báo có phần chênh lệch ngoài số tiền đã chiết khấu cho bên XK
và cũng có thể nhận được sự từ chối của Ngân Hàng mở L/C.
Bước 10: Ngân Hàng mở L/C yêu cầu bên NK thanh toán bộ chứng từ và chuyển bọ
chứn từ cho bên NK.bên NK kiểm tra bộ chứng từ , nếu phù hợp thì hoàn trả lại tiền
cho Ngân Hàng mở L/C hoặc vay Ngân Hàng để thanh toán. Nếu bên Nk từ chối thì
bên Ngân Hàng mở L/C sẽ tùy trường hợp mà giải quyết.
2.2.3. Đối với trường hợp thanh toán chậm
Thanh toán bẳng chấp nhận hối phiếu
(7) Chấp nhận thanh toán


NH mở
L/C

NH bên xuất
khẩu

(6) BCT + thư đòi tiền
(11) Thanh toán

(9)
thanh
toán
nhận
BCT

Nhập
Khẩu

(10)
thanh
toán
khi
đến
hạn

(5)
BCT

(4) Hàng hóa


(8)
thông
báo
chấp
nhận
thanh
toán

(12)
Báo


Xuất
Khẩu

Nếu trường hợp L/C quy định thanh toán chậm bằng hối phiếu, Ngân Hàng mở L/C kí
chấp nhận thanh toán hối phiếu.hoặc có thể chỉ thị Ngân Hàng khác chấp nhận hói
phiếu . Sau đó, theo dõi hối phiếu đến hạn và thanh toán tiền cho bên XK
Bước 4: Bên XK nhận thư tín dụng bên Ngân Hàng thông báo gửi đến, tiến hành kiểm
tra, đối chiếu, sau khi kiểm tra nếu đồng ý thì tiến hành cho bên NK, nếu không đồng
ý thì đè nghị đơn vị NK diều chỉnh hoặc bổ sung khi hoàn chỉnh mới giao hàng


12
Bước 5: Sau khi hoàn thành giao hàng, ben XK lập bộ chứng từ thanh toán theo đúng
điều khoản L/C
Bước 6: Ngân hàng bên XK tiến hành kiểm tra, đối chiếu, nếu phù hợp thì NG gửi bộ
chứng từ và yêu cầu Ngân Hàng mở L/C chấp nhận thanh toán hối phiếu. (Nếu L/C
quy định Ngân Hàng phục vụ bên XK là ngân hàng chập nhận hối phiếu thì chỉ có
Ngân Hàng này mới được thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hợp lệ cho nhà XK

Bước 7: Ngân Hàng mở L/C nhận được bộ chứng từ thanh toán do Ngân Hàng bên
XK gửi đến sẽ kiểm tra. Đối chiếu, nếu phù hợp Ngân Hàng sẽ kí chấp hận hối phiếu
và gửi thông báo chấp nhận thanh toán cho Ngân Hàng phục vụ XK. Nếu không phù
hợp Ngân Hàng mở L/C có thể từ chối chấp nhận thanh toán hoặc xin ý kiến bên NK
đồng thời gửi thông báo bất hợp lệ cho Ngân Hàng bên XK và chờ ý kiến trả lời.
Bước 8: Sau khi nhận thông báo bên Ngân Hàng mở L/C, Ngân Hàng phục vụ bên
XK gửi thông báo cho bên XK.
Bước 9: Ngân Hàng mở L/C yêu cầu bên NK cam kết chấp nhận thanh toán khi đến
hạn, và chuyển bộ chứng từ cho bên NK.Bên NK sẽ cho kiểm tra, đối chiếu, nếu phù
hợp thì sẽ cam kết đồng ý hoàn trả tiền cho Ngân Hàng mở L/C khi đến hạn. Ngân
Hàng mở L/C tiến hành kí hậu vận đơn và gioa bộ chứng từ cho bên NK. Nếu bên NK
từ chối thanh toán thì Ngân Hàng sẽ tùy trường hợp giải quyết.
Bước 10: Khi đến hạn thanh toán, bên NK thanh toán toàn bộ giá trị hối phiếu cho bên
mở L/C.
Bước 11: Ngân Hàng mở L/C sẽ tiến hành hoàn trả tiền cho bên XK thông qua Ngân
Hàng đơn vị XK.
Bước 12: Sau khi nhận điện chuyển tiền, Ngân Hàng bên đơn vị XK sẽ thông báo cho
bên XK.
Cam kết thanh toán khi đến hạn
Tương tự như trường hợp chấp nhận thanh toán bằng hối phiếu, Ngân Hàng cam kết
thanh toán với kì hạn cụ thể và có nghĩa vụ thanh toán trả sau cho bên XK mà không
cần sử dụng hối phiếu và việc thanh toán có thể được thanh toán nhiều lần theo thỏa
thuận, không nhất thiết phải thanh toán một lần khi đáo hạn.


