Tải bản đầy đủ (.pptx) (28 trang)

Bài thuyết trình về tâm lý trong quảng cáo kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.86 KB, 28 trang )

Bài thuyết trình về tâm lý trong quảng cáo kinh
doanh


NỘI DUNG

I. Khái niệm quảng cáo kinh doanh thương mại
II. Nguyên tắc đạo đức trong quảng cáo
III. Đặc điểm tâm lý và một số yếu tố tạo nên quảng cáo chất lượng
cho doanh nghiệp
Biện pháp tác động tâm lý từ quảng cáo tới người tiêu dùng

IV.
V. Phương tiện quảng cáo
VI. Kết luận


I.

Khái niệm quảng cáo kinh doanh thương mại:

Là quảng cáo trong sản xuất kinh doanh bằng hình thức tuyên truyền,
phổ biến, công khai các thông tin quảng cáo về sản phẩm, dịch vụ qua
nhiều kênh, ở nhiều địa điểm và trong những thời điểm khác nhau,
nhằm tác động tới nhận thức, tình cảm và hành vi của người tiêu dùng
với mục đích kích thích, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ và thu lợi
nhuận cho cá nhân hoặc doanh nghiệp.


II. Nguyên tắc đạo đức trong quảng cáo thương
mại:



1. Không quảng cáo các sản phẩm độc hại hoặc bị pháp luật
cấm kỵ. ví dụ: không quảng cáo đồ chơi bạo lực cho trẻ em,
thuốc lá, rượu…

2. Không quảng cáo gây tác động xấu vào trẻ em như:
không quảng cáo phim bạo lực, các văn hóa phẩm không
lành mạnh...


3. Quảng cáo phải trung thực. Trung thực về giá, về chất lượng, nguồn
gốc và thành phần công dụng của sản phẩm, dịch vụ, và cả các tác dụng
phụ không mong muốn.

4. Tôn trọng đối thủ cạnh tranh trong quảng cáo, không sử dụng những
cách thức quảng cáo gây ảnh hưởng không tốt tới đối thủ cạnh tranh (lợi
dụng thương hiệu, bôi nhọ sản phẩm của họ…).


5. Đảm bảo được quyền lợi tiêu dùng. Chủ quảng cáo cần cung cấp đầy
đủ thông tin cho người tiêu dùng về sản phẩm, dịch vụ và địa chỉ để
khách hành liên hệ khi cần thiết.

6. Quảng cáo cần phù hợp với các giá trị văn hóa, xã hội, lịch sử, tín
ngưỡng và tôn giáo của các cộng đồng dân cư, nơi hoạt động quảng
cáo được tiến hành chính là sự tôn trọng tín ngưỡng tôn giáo, phong
tục tập quán.


Ví dụ: không quảng cáo thịt bò cho người Ấn Độ, không quảng cáo thịt lợn

cho những người theo hồi giaó…video.


III. Đặc điểm tâm lý và một số yếu tố tạo nên quảng cáo chất lượng
cho doanh nghiệp :

1.

Đặc điểm tâm lý của quảng cáo thương mại:

a. Là biện pháp truyền đạt thông tin mang tính chất đại chúng thông qua
các phương tiện truyền thông.
b. Là hoạt động sáng tạo, tạo ra nhu cầu tiêu dùng, xây dựng hình
tượng doanh nghiệp hoặc hình ảnh sản phẩm.


c. Đối tượng quảng cáo thương mại là người tiêu dùng, các nhà quản lý
doanh nghiệp và mọi tầng lớp người trong xã hội.

d. Là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng và giữa các doanh
nghiệp.
e. Hiệu quả quảng cáo thương mại phụ thuộc nhiều vào yếu tố tâm lý trong
thiết kế chương trình, lựa chọn phương tiện, đặc điểm môi trường văn
hóa, xã hội, lịch sử và nơi hoạt động quảng cáo được tiến hành.


2. Một số yếu tố tạo nên quảng cáo chất lượng cho doanh
nghiệp:

-Nhiệm vụ: Quảng cáo có thể có một trong số bốn nhiệm vụ, đó là: để thông tin, để

thuyết phục, để nhắc nhở hoặc để củng cố thêm quyết định mua hàng. Với một sản phẩm
mới, doanh nghiệp nên thông tin và thuyết phục.

-

Thông điệp: Phải truyền đạt được giá trị đặc biệt của hàng hóa bằng lời lẽ
và hình ảnh tới người tiêu dùng. Tuy nhiên, không phải vì để nói lên những
khía cạnh độc đáo, khác biệt của sản phẩm doanh nghiệp.


-Phương tiện truyền thông: Các doanh nghiệp chọn phương tiện truyền
thông quảng cáo phải dựa trên khả năng vươn tới thị trường mục tiêu một
cách hiệu qủa nhất.

-

Tiền: Doanh nghiệp phải xác định ngân sách dành cho quảng cáo là tiền
quảng cáo và các chi phí khác.
Đánh giá, đo lường hiệu quả: Các chiến dịch quảng cáo cần phải có cách
đánh giá hiệu quả trước và sau đó.. Khi đánh giá hậu kì phải tính được tác
động của thông tin truyền đạt hoặc của việc bán hàng do chiến dịch quảng
cáo đem lại, là điều này không dễ.


V. Biện pháp tác động tâm lý từ quảng cáo tới người tiêu
dùng:
Nhận thức

Tình cảm


Hành vi

Giới thiệu cho người tiêu

Nhấn mạnh các ưu điểm

dùng biết chức năng,

nổi trội, về chất lượng, gía

Người tiêu dùng mua

công dụng sản phẩm, giá

cả của sản phẩm mang

sản phẩm để thỏa mãn

cả, nguyên tắc hoạt động

lại, tạo sở thích cho người

nhu cầu.

sản phẩm.

tiêu dùng.


V. Phương tiện quảng cáo:

Có 7 loại sau: Báo, tạp chí, phát thanh, truyền hình, thư tín,
internet, quảng cáo di động.

1.

Quảng cáo trên báo: Có sự định hướng theo thị trường ở những vùng
địa lý.

-.

Ưu điểm: Tính thời sự, khả năng thâm nhập thị trường cao, độ tin cậy
cao, có tính chất lựa chọn địa lý và có tính năng động sáng tạo.


-

Hạn chế:

-

Thời gian ngắn chỉ từ 1- 2 ngày, vì vậy thông tin quảng cáo ít được
lặp lại.

-

Thông tin trên báo rất đa dạng, do đó khó gây được sự chú ý của
người tiêu dùng.

-


Chất lượng hình ảnh kém hơn so với tạp chí, khó gây chú ý với
người tiêu dùng. Do phục vụ cho mọi độc giả, nên ít có khả năng
nhắm vào các nhóm tiêu dùng cụ thể.


2. Quảng cáo trên tạp chí: Là phương tiện quảng cáo rất hiệu quả cho doanh
nghiệp nhanh chóng tiếp cận được với người tiêu dùng, vì rất đa dạng, phong
phú, phân chia theo ngành nghề, lứa tuổi, giới tính.

-

Ưu điểm:
- Tính lựa chọn vì mỗi tạp chí đều có đối tượng cụ thể, thông tin quảng cáo
được giữ lâu, hiệu suất cao hơn so với trên báo, vì được in một cách tinh tế,
màu sắc hình ảnh đẹp, chân thực cụ thể về sản phẩm.


-

- Được trình bày một cách sáng tạo, chất lượng cao về các thông tin
quảng cáo, từ đó gây chú ý quan tâm của người tiêu dùng.
Hạn chế:
- Chi phí cao, phải đặt theo quý năm
- Hạn chế bởi không gian và thời gian phát hành, tần suất nhắc lại thông
điệp quảng cao không cao.
- Thời gian chuẩn bị lâu, thông tin quảng cáo không mang tính thời sự,
khó khăn cho doanh nghiệp đặt tin.


3. Quảng cáo trên đài phát thanh:

Đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quảng cáo của doanh nghiệp,
thông tin quảng cáo đến với người tiêu dùng mọi lúc, mọi nơi.
Ưu điểm:

-

- Tốc độ nhanh, kịp thời, trong thời gian ngắn thông tin được truyền tới
mọi nhà, mọi người
- không gian quảng cáo rộng lớn, có tính lựa chọn ( thông tin được truyền
tới các nhóm thính giả theo chuyên đề).


- Chi phí thấp và tính hiệu quả cao, tính linh hoạt cao.

-

Hạn chế:
- Không sử dụng được hình ảnh màu sắc ấn tượng về sản phẩm cho người
tiêu dùng xem.
- Thời gian thông tin quảng cáo tồn tại ngắn, thính giả trong phân khúc thấp,
mẫu quảng cáo không nổi bật, do thiếu hình ảnh, màu sắc, thiếu sống
động, không giữ được lâu trong tâm trí người nghe.


4. Quảng cáo trên truyền hình:
Là phương tiện quảng cáo được doanh nghiệp sử dụng phổ biến, bởi tính
hiệu quả và chất lượng của nó.
Ưu điểm:

-


- Phạm vi truyền thông tin quảng cáo rất rộng, có thể tới các miền, các
địa phương, quốc gia, khu vực trên thế giới.
- Tính năng động sáng tạo cao, thông tin quảng cáo được lặp lại nhiều
lần, có tác động và đạt hiệu quả cao nhất, tạo ấn tượng tốt nhất tới người
tiêu dùng.


-

Hạn chế:
- Không dễ tiến hành vì phụ thuộc vào điều kiện và thiết bị: điện, máy ghi…
- Chi phí sản xuất và thuê bao quảng cáo cao. Ví dụ: một thuê bao tháng từ
30 giây đến 1 phút vào các buổi tối tốn 66.000 USD.
- Tính chọn lọc phân khúc người tiêu dùng thấp, thông tin quảng cáo quá
ngắn gọn, khó đạt hiệu quả như mong muốn, khó làm nổi bật được sản
phẩm trong các chương trình quảng cáo, dễ gây nhàm chán.


5. Quảng cáo bằng thư tín:
Là quảng cáo bằng các loại thư: Thư điện tử, thư gửi máy bay, thư bảo
đảm, thư bình thường để quảng cáo sản phẩm hàng hóa.

-

Ưu điểm:
- Tính lựa chọn đối tượng quảng cáo cao, sự phân khúc người tiêu dùng
được thực hiện tốt vì cần phải định hướng người tiêu dùng vào từng nhóm
cụ thể, để quảng cáo từng sản phẩm cụ thể phù hợp với họ



-

Ví dụ: “Thư gửi cho riêng ta”…nhằm tạo tình cảm thân thiết với từng người
tiêu dùng. Và có tính biệt lập cao.
Hạn chế:
- Phạm vi quảng cáo không rộng chỉ hướng vào người tiêu dùng mục tiêu,
không mang tính công khai.
- Phải chờ lâu mới nhận được phản hồi, không biết ngay được hiệu quả
quảng cáo.
- Độ tin cậy không cao do thư có thể bị thất lạc, nhầm địa chỉ.


6. Quảng cáo trên Internet:

-

Cũng như các loại hình quảng cáo khác, trên mạng nhằm cung cấp thông
tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Nó giúp
người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo trực tuyến.
Ưu điểm:
- Khả năng nhắm chọn vào cá nhân, công ty, quốc gia, khu vực địa lý.
- Khả năng theo dõi, tính linh hoạt, khả năng phân phối và tính tương tác
cao đối với mọi khách hàng.


-

Hạn chế quảng cáo trên Internet:
- Đòi hỏi đối tượng tiềm năng của bạn phải có máy

tính và máy tính phải được nối mạng Internet.
- Người dùng phải có kỹ năng duyệt web.
- Ở các nước phát triển, việc tin tưởng vào quảng
cáo và mua hàng trực tuyến đang rất phổ biến, còn
ở nước ta, chỉ thực sự có hiệu lực cho một số
ngành nghề phù hợp.
- Có nhiều kẻ lừa đảo trực tuyến cũng làm giảm độ
tin cậy của quảng cáo trực tuyến.


7. Quảng cáo di động:
Hình thức như: áp phích, bảng niêm yết, panô, các biển quảng cáo bên
đường, trên các phương tiện giao thông (taxi,xe khách..).

-

Ưu điểm:
- Chi phí ít, đảm bảo tính hiệu quả cao, tần suất lặp lại thông điệp cao, quảng
cáo trên diện rộng với thời gian tồn tại lâu dài.
- Mang thông tin quảng cáo vào trí nhớ của người tiêu dùng, giúp họ có suy
ngẫm về sản phẩm tốt hơn.


×