Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

phân tích ảnh hưởng của các phương pháp tính khấu hao tscđ đến thông tin trên các báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.09 KB, 19 trang )

Mục lục:
I.Lý thuyết:
- Khái niệm về khấu hao tài sản cố định
- Các nguyên tắc kế toán về khấu hao tài sản cố định
II. Nội dung và phương pháp tính khấu hao TSCĐ:
1. Phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng
2. Phương pháp tính khấu hao theo số dư giảm dần
3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
III.Hạch toán khấu hao TSCĐ:
IV. Ảnh hưởng của phương pháp khấu hao đến thông tin trên
BCTC:


Trước khi đi vào tìm hiểu nội dung, các phương pháp tính khấu hao
TSCĐ, chúng ta nên hiểu qua về thế nào là hao mòn và các nguyên tắc
về tài khoản này (tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ).
I. Thế nào là khấu hao TSCĐ?
- Khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của
TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TS đó.
- Nguyên tắc kế toán: (theo thông tư 200/2014/TT-BTC)
+ Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao
mòn và giá trị hao mòn luỹ kế của các loại TSCĐ và bất động sản đầu tư
(BĐSĐT) trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ, BĐSĐT và
những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ, BĐSĐT.
+ Về nguyên tắc, mọi TSCĐ, BĐSĐT dùng để cho thuê của doanh
nghiệp có liên quan đến sản xuất, kinh doanh (gồm cả tài sản chưa dùng,
không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy định
hiện hành. Khấu hao TSCĐ dùng trong sản xuất, kinh doanh và khấu hao
BĐSĐT hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; khấu hao
TSCĐ chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý hạch toán vào chi phí
khác. Các trường hợp đặc biệt không phải trích khấu hao (như TSCĐ dự


trữ, TSCĐ dùng chung cho xã hội...), doanh nghiệp phải thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự
nghiệp, dự án hoặc dùng vào mục đích phúc lợi thì không phải trích
khấu hao tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh mà chỉ tính hao mòn
TSCĐ và hạch toán giảm nguồn hình thành TSCĐ đó.
+ Căn cứ vào quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp để lựa chọn 1 trong các phương pháp tính, trích khấu hao
theo quy định của pháp luật phù hợp cho từng TSCĐ, BĐSĐT nhằm
kích thích sự phát triển sản xuất, kinh doanh, đảm bảo việc thu hồi vốn
nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh
nghiệp.


Phương pháp khấu hao được áp dụng cho từng TSCĐ, BĐSĐT phải
được thực hiện nhất quán và có thể được thay đổi khi có sự thay đổi
đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ và BĐSĐT.
+ Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ phải được
xem xét lại ít nhất là vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng
hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn so với các ước tính trước đó thì
thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng. Phương pháp khấu hao
TSCĐ được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức ước tính thu
hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ. Trường hợp này, phải điều chỉnh chi phí
khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo, và được thuyết minh
trong Báo cáo tài chính.
+ Đối với các TSCĐ đã khấu hao hết (đã thu hồi đủ vốn), nhưng
vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì không được tiếp
tục trích khấu hao. Các TSCĐ chưa tính đủ khấu hao (chưa thu hồi đủ
vốn) mà đã hư hỏng, cần thanh lý, thì phải xác định nguyên nhân, trách
nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường và phần giá trị còn lại
của TSCĐ chưa thu hồi, không được bồi thường phải được bù đắp bằng

số thu do thanh lý của chính TSCĐ đó, số tiền bồi thường do lãnh đạo
doanh nghiệp quyết định. Nếu số thu thanh lý và số thu bồi thường
không đủ bù đắp phần giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, hoặc giá trị
TSCĐ bị mất thì chênh lệch còn lại được coi là lỗ về thanh lý TSCĐ và
kế toán vào chi phí khác. Riêng doanh nghiệp Nhà nước được xử lý theo
chính sách tài chính hiện hành của Nhà nước.
+ Đối với TSCĐ vô hình, phải tuỳ thời gian phát huy hiệu quả để
trích khấu hao tính từ khi TSCĐ được đưa vào sử dụng (theo hợp đồng,
cam kết hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền). Riêng đối với
TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất thì chỉ trích khấu hao đối với quyền
sử dụng đất xác định được thời hạn sử dụng. Nếu không xác định được
thời gian sử dụng thì không trích khấu hao.


+ Đối với TSCĐ thuê tài chính, trong quá trình sử dụng bên đi
thuê phải trích khấu hao trong thời gian thuê theo hợp đồng tính vào chi
phí sản xuất, kinh doanh, đảm bảo thu hồi đủ vốn.
+ Đối với BĐSĐT cho thuê hoạt động phải trích khấu hao và ghi
nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp có thể
dựa vào các BĐS chủ sở hữu sử dụng (TSCĐ) cùng loại để ước tính thời
gian trích khấu hao và xác định phương pháp khấu hao BĐSĐT. Trường
hợp BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, doanh nghiệp không trích khấu hao
mà xác định tổn thất do giảm giá trị.
II. Nội dung, phương pháp trích khấu hao TSCĐ:
- Các phương pháp trích khấu hao tài sản cố định được quy định
tại điều 13 của thông tư 45/2013/TT-BTC và được hướng dẫn cụ
thể và chi tiết tại Phụ lục 2 của TT 45/2013/TT-BTC
- Theo đó doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các phương
pháp trích khấu hao như sau:
+ Phương pháp khấu hao đường thẳng

+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
+ Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Nhiệm vụ của kế toán là phải lựa chọn được phương pháp khấu
hao TSCĐ sao cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hay cụ thể hơn phù hợp với tình hình sử dụng của từng loại tài
sản.
1.Phương pháp khấu hao đường thẳng
Phương pháp khấu hao đường thẳng là phương pháp trích khấu hao theo
mức tính ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp của tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh.
1.1)Cách trích khấu hao TSCĐ theo đường thẳng:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương
pháp khấu hao đường thẳng như sau:


- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định
theo công thức dưới đây:

Mức trích khấu hao trung
bình hàng năm của tài sản =
cố định

Nguyên giá của tài sản
cố định
Thời gian trích khấu
hao

- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích
cả năm chia cho 12 tháng.
Mức trích khấu hao trung

bình hàng tháng của tài =
sản cố định

Mức trích khấu hao
trung bình cả năm
12 tháng

1.2) Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định
thay đổi:
- Doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài
sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời
gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định
là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử
dụng) của tài sản cố định.
1.3) Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài
sản cố định
= Nguyên giá tài sản cố định - Số khấu hao luỹ kế đã thực hiện
đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.
1.4) Ví dụ tính và trích khấu hao TSCĐ:
Ví dụ: Công ty A mua một tài sản cố định (mới 100%) với giá ghi
trên hoá đơn là 119 triệu đồng, chiết khấu mua hàng là 5 triệu đồng, chi
phí vận chuyển là 3 triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử là 3 triệu đồng.
a. Biết rằng tài sản cố định có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian sử
dụng của tài sản cố định doanh nghiệp dự kiến là 10 năm (phù hợp với


quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TTBTC), tài sản được đưa vào sử dụng vào ngày 1/1/2015.
Nguyên giá tài sản cố định = 119 triệu - 5 triệu + 3 triệu+ 3 triệu =
120 triệu đồng
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 120 triệu : 10 năm =12

triệu đồng/năm.
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 12 triệu đồng: 12 tháng
= 1 triệu đồng/ tháng
Hàng năm, doanh nghiệp trích 12 triệu đồng chi phí trích khấu hao tài
sản cố định đó vào chi phí kinh doanh.
b. Sau 5 năm sử dụng, doanh nghiệp nâng cấp tài sản cố định với tổng
chi phí là 30 triệu đồng, thời gian sử dụng được đánh giá lại là 6 năm
(tăng 1 năm so với thời gian sử dụng đã đăng ký ban đầu), ngày hoàn
thành đưa vào sử dụng là 1/1/2020.
Nguyên giá tài sản cố định = 120 triệu đồng + 30 triệu đồng = 150
triệu đồng
Số khấu hao luỹ kế đã trích = 12 triệu đồng (x) 5 năm = 60 triệu
đồng
Giá trị còn lại trên sổ kế toán = 150 triệu đồng - 60 triệu đồng = 90
triệu đồng
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 90 triệu đồng : 6 năm =
15 triệu đồng/ năm
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 15.000.000 đồng : 12
tháng =1.250.000 đồng/ tháng
Từ năm 2020 trở đi, doanh nghiệp trích khấu hao vào chi phí kinh doanh
mỗi tháng 1.250.000 đồng đối với tài sản cố định vừa được nâng cấp.
1.5) Xác định mức trích khấu hao đối với những tài sản cố định đưa
vào sử dụng trước ngày 01/01/2015:
a.Cách xác định mức trích khấu hao:


- Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định
giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định.
- Xác định thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định theo công
thức sau:


Trong đó:
T : Thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định
T1 : Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định xác định theo Thông tư
số 203/2009/TT-BTC (bổ sung và sửa đổi) .
T2 : Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định xác định theo Thông tư
số 45/2013/TT-BTC.
t1 : Thời gian thực tế đã trích khấu hao của tài sản cố định
- Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của tài
sản cố định) như sau:
Giá trị còn lại của tài sản cố
Mức trích khấu hao
định
trung bình hàng năm =
Thời gian trích khấu hao còn
của TSCĐ
lại của TSCĐ
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích
cả năm chia cho 12 tháng.
b. Ví dụ tính và trích khấu hao tài sản cố định:
Ví dụ : Doanh nghiệp sử dụng một máy khai khoáng có nguyên giá 600
triệu đồng từ ngày 01/01/2013. Thời gian sử dụng xác định theo quy
định tại Thông tư số 203/2009/TT-BTC (sửa đổi bổ sung) là 10 năm.
Thời gian đã sử dụng của máy khai khoáng này tính đến hết ngày
31/12/2014 là 2 năm. Số khấu hao luỹ kế là 120 triệu đồng.
- Giá trị còn lại trên sổ kế toán của máy khai khoáng là 480 triệu đồng.


- Doanh nghiệp xác định thời gian trích khấu hao của máy khai khoáng
là 15 năm.

- Xác định thời gian trích khấu hao còn lại của máy khai khoáng như
sau:
Thời gian trích
2 năm
= 15 năm
khấu hao còn
(1) = 12 năm
x
10
năm
lại của TSCĐ
- Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 480 triệu đồng : 12 năm =
40 triệu đồng/ năm
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 40 triệu đồng : 12 tháng =
3,333 triệu đồng/ tháng
Từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2026, doanh nghiệp trích khấu
hao đối với máy khai khoáng này vào chi phí kinh doanh mỗi tháng là
3,333 triệu đồng.
2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
2.1. Cách xác định mức trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp số
dư giảm dần có điều chỉnh:
a. Xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định:
– Doanh nghiệp xác định thời gian khấu hao của TSCĐ theo quy định
tại: “Khung thời gian trích khấu hao các loại TSCĐ ban hành kèm theo
Thông tư Số 45/2013/TT-BTC”
b. Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ:
Mức trích khấu hao Giá trị còn lại Tỷ lệ khấu
=
X
hàng năm của TSCĐ

của TSCĐ
hao nhanh
Trong đó:
- Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:


Tỷ lệ khấu
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo Hệ số điều
khao nhanh =
X
phương pháp đường thẳng
chỉnh
(%)
+ Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định như
sau:
1

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thẳng = Thời gian trích x100
khấu
hao
của
(%)
TSCĐ

+ Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao của tài sản cố
định quy định tại bảng dưới đây:

Thời gian trích khấu hao của tài sản
cố định

Đến 4 năm ( t <,= 4 năm)

Hệ số điều chỉnh
(lần)
1,5

Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t <= 6
2,0
năm)
Trên 6 năm (t > 6 năm)

2,5

– Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp
số dư giảm dần bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa
giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó


mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm
sử dụng còn lại của TSCĐ.
– Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm
chia cho 12 tháng.
2.2. Ví dụ cụ thể:
Ví dụ: Công ty A mua một TSCĐ mới nguyên giá là 50 triệu đồng. Thời
gian trích khấu hao TSCĐ đó là 5 năm
Cách tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp số dư giảm dần có điều
chỉnh:
a. Xác định mức khấu hao hàng năm:
– Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ theo phương pháp khấu hao
đường thẳng:

= 1/5 X 100 = 20%.
– Tỷ lệ khấu hao nhanh theo phương pháp số dư giảm dần = 20% x 2
(hệ số điều chỉnh) = 40%
– Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ trên được xác định cụ thể
theo bảng dưới đây:


Đơn vị tính: Đồng
Cách tính số
Giá trị còn
Mức khấu Mức khấu Khấu hao
Năm
khấu hao
lại
của
hao hàng hao hàng luỹ kế cuối
thứ
TSCĐ hàng
TSCĐ
năm
tháng
năm
năm
1

50.000.000

50.000.000 x
20.000.000 1.666.666 20.000.000
40%


2

30.000.000

30.000.000 x
12.000.000 1.000.000 32.000.000
40%

3

18.000.000

18.000.000 x
7.200.000
40%

600.000

39.200.000

4

10.800.000

10.800.000 :
5.400.000
2

450.000


44.600.000

5

10.800.000

10.800.000 :
5.400.000
2

450.000

50.000.000

Trong đó:
– Mức khấu hao tài sản cố định từ năm thứ 1 đến hết năm thứ 3 được
tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh (40%).
– Từ năm thứ 4 trở đi, mức khấu hao hàng năm bằng giá trị còn lại
của TSCĐ (đầu năm thứ 4) chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản
cố định (10.800.000 : 2 = 5.400.000). Vì tại năm thứ 4: mức khấu hao
theo phương pháp số dư giảm dần (10.800.000 x 40%= 4.320.000) thấp
hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng
còn lại của tài sản cố định (10.800.000 : 2 = 5.400.000).
3. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phầm
3.1. Những TSCĐ được trích khấu hao theo sản lượng:
– TSCĐ trong DN được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo
số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:



– Căn cứ vào hồ sơ kinh tế – kỹ thuật của TSCĐ, Doanh Nghiệp xác
định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế
của tài sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
– Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, DN xác định số lượng, khối lượng
sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
3.2. Cách xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ:
Mức trích khấu
Số lượng sản
Mức trích khấu hao
hao trong tháng = phẩm sản xuất X bình quân tính cho
của TSCĐ
trong tháng
một đơn vị sản phẩm
Trong đó:

Nguyên
TSCĐ

giá

của

Mức trích khấu hao bình quân
=
tính cho một đơn vị sản phẩm
Sản lượng theo công
suất thiết kế
3.3. Cách xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ:
– Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của
12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:


Mức trích
Số lượng sản
Mức trích khấu hao
khấu hao năm = phẩm sản xuất X bình quân tính cho một
của TSCĐ
trong năm
đơn vị sản phẩm
– Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi,
DN phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
3.4. Ví dụ cụ thể:


Ví dụ: Công ty A mua máy ủi đất (mới 100%) với nguyên giá 450 triệu
đồng. Công suất thiết kế của máy ủi này là 30m 3/giờ. Sản lượng theo
công suất thiết kế của máy ủi này là 2.400.000 m 3. Khối lượng sản phẩm
đạt được trong năm thứ nhất của máy ủi này là:

Tháng

Khối lượng sản phẩm hoàn
Tháng
thành (m3)

Khối lượng sản phẩm hoàn
thành (m3)

Tháng
14.000
1


Tháng 7 15.000

Tháng
15.000
2

Tháng 8 14.000

Tháng
18.000
3

Tháng 9 16.000

Tháng
16.000
4

Tháng
10

Tháng
15.000
5

Tháng 1118.000

Tháng
14.000

6

Tháng
12

16.000

18.000

– Mức trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối
lượng sản phẩm của TSCĐ này được xác định như sau:


– Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 m 3 đất ủi = 450 triệu đồng:
2.400.000 m3= 187,5 đ/m3
– Mức trích khấu hao của máy ủi được tính theo bảng sau:

Tháng

Sản lượng thực tế tháng
Mức trích khấu hao tháng (đồng)
(m3)

1

14.000

14.000 x 187,5 = 2.625.000

2


15.000

15.000 x 187,5 = 2.812.500

3

18.000

18.000 x 187,5 = 3.375.000

4

16.000

16.000 x 187,5 = 3.000.000

5

15.000

15.000 x 187,5 = 2.812.500

6

14.000

14.000 x 187,5 = 2.625.000

7


15.000

15.000 x 187,5 = 2.812.500

8

14.000

14.000 x 187,5 = 2.625.000

9

16.000

16.000 x 187,5 = 3.000.000

10

16.000

16.000 x 187,5 = 3.000.000


11

18.000

18.000 x 187,5 = 3.375.000


12

18.000

18.000 x 187,5 = 3.375.000

Tổng cộng cả năm

35.437.500


III: HẠCH TOÁN KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh
doanh, chi phí khác, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6234)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).
2. TSCĐ đã sử dụng, nhận được do điều chuyển trong nội bộ Tổng
công ty, công ty, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Giá trị còn lại)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141) (Giá trị hao mòn).
3. Định kỳ tính, trích khấu hao BĐS đầu tư đang nắm giữ chờ tăng
giá, đang cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS
đầu tư)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2147).

4. Trường hợp giảm TSCĐ, BĐS đầu tư thì đồng thời với việc ghi
giảm nguyên giá TSCĐ phải ghi giảm giá trị đã hao mòn của TSCĐ,
BĐS đầu tư (Xem hướng dẫn các hạch toán TK 211, 213, 217).
5. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, khi tính
hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính, ghi:
Có TK 466 - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
6. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi, khi tính
hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính, ghi:
Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
7. Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại
thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ, nếu có sự thay
đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán
như sau:


- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu
hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ tăng lên so với số đã trích trong
năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao tăng)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp).
- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu
hao TSCĐ, mà mức khấu hao TSCĐ giảm lên so với số đã trích trong
năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi:
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (TK cấp 2 phù hợp)
Có các TK 623, 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao giảm)

IV.Xu hướng ảnh hưởng và chỉ tiêu cụ thể bị ảnh hưởng trên
BCTC:

-Về phương diện kế toán , khấu hao là việc ghi nhận sự giảm giá của
TSCĐ. Khấu hao là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh trong từng kỳ hoạch
toán qua thời gian sử dụng của tài sản cố định . Chính vì vậy, việc trích
khấu hao ảnh hưởng tới báo cáo tài chính.
-Khấu hao TSCĐ là yếu tố cấu thành chi phí sản xuất chung, do vậy ảnh
hưởng trực tiếp tới giá thành sản xuất sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến
giá bán của sản phầm. Mà đây là chi phí sản phẩm chứ không phải chi
phí thời kì. Chi phí sản phẩm được coi là tài sản lưu động cho tới khi
các tài sản tương ứng được bán đi. Hạch toán đúng số khấu hao phải
trích là cần thiết để xác định đúng giá thành sản phẩm . Như vậy mới


đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí , đảm bảo thông
tin trên BCTC chính xác, đáng tin cậy đánh giá trung thực tình hình tài
chính của doanh nghiệp . Khấu hao cũng là một trong những chi phí
được trừ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp chính vì vậy nó ảnh hưởng
tới các chỉ tiêu lợi nhuận, khoản thuế phải nộp nhà nước. Xác định
không chính xác số khấu hao pải trích làm chênh lệc các chỉ tiêu trên
BCTC. Cụ thể
+Bảng cân đối kế toán :
 Các chỉ tiêu phản ánh tài sản: Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang, thành phẩm tồn kho, hoàng hóa tồn kho, hàng gửi bán, giái
trị hao mòn lũy kế, tài sản cố định dài hạn
 Các chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn: Lợi nhuận chưa phân phối
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
 Chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ vì trong
chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ có doanh
thu về thanh lý, chuyển nhượng tài sản cố định, bất động ản đầu
tư; trong giá vốn hàng bán có giá trị còn lại cũng như chi phí cho

nhượng bán thanh lý TSCĐ và bất động sản đầu tư, chi phí kinh
doanh bất động sản đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
 Giá vốn hàng bán , lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ, chi phí ban hàng, chi phí quản l doanh nghiệp
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ :
 Khấu hao là một khoản chi phí không bằng tiền nhưng nó vẫn có
những ảnh hưởng gián tiếp tới các chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển
tiền tệ vì một mặt nó ảnh hưởng đến số thuế thu nhập doanh
nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp, mặt khác
Lượng tiền còn lại cuối kì = Lợi nhuận sau thuế - KHTSCĐ


 Ngoài ra ở báo cáo lưu chuyển tiền tệ các phương pháp khấu hao
ảnh hưởng đến chỉ tiêu thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các
tài sản dài hạn khác (theo phương pháp trực tiếp).



×