13
3. BỘ CHỨNG TỪ
3.1. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
3.1.1. Khái niệm
Hóa đơn là một chứng từ thương mại được phát hành bởi người bán cho người mua để

nhận được một số tiền nào đó mà người mua hàng hóa hay dịch vụ có nghĩa vụ phải
thanh toán cho người bán hàng theo những điều kiện cụ thể.
3.1.2. Nội dung chi tiết
Các hóa đơn thông thường có các mục sau: số và ngày lập hóa đơn, tên và địa chỉ
người bán hàng, tên và địa chỉ của người mua và người thanh toán (nếu không là một),
các điều kiện giao hàng (theo địa điểm) và các điều kiện thanh toán, danh mục các mặt
hàng với số lượng, đơn giá và trị giá của từng mặt hàng theo từng đơn đặt hàng (nếu
có) cũng như tổng số tiền phải thanh toán. Phần tổng số tiền có thể phải kèm theo
phần ghi trị giá bằng chữ.
Nếu người mua hàng trả lại một phần hay toàn bộ hàng hóa đã mua thì người bán
hàng thông thường sẽ lập một bản ghi nhớ tín dụng với số tiền bằng trị giá của của
phần hàng hóa trả lại và sau đó hoàn lại tiền cho người mua hàng.
Các hóa đơn cho các dịch vụ theo thời gian (ví dụ các hóa đơn thanh toán cho các luật
sư hay các nhà tư vấn theo giờ làm việc) thông thường đưa ra các số liệu từ các Bảng
kê chi tiết của thời gian và đơn giá dịch vụ.
Khi lập hóa đơn cần lưu ý:
-

Phải ghi đúng tên người mua với người đã ký kết hợp đồng
Hàng hóa phải được mô tả chi tiết theo như trong L/C
Số lượng hoặc trọng lượng hàng hóa cần phù hợp với số lượng, trọng lượng ghi

trong vận đơn
- Về giá đơn vị và tổng trị giá: cần ghi rõ là giá FOB, CIF hay CFR...Tổng trị giá
trên hóa đơn không được vượt quá giá trị của L/C.
3.1.3. Tác dụng
Trong thanh toán, hóa đơn đóng vai trò trung tâm của bộ chứng từ.
Trong khai báo hải quan, hóa đơn thể hiện giá trị hàng hóa và là xác nhận cho sự mua
bán, trên cơ sở đó có thể tiến hành tính thuế.
Trong nghiệp vụ tín dụng, hóa đơn giữ vai trò của một chứng từ bảm đảo sự vay mượn



14
Hóa đơn cung cấp những chi tiết về hàng hóa để cần thiết cho việc thống kê và theo
dõi hàng hóa và hợp đồng. Trong một số trường hợp, bản sao của hóa đơn cũng được
xem như một thông báo kết quả giao hàng để người mua trả tiền cho người bán.
3.1.4. Hóa đơn thương mại quốc tế
Cũng như các hóa đơn thông thường khác, một hóa đơn thương mại quốc tế bao giờ
cũng có các mục như quy định trên đây. Tuy nhiên, trong thương mại quốc tế do người
bán và người mua trong đa số trường hợp không gặp nhau trực tiếp để thực hiện việc
thanh toán nên một hóa đơn thương mại quốc tế có một số điểm khác hẳn với các hóa
đơn bán hàng (dịch vụ) trong nước. Cụ thể như sau:
-

Nếu không có quy định cụ thể giữa người mua và người bán về ngôn ngữ sử

dụng trong việc lập hóa đơn thì ngôn ngữ thông thường được sử dụng là tiếng Anh,
trong khi các hóa đơn bán hàng hay cung cấp dịch vụ trong nước đa phần bao giờ
cũng lập bằng ngôn ngữ bản địa.
- Các hóa đơn bán hàng hay cung cấp dịch vụ trong nước đa phần chỉ có các điều
kiện thanh toán (trả ngay, trả chậm) với loại hình tiền thanh toán là đồng nội tệ.
Các hóa đơn thương mại quốc tế được lập với loại hình tiền tệ là đồng tiền được
thỏa thuận trong các hợp đồng mua bán với các điều kiện giao hàng và thanh toán
phù hợp với các quy định trong các hợp đồng mua bán này và phù hợp với luật hay
tập quán quốc tế trong thương mại.


15
3.1.5. Phân loại hóa đơn thương mại
Loại hóa đơn


Mô tả
Dùng để thanh toán bước đầu giữa người bán và người mua
trong khi chờ đợi thanh toán cuối cùng, Hoá đơn tạm thời
được lập khi người bán chưa rõ một hoặc một số chi tiết chính
thức cho việc thanh toán cuối cùng như: giá cả, số lượng, khối
lượng, phẩm chất hàng hoá.
Hoá đơn tạm thời gđược áp dụng trong các trường hợp sau:
-

Khi hợp đồng quy định thanh toán cuối cùng sữ căn cứ

vào tọng lượng hocặc khối lượng xác định tại cảng đến,
nhưng người bán sau khi hoàn thành giao hàng muốn tạm thời

Hóa đơn tạm thời

thu tiền ngay,
Khi lô hàng được giao làm nhiều lầnn, hoá đơn tạm
thời sẽ được sử dụng thanh toán từng lần và thanh toán chính
thức sẽ được thực hiện khi hoàn thành giao hàng lần cuối .
Khi giá cả hàng hoá sẽ được xác định tại một thời điểm
sau khi hoàn thành giao hang
Khi tỷ lệ tăng hoặc giảm giá sẽ được xác định ở nơi
hàng đến căn cứ vào sự biến đổi của phẩm chất hàng hoá hay
khối trọng lưưọng hàng hoá phát sinh trong quá trình chuyên
chở
-

Khi giá cả hợp đồng là giá tạm tính, còn giá chính thức


sẽ đc quyết định bởi giá thị trường, giá sở giao dịch vào thời
điểm giao hàng tại địa diểm đến cuối cùng.

Trong trường hợp sử dụng hoá đơn tạm thời, hoá đơn sử dụng
Hóa đơn chính thức

để thanh toán cuối cùng của toàn bộ lô hàng thuộc một hợp
đồng gọi là hoá đơn chính thức

Hóa đơn chi tiết

Hoá đơn chi tiết là loại hoá đơn thương mại, trong đó giá cả
được chi tiết hoá theo từng chủng loại hàng hoá căn cứ vào sự
thoả thuận quy định trong hợp đồng hay trong LC


16
Ví dụ: Nếu điều kiện cơ sở giao hàng là CIF, sự chi tiết hoá có
thể phân thành 3 phần C, I, và F thậm chí cả lãi mua chịu, nếu

Là hoá đơn có sự xác nhận của Phòng Thương mại nước
Hoá đơn xác nhận

người bán hoặc một cơ quan có thẩm quyền của nước người
mua đóng ở nước người bán theo yêu cầu của cơ chế quản lý
ngoại thương của nước người mua
Trong phương thức buôn bán thông qua trung gian hoặc tạm
nhập tái xuất hoặc chuyển khẩu, người bán hàng thực tế


Hoá đơn trung lập

không muốn đứng tên trên hoá đơn, do đó học sử dụng hoá
đơn trung lập, tức là lọai hoá đơn do một người khác ký phát
chứ không phải là người bán hàng thực tế
Nội dung của hoá đơn chiếu lệ cũng giống nhưng loại hoá
đơn thương mại khác, tuy nhiên mục đích của nó là nhằm:
-

Làm chứng từ khai báo hải quan và làm thủ tục nhập

khẩu hoặc làm chứng từ để xin giấy phép mua ngoại tệ, nếu
Hoá đơn chiếu lệ

có hoặc
Làm chứng từ kê khai hàng hoá nhập vào mọt nước để
trưng bày triển lãm, hội chợ hoặc
Làm chứng từ gửi kèm với hàng hoá bán theo phương
thức đại lý, gửi bán ở nước ngoài hoặc
Thay cho một đơn chào hàng
Là loại chứng từ dùng để khai báo hải quan ở một số nước
châu Mỹ La Tinh, Úc... Mục địch: nhằm tạo thuận tiện cho

Hoá đơn hải quan

việc khai báo hải quan nước nhập khẩu phân loại hàng nhập
khẩu theo luồng xanh, đỏ và xác định nguồn gốc xuất xứ của
hàng hoá, nếu như không có giấy chứng nhận xuất xứ
Ở một số nước Châu Phi hoặc Mỹ La Tinh, người mua hàng
thừơng yêu cầu người bán nước ngoài xuất trình hoá đơn lãnh


Hoá đơn lãnh sự

sự nhằm xác định nguồn gốc xuất xứ hàng hoá, tính thuế nhập
khẩu hoặc thực hiện các quy định của cơ chế quảng lý ngoại
thương hoặc ngoại hối của nước nhập khẩu


17
3.2. Vận đơn đường biển (Bill Of Lading)
3.2.1. Khái niệm
Vận đơn đường biển là chứng từ chuyên chở hàng hoá bằng đường biển do người
chuyên chở hoặc đại diện của người chuyên chở phát hành cho người gửi hàng sau khi
hàng hoá đã được xếp lên tàu hoặc sau khi nhận hàng để xếp.
Quy trình cấp B/L gồm: 7 bước
• Bước 1: shipper giao hàng cho đại lý tàu tại cảng bốc và yêu cầu ký phát vận
đơn.
• Bước 2: nhằm xác định bằng chứng của việc giao nhận hàng, đại lý tàu cảng
bốc ký phát cho người gởi hàng vận đơn gốc, thông thường nó gồm 3 bản:3/3 original
B/L
• Bước 3: có 2 cách
- cách 1: shipper trực tiếp gởi 1 bản original B/L cho consignee (nhưng phải gởi
nhanh vì sợ trễ hàng và phải gởi đảm bảo)
- cách 2: shipper gởi original B/L cho consignee thông qua hệ thống bank (gởi
bằng cách nào là phụ thuộc vào các phương thức thanh toán trong contract)
• Bước 4: đại lý tàu cảng dỡ gởi thông báo hàng tới cho consignee(NOA: notice
of Arrival). ở đây thường thì consignee phải chủ động đoán ngày tàu tới cảng dỡ để
lấy hàng chủ động hơn,
• Bước 5: Consignee xuất trình B/L hợp lệ
• Bước 6: bước đổi lệnh

Đại lý tàu cảng dỡ ký phát D/O (delivery Order) ,thông thường 1 tờ B/L đổi được 3 tờ
D/O (cầm 3 tờ đem về). Consignee làm thủ tục nhập khẩu, nếu là hàng nguyên cont thì
đi tới đại lý hãng tàu làm thủ tục đóng thuế bank (nếu có) và ký cược mượn cont
(thường 1 cont phải ký cược 400k) . phát D/o cho consignee để consignee xuống cảng
đổi phiếu xuất kho mới lấy được hàng.
• Bước 7: đại lý tàu cảng dỡ giao hàng cho consignee trên cơ sở consignee xuất
trình lệnh giao hàng


18
Đây là quy trình cấp vận đơn MASTER BILL OF LADING – là vận đơn chủ hay vận
đơn đuờng biển, là vận đơn do người chuyên chở chính thức phát hành, còn House
B/L là vận đơn thứ cấp hay vận đơn nhà do người chuyên chở không chính thức hay
còn gọi là người giao nhận phát hành trên cơ sở vận đơn chủ. Quy trình thì giống
nhau, chỉ khác là trên vận đơn thứ cấp(House B/L) nó có ghi một số mục khác, khi
xảy ra tranh chấp thì mỗi vận đơn nó có cách giải quyết khác nhau .
3.2.2. Nội dung
Vận đơn đường biển bao gồm các nội dung sau: tên người vận tải, người gửi hàng, tên
người nhận hàng, tên tàu, cảng xếp hàng và cảng dỡ hàng, tên hàng, mã hiệu hàng
hóa, số lượng và trọng lượng (hoặc thể tích) mỗi kiện, cước phí vận tải, điều kiện
thanh toán, thời gian và địa điểm cấp vận đơn, số bản gốc vận đơn, chữ ký của người
vận tải, cơ sở pháp lý của vận đơn, các điều khoản về trách nhiệm và miễn trách
nhiệm của người vận tải.
3.2.3. Chức năng của vận đơn
Theo điều 81 Bộ Luật hàng hải, vận đơn có 3 chức năng chính sau đây:
- Thứ nhất, vận đơn là “bằng chứng về việc người vận chuyển đã nhận lên tầu số hàng
hoá với số lượng, chủng loại, tình trạng như ghi rõ trong vận đơn để vận chuyển đến
nơi trả hàng”. Thực hiện chức năng này, vận đơn là biên lai nhận hàng của người
chuyên chở cấp cho người xếp hàng. Nếu không có ghi chú gì trên vận đơn thì những
hàng hoá ghi trong đó đương nhiên được thừa nhận có “Tình trạng bên ngoài thích

hợp” (In apperent good order and condition). Ðiều này cũng có nghĩa là người bán
(người xuất khẩu) đã giao hàng cho người mua (người nhập khẩu) thông qua người
chuyên chở và người chuyên chở nhận hàng hoá như thế nào thì phải giao cho người
cầm vận đơn gốc một cách hợp pháp như đã ghi trên vận đơn ở cảng dỡ hàng.
- Thứ hai, “vận đơn gốc là chứng từ có giá trị, dùng để định đoạt và nhận hàng” hay
nói đơn giản hơn vận đơn là chứng từ xác nhận quyền sở hữu hàng hoá ghi trong vận
đơn. Vì vậy, vận đơn có thể mua bán, chuyển nhượng được. Việc mua bán, chuyển
nhượng có thể được thực hiện nhiều lần trước khi hàng hoá được giao. Cứ mỗi lần
chuyển nhượng như vậy, người cầm vận đơn gốc trong tay là chủ của hàng hoá ghi


19
trong vận đơn, có quyền đòi người chuyên chở giao hàng cho mình theo điều kiện đã
quy định trong vận đơn tại cảng đến.
- Thứ ba, vận đơn đường biển là bằng chứng xác nhận hợp đồng chuyên chở hàng hoá
bằng đường biển đã được ký kết.
Trong trường hợp thuê tầu chuyến, trước khi cấp vận đơn đường biển, người thuê tầu
và người cho thuê tầu đã ký kết với nhau một hợp đồng thuê tầu chuyến (charter
party). Khi hàng hoá được xếp hay được nhận để xếp lên tầu, người chuyên chở cấp
cho người gửi hàng vận đơn đường biển. Vận đơn được cấp xác nhận hợp đồng vận tải
đã được ký kết. Trong trường hợp thuê tầu chợ thì không có sự ký kết trước một hợp
đồng thuê tầu như thuê tầu chuyến mà chỉ có sự cam kết (từ phía tầu hay người
chuyên chở) sẽ dành chỗ xếp hàng cho người thuê tâù. Sự cam kết này được ghi thành
một văn bản, gọi là giấy lưu cước (booking note). Vậy vận đơn được cấp là bằng
chứng duy nhất xác nhận hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển đã được ký
kết. Nội dung của vận đơn là cơ sở pháp lý để giải quyết mọi tranh chấp xảy ra sau
này giữa người phát hành và người cầm giữ vận đơn.
3.2.4. Tác dụng
Thứ nhất, vận đơn là cơ sở pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa người xếp hàng, nhận
hàng và người chuyên chở.

Thứ hai, vận đơn là căn cứ để khai hải quan và làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá.
Thứ ba, vận đơn là căn cứ để nhận hàng và xác định số lượng hàng hoá người bán gửi
cho người mua và dựa vào đó để ghi sổ, thống kê, theo dõi xem người bán (người
chuyên chở) đã hoặc không hoàn thành trách nhiệm của mình như quy định trong hợp
đồng mua bán ngoại thương (vận đơn).
Thứ tư, vận đơn cùng các chứng từ khác của hàng hoá lập thành bộ chứng từ thanh
toán tiền hàng.
Thứ năm, vận đơn là chứng từ quan trọng trong bộ chứng từ khiếu nại người bảo
hiểm, hay những người khác có liên quan.
Thứ sáu, vận đơn còn được sử dụng làm chứng từ để cầm cố, mua bán, chuyển
nhượng hàng hoá ghi trên vận đơn


20
3.2.5. Phân loại vận đơn
Cách phân loại

Tên vận đơn

Mô tả
Ghi rõ tên người nhận hàng

Vận đơn đích danh
Theo cách chuyển

Hàng hóa sẽ được giao “theo lệnh

nhương quyền sở hữu
hàng hóa


Vận đơn theo lệnh

người gởi hàng” hoặc “theo lệnh
người nhận hàng” bằng hình thức
chuyển nhượng

Vận đơn xuất trình

Không ghi tên người nhận hàng
Là vận đơn mà người vận tải khi

Vận đơn hoàn hảo
Theo ghi chú trên vận
đơn

cấp không có phê chú xấu về tình
trạng của hàng hóa vào bao bì

Vận

đơn

không

hoàn hảo

Có ghi những phê chú xấu của
người vận tải về tình trạng hoàng
hóa hoặc bao bì
Là vận đơn mà người vận tải chỉ


Vận đơn chở suốt

phải ký phát 1 lần đại diện cho tất
cả các chuyến chuyển tàu.

Theo cách chuyên chở

Là vận đơn được dùng khi hàng hóa
Vận đơn đi thẳng

đi thẳng từ cảng xếp hàng đến cảng
dỡ hàng không qua chuyển tải

Vận đơn đã xếp
Theo thời gian cấp vận

hàng

đơn và thời gian bốc xếp
hàng

Vận đơn nhận hàng
để xếp

Được ký phát cho người gởi hàng
sau khi hàng hóa đã được bốc xếp
lên tàu
Được ký phát cho người gửi hàng
khi người vận tải nhận hàng để xếp

lên tàu.

Theo cách phân loại

Vận đơn theo hợp Trong trường hợp hàng hóa được

khác

đồng thuê tàu

chuyên chở trên tàu chuyến, khi
nhận hàng, người vận tải cấp cho


21
chủ hàng một vận đơn gọi là vận
đơn theo hợp đồng thuê tàu
Vận đơn hỗn hợp
Vận đơn rút gọn

Là vận đơn chở hàng bằng nhiều
phương tiện vận tải khác nhau
Là loại vận đơn tóm tắt những điều
quan trọng

3.3. Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing list)
-Khái niệm: phiếu đóng gói hàng hóa là một chứng từ hàng hóa liệt kê những mặt
hàng, loại hàng được đóng gói trong một kiện hàng nhất định, do đơn vị sản xuất và
xuất khẩu lập ra.
-Nội dung: ta có ví dụ về một phiếu đóng gói hàng hóa sau: (file PDF)

-Phân phối:
Lập phiếu đóng gói thành 3 bản:
+Một bản để trong kiện hàng để người kiểm tra hàng hóa dùng để đối chiếu.
+Một bản dùng để tập hợp cùng với các phiếu đóng gói của kiện hàng khác thành một
bộ đầy đủ các phiếu đóng gói của lô hàng, được xếp trong kiện hàng thứ nhất của lô
hàng.
+Một bản tập hợp thành một bộ khác đầy đủ các phiếu đóng gói của lô hàng. Bộ này
được gửi đến công ty xuất khẩu kèm với hóa đơn thương mại.
3.4. Bảng kê chi tiết (Specification)
-Khái niệm: là chứng từ hàng hóa trong đó thống kê cụ thể tất cả các loại hàng và các
mặt hàng của lô hàng trên hóa đơn hoặc hợp đồng.
-Nội dung: Tên người bán và mua, tên hàng, số hợp đồng, số hóa đơn, ký mã hiệu, số
hiệu các kiện hàng, số lượng kiện hàng, số lượng hàng trong mỗi kiện, trọng lượng
mỗi kiện, trọng lượng tổng cộng.
-Phân loại: gồm 2 loại:
+ Bảng kê chi tiết được lập ra khi kí kết hợp đồng được dùng làm phụ lục hợp đồng.


22
+ Bảng kê chi tiết được lập ra khi gởi hàng cho người mua. Trong trường hợp này
Bảng kê chi tiết thực ra là bảng tổng hợp của các phiếu đóng gói.
3.5. Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin – C/O)
-Khái niệm: Là chứng từ xác nhận xuất xứ, nguồn gốc hàng hóa do Nhà xuất khẩu,
hoặc do Phòng Thương mại của nước xuất khẩu cấp, nếu như trong L/C có quy định.
Tại Việt Nam, loại chứng từ này do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) phát hành.
-Tác dụng: là cơ sở để Hải quan tính thuế và thi hành các chính sách có liên quan.
-Phân loại:
+Form A: dùng trong các nước thuộc hệ thống GSP2
+Form B: dùng cho tất cả các nước

+Form O: xuất khẩu cà phê qua các nước hiệp hội cà phê thế giới:
+Form X: xuất khẩu cà phê qua các nước khác
+Form T: xuất khẩu hàng dệt qua EEC3
3.6. Chứng từ bảo hiểm (Insurance document)
3.6.1. Bảo hiểm đơn (Insurunce policy)
-Khái niệm: là chứng từ do Công ty bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm, cam kết
sẽ bồi thường thiệt hại trong phạm vi nhất định.
-Nội dung: có những điều khoản chung, có tính chất thường xuyên như các điều khoản
quy định trách nhiệm và quyền lợi các bên và những điều khoản riêng biệt như tên đối
tượng bảo hiểm, giá trị bảo hiểm….
3.6.2. Giấy chứng nhận bảo hiểm

2

CO form A hay GSP form A: Đây là một trong các chứng từ sử dụng trong thanh toán quốc tế với các nhà nhập
khẩu của một số quốc gia khác, bên cạnh hóa đơn thương mại, hối phiếu, vận đơn và các chứng từ khác có liên
quan (nếu có). Nó được một số quốc gia phát triển giàu có chấp nhận nhằm tính thuế ưu đãi cho hàng hóa có
xuất xứ từ các quốc gia đang phát triển.
3
Cộng đồng Kinh tế châu Âu (tiếng Anh: European Economic Community, viết tắt là EEC) cũng gọi đơn giản là
Cộng đồng châu Âu,[1] hoặc Thị trường chung ở các nước nói tiếng Anh, là một tổ chức quốc tế được thành lập
năm 1957 đem tới việc hội nhập kinh tế (gồm một thị trường chung) giữa các nước Bỉ, Pháp, Tây Đức, Ý,
Luxembourg và Hà Lan.


23
- Khái niệm: là giấy chứng nhận bảo hiểm của công ty bảo hiểm cấp cho người được
bảo hiểm, dùng thay thế cho bảo hiểm đơn.
-Nội dung: không có những điều khoản chung như bảo hiểm đơn.
3.7. Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of Quantity)

-Khái niệm: là chứng từ xác nhận só lượng hàng hóa mà người bán giao cho người
mua.Do một cơ quan giám định độc lập kiểm nghiệm có thể là Cục kiểm nghiệm hàng
hóa xuất nhập khẩu hoặc công ty giám định và được cơ quan giám định hay hải quan
xác nhận. Tại Việt nam có nhiều cơ quan như: Vinacontrol, SGS, FCC, ICT, DAVI,...là
chứng từ được sử dụng đối với loại hàng hóa cần biết về số lượng hơn khối lượng như
bàn ghế, quần áo…
-Nội dung: tên người gửi hàng, người nhận hàng, cảng đến cảng đi, ký mã hiệu, số
lượng hàng hóa tổng cộng và từng loại, kết luận của cơ quan lập chứng từ.
3.8. Giấy chứng nhận trọng lượng (Certificate of weight)
Chứng nhận khối lượng hàng hoá. Giấy này do Cục kiểm nghiệm hàng hoá xuất nhập
khẩu hoặc đơn vị XNK lập và được cơ quan hải quan hoặc công ty giám định cấp. Ở
nước ta là do Vinacontrol cấp
Chứng từ này là cơ sở để nhà nhập khẩu đối chiếu giữa hàng mà người abn1 đã gửi
với hàng thực nhận của từng mặt hàng cụ thể. Đặc biệt, trong chứng từ này thể hiện
chi tiết đơn vị trọng lượng của từng loại hàng hoá và tổng trọng lượng
3.9. Giấy chứng nhận phẩm chất (certificate of quality)
Là chứng từ xác nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh phẩm
chất hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng. Nếu hợp đồng không
quy định gì khác,giấy chứng nhận phẩm chất có thể do xưởng hoặc xí
nghiệp sản xuất hàng hoá cấp, cũng có thể do cơ quan chuyên môn như Cục kiểm
nghiệm hàng hoá XNK hay công ty giám định cấp, tuỳ thoả thuận của 2 bên. Tại VN,
chứng từ này do vinacontrol cấp (nếu là gạo thì có thể do FCC cấp)
Các loại chứng từ thuộc loại giấy chứng nhận phẩm chất:
-

Giấy chứng nhận phẩm chất


×