Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Thực trạng công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH thương mại long á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.99 KB, 37 trang )

A Giới thiệu chung
1 Khái niệm :
Tiền lương (tiền công) là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động theo số
lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí
của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để hiểu sâu hơn về khái niệm tiền lương
chúng ta có các khái niệm liên quan: tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế và tiền
lương tối thiểu.
2 Vai trò, vị trí của tiền lương và các khoản trích theo lương trong Doanh nghiệp.
a. Bản chất và chức năng của tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động tương
ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.Như vậy tiền lương
thực chất là khoản thù lao mà Doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian mà họ
cống hiến cho Doanh nghiệp. Tiền lương có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm.
Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích
người lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao
động, vừa tiết kiệm chi phí về lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho Doanh
nghiệp.
b. Vai trò


Vai trò của tiền lương: Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của
người lao động. Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động , người lao
động đi làm cốt là để cho Doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để đảm bảo
cuộc sống tối thiểu của họ.Đồng thời nó cũng là khoản chi phí Doanh nghiệp bỏ ra trả cho
người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho Doanh nghiệp.Tiền lương có vai trò như một
nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động và người lao động. Nếu tiền lương trả cho
người lao động không hợp lý sẽ làm cho người lao động không đảm bảo ngày công và kỷ
luật lao động cũng như chất lượng lao động. Lúc đó Doanh nghiệp sẽ không đạt được mức
tiết kiệm chi phí cũng như lợi nhuận cần có được để Doanh nghiệp tồn tại lúc này cả hai
bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính toán một
cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích người lao động tự giác và hăng


say lao động.
c. Ý nghĩa của tiền lương:
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra NLĐ còn được
hưởng một số nguồn thu nhập khác như: trợ cấp, BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca… Chi phí
tiền lương là một phần chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ cho Doanh
nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cơ sở đó
tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan đến thời
gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất
lao động, góp phần tiết kiệm chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận cho Doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho
người lao động.


3. Các hình thức tiền lương trong Doanh nghiệp.
a. Hình thức tiền lương theo thời gian.
-Tiền lương trả cho NLĐ tính theo thời gian làm việc, cấp bậc, chức danh và thang
lương theo quy định theo 2 cách: Lương thời gian giản đơn và Lương thời gian có thưởng.
- Lương thời gian giản đơn được chia thành:
+ Lương tháng: Tiền lương trả cho NLĐ theo thang bậc lương quy định gồm tiền lương
cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lương tháng thường áp dụng trả lương nhân viên
làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt
động không có tính chất sản xuất.
Lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương + Các khoản phụ cấp
Trong trường hợp NLĐ không làm việc đủ số ngày làm việc thì tính theo công
thức sau:
Mức lương tối thiểu * Hệ số lương
Lương tháng = -------------------------------------------------------- x Số ngày làm
thực tế
Số ngày làm việc theo quy định



+ Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc
theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả CNV, tính trả lương
CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng.
Mức lương tháng
Mức lương ngày = ----------------------------------------------------------------------Số ngày làm việc trong tháng theo quy định
+ Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày
theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ:
Mức lương ngày
Mức lương giờ = ----------------------------------------------------------------Số giờ làm việc trong ngày theo quy định
- Lương thời gian có thưởng: Là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết hợp với
chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tuy
nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất lượng và kết quả
lao động, vì vậy các Doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến khích vật chất,
kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho người lao động tự giác làm việc, làm
việc có kỷ luật và năng suất cao.


b. Hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Hình thức lương theo SP là tiền lương trả cho NLĐ được tính theo số lượng, chất lượng
của SP hoàn thành hoặc khối lượng đã làm xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương
theo SP cần phải xây dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng
loại SP, công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm tra, nghiệm thu SP
chặt chẽ.
c.Tiền lương sản phẩm trực tiếp
Là hình thức tiền lương trả cho NLĐ được tính theo số lượng sản lượng hoàn thành
đúng quy cách, phẩm chất, đơn giá lương SP. Đây là hình thức được các Doanh nghiệp sử
dụng phổ biến để tính lương trả cho CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt hàng hóa.
+ Trả lương theo SP có thưởng: Là kết hợp trả lương theo SP trực tiếp hoặc gián

tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng tăng suất lao
động, nâng cao chất lượng SP).
+ Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho NLĐ gồm
tiền lương tính theo SP trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ lũy tiến căn cứ vào mức độ
vượt định mức lao động của họ. Hình thức này nên áp dụng ở những khâu quan trọng,
cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng
kiến phá vỡ định mức lao động.
Tiền lương sản phẩm trực tiếp= Khối lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá tiền
lương sản phẩm
d Tiền lương sản phẩm gián tiếp.
Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các
bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng


máy móc thiết bị.Trong trường hợp này căn cứ vào kết quả lao động trực tiếp để tính
lương.
Tiền lương sản phẩm gián tiếp = Đơn giá tiền lương gián tiếp x Số lượng sản
phẩm hoàn thành
+ Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp có thưởng
Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo SP trực tiếp, NLĐ còn được hưởng trong
SX, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Hình thức tiền lương này có ưu điểm là khuyến khích NLĐ hăng say làm việc, năng
suất lao động tăng cao, có lợi cho DN cũng như đời sống của CNV được cải thiện.
+ Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp lũy tiến
Ngoài tiền lương theo SP trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được tính trên cơ sở
tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất cao.
-Hình thức tiền lương này có ưu điềm kích thích NLĐ nâng cao năng suất lao động
duy trì cường độ ở mức tối đa,nhằm giải quyết kịp thời hạn quy định theo đơn đặt hàng
+ Tiền lương khoán:
Theo hình thức này có thể khoán việc, khoán khối lượng, khoán SP cuối cùng,

khoán quỹ lương.
Tiền lương khoán = Khối lương công việc hoàn thành x Đơn giá SP khoán.
e Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương
Ngoài tiền lương, BHXH, CNV có thành tích trong sản xuất, trong công tác được
hưởng khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương căn cứ vào quyết định và chế độ khen
thưởng hiện hành.
Tiền thưởng thi đua từ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét A,B,C và hệ số tiền
thưởng để tính.


Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng SP, tiết kiệm vật tư, tăng năng suất lao
động căn cứ vào hiệu quả cụ thể để xác định.
4 Quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
a Qũy tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của Doanh nghiệp do Doanh nghiệp quản lý,
sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của Doanh nghiệp gồm:
Tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian làm việc thực tế và các khoản phụ cấp
thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực…
Tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian ngừng sản xuất, so những nguyên nhân
khách quan, thời gian nghỉ phép.
Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ
cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề…
- Về phương tiện hạch toán Kế toán, quỹ lương của Doanh nghiệp được chia làm
2 loại: tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian họ thực hiện nhiệm
vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian họ thực hiện nhiệm
vụ chính của họ, thời gian lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, ngừng sản xuất được hưởng
theo chế độ.
Trong công tác hạch toán Kế toán tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch

toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại SP, tiền lương phụ của công nhân sản xuất
được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại SP có liên quan theo tiêu
thức phân bổ thích hợp.
b Qũy BHXX


Quỹ BHXH là khoản được trích lập theo tỷ lệ quy định là 22% trên tổng quỹ
lương cơ bản thực tế phải trả cho toàn cán bộ CNV của Doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về
mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV bị ốm, thai sản, tai nạn …
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả CNV trong kỳ.Theo chế độ hiện hành, hàng tháng DN tiến hành trích lập quỹ
BHXH theo tỷ lệ 22% trên tổng số tiền lương cơ bản thực tế phải trả CNV trong tháng,
trong đó 16% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 6
% trừ vào lương của NLĐ.
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp CNV tham gia đóng góp quỹ trong TH họ bị
mất khả năng lao động:
Trợ cấp CNV ốm đau, thai sản
Trợ cấp CNV khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp
Trợ cấp CNV khi về hưu, mất sức lao động
Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành , toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ
bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu , mất sức lao động.
Tại DN hàng tháng trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm đau, thai sản… Trên cơ
sở các chứng từ hợp lệ, cuối tháng DN phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ
BHXH.
c Qũy bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỷ lệ quy định là 4.5% trên
tổng quỹ lương cơ bản thực tế phải trả cho toàn bộ CNV của Công ty nhằm phục vụ, bảo
vệ và chăm sóc sức khỏe cho NLĐ. Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám
chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định mà Nhà nước quy định cho người tham gia đóng bảo hiểm.



Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương trả
CNV trong kỳ. Theo cơ bản, Doanh nghiệp trích quỹ BHXH theo tỷ lệ 4.5% trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1.5% trừ vào lương của NLĐ. Quỹ BHYT
được trích lập để tài trợ cho NLĐ có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám
chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên
trách để quản lý và trợ cấp cho NLĐ thông qua mạng lưới y tế.
d Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ BHTN là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỷ lệ quy định là 2% trên
tổng quỹ lương cơ bản thực tế phải trả cho toàn bộ CNV của Công ty nhằm trợ cấp cho
NLĐ trong thời gian không có việc làm. Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán hỗ trợ 70%
lương cơ bản cho người lao động trong thời gian chưa có việc làm theo tỷ lệ nhất định mà
Nhà nước quy định cho người tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHTN được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương trả
CNV trong kỳ. Theo cơ bản, Doanh nghiệp trích quỹ BHTN theo tỷ lệ 2% trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả CNV trong tháng, trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1% trừ vào lương của NLĐ.
e Quỹ Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng quỹ lương
thực tế phải trả cho CB CNV của Doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính
đáng cho NLĐ đồng thời duy trì hoạt động công đoàn tại DN.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng DN trích 2% kinh phí công đoàn trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả CNV trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của


các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp
lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại DN chi tiều cho hoạt động công đoàn tại

DN. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức
công đoàn chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho NLĐ.
5 Nhiệm vụ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả, kế toán lao
động, tiền lương trong DN sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lương, thời
gian và các khoản liên quan khác tới NLĐ trong DN. Kiểm tra tình hình huy động và sử
dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về tiền lương, lao động, tình hình sử
dụng quỹ tiền lương.
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong DN thực hiện đầy đủ đúng chế độ ghi
chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ Kế toán và hạch toán lao động, tiền
lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Tính toán, phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản theo
lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
- Lập báo cáo Kế toán và phân tích tình hình sử dụng LĐ, quỹ tiền lương, đề xuất
biện pháp khai thác hiệu quả tiềm năng lao động trong DN.
a. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
-Hạch toán số lượng lao động
+ Hạch toán số lượng lao động là hạch toán từng loại lao động theo nghề nghiệp, trình
độ và tay nghề của Công nhân.


+Trong Công ty việc theo dõi chi tiết về số lượng lao động được thực hiện trên danh
sách CB CNV trong đó có chi tiết về số lượng lao động theo từng bộ phận nhằm thường
xuyên nắm chắc được số lượng lao động hiện còn trong DN.
-Hạch toán thời gian lao động
+ Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng Chấm Công. Bảng Chấm Công là
bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ
BHXH của từng người cụ thể và từ đó có thể căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương
cho từng người và quản lý lao động trong DN.

+Hàng ngày tổ trưởng (phòng, ban, nhóm…) hoặc người được ủy quyền căn cứ vào
tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người trong ngày và
ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu quy định trong
bảng. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và
chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH… về
bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lương và BHXH. Kế toán tiền
lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người rồi tính ra số ngày công theo
từng loại tương ứng để ghi vào các cột ký hiệu quy định trong bảng. Ngày công quy định
là 8 giờ nếu giờ còn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4.
+Bảng Chấm Công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và chấm công giờ,
chấm công nghỉ bù nên tại phòng Kế toán có thể tập hợp tổng số liệu thời gian lao động
của từng người. Tùy thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch
toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau đây:
+ Chấm công ngày: mỗi khi NLĐ làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác như họp…
thỉ mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong ngày đó.


+ Chấm công theo giờ: trong ngày NLĐ làm bao nhiêu công việc thì chấm công theo
các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu
tương ứng.
+Chấm công nghỉ bù: chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng lương thời
gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.
-Hạch toán kết quả lao động
+ Căn cứ vào phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu là chứng từ xác
nhận sô lượng SP hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân NLĐ nên nó làm cơ
sở để Kế toán lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho NLĐ. Phiếu này được lập
thành 02 liên: 1 liên lưu và 1 liên chuyển đến Kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán
cho NLĐ và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người
kiểm tra chất lượng và người duyệt.
+Phiếu xác nhận SP hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng

theo hình thức trả theo SP trực tiếp hoặc lương khoán theo khối lượng công việc.
7 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
a Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
-Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương gồm
các biểu mẫu chủ yếu sau:
Mẫu số 01a- LĐTL
Bảng chấm công
Mẫu số 01b- LĐTL
Bảng chấm công làm thêm giờ
Mẫu số 02- LĐTL
Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 03- LĐTL
Bảng thanh toán tiền thưởng
b Tài khoản sử dụng
+ TK 334: phải trả người lao động


Kết cấu TK 334
Bên Nợ
Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng và các khoản đã ứng trước cho
NLĐ
Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của NLĐ
Bên Có: Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác phải trả cho
NLĐ.
Dư Có: các khoản tiền lương(tiền công) tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả
NLĐ.
Dư Nợ: Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về lương, tiền công, tiền thưởng.
+ TK 338 phải trả, phải nộp khác. TK này dùng đê phản ánh các khoản phải trả, phải
nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
Kết cấu và nội dung của TK 338

Bên Nợ
- Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khản liên quan.
- BHXH phải trả cho người lao động
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
- Số BHXH, BYYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK 511
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có
-Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết( chưa xác định rõ nguyên nhân)
- Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh


- BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương người lao động
- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
- Các khoản phải trả phải nộp khác
Dư Có - Số tiền còn phải trả phải nộp khác
- Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết
Dư Nợ ( nếu có) số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp.
TK 338 có 7 TK cấp 2
338(1): Tài sản thừa chờ giải quyết
338(2): Kinh phí công đoàn
338(3): BHXH
338(4): BHYT
338(6): Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
338(7): Doanh thu chưa thực hiện
338(8):Phải trả, phải nộp khác
338(9): BHTN
c. Phương pháp kế toán tiền lương
Hàng tháng căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên quan khác

Kế toán tổng hợp số tiền phải trả CNV và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh theo
từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân bổ thực hiện trên “ Bảng phân bổ tiền lương
và BHXH”.
+ Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả CNV trong tháng Kế toán trích
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của bộ phận sử dụng lao động:
Sơ đồ kế toán các khoản phải trả người lao động (Sơ đồ 01 )


Sơ đồ kế toán các khoản trích theo lương (Sơ đồ 02 )
8 Trích trước tiền lương nghỉ phép của CN trực tiếp SX
Tại các DN SX mang tính thời vụ, để tránh sự biến động của giá thành SP, Kế toán
thường áp dụng phương pháp tính trước tiền lương nghỉ phép của CN TT SX đưa vào giá
thành SP, coi như một khoản chi phí phải trả.Cách tính như sau:
Mức tiền lương nghỉ phép
Tiền lương thực tế phải trả
Tỷ lệ trích
=
x
Của CN TT SX hàng tháng
CNSXTT trong tháng
trước
Trong đó:
Tổng số lương nghỉ phép theo kế hoạch năm của
CNTTSX
Tỷ lệ trích trước= ---------------------------------------------- x 100%
Tổng số lương chính theo kế hoạch của năm của
CNTTSX
II Công ty TNHH Long Á
1.Giới thiệu về công ty TNHH thương mại Long Á

-Công ty THHH Thương Mại Long Á là công ty thành viên của tập đoàn văn phòng
phẩm DELI ( DELI Corp.) .Đây là 1 tập đoàn lớn của Trung Quốc với 2 viện nghiên cứu ,
6 trung tâm nghiên cứu phát triển , 5 khu công nghiệp lớn .
- Công ty TNHH Thương Mại Long Á được thành lập ngày 03/08/2005 do Sở kế hoạch
đầu tư Hà Nội cấp với mã số doanh nghiệp là 01011745841


-

Tên tiếng việt : Công ty TNHH Thương Mại Long Á
Tên giao dịch : LATRACO.,LTD
Trụ sở giao dich : 32/27/6 phố An Dương , phường Yên Phụ , quận Tây Hồ , thành
phố Hà Nội.
Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh văn phòng phẩm, trang thiết bị văn phòng, quà
tặng, sách, báo, tạp trí.
Ngày hoạt động : 03/08/2005 ( đã hoạt động được 12 năm )
Giám đốc : Bà Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Điện thoại : 0439274846

Công ty thực hiện chế độ hoạch toán độc lập ,được phép vay vốn , kí hợp đồng , có con
dấu riêng theo thể thức nhà nước quy định , được đăng kí theo luật công ty , có tư cách
pháp nhân đầy đủ để thực hiền quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật .
2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH thương mại Long Á
Cơ cấu tổ chức của công ty là một mô hình tổ chức theo chức năng . Bộ máy hoạt động
gọn nhẹ và năng động rất phù hợp với công
Sơ đồ 1. Bộ máy quản lý doanh nghiệp

Giám Đốc

Phòng Kế

Toán

Phòng
Hành Chính

Phòng Kinh
Doanh

Bộ Phận
Kho


- Giám đốc : là người đại diện pháp luật mọi hoạt động sán xuất kinh doanh của
công ty và có vai trò quan trọng trong việc đưa ra những chính sách phát triển chung
cho công ty , đưa ra những chính sách kinh doanh hợp lí , năng động , nhạy bén trước
những biến động của thị trường , tuân thủ mọi quy định và chế tài của nhà nước về
mặt hàng kinh doanh và hình thức kinh doanh .
- Phòng kế toán : chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác hạch toán kế toán , kiểm tra
các nghiệp vụ phát sinh , quản lí các hóa đơn , chứng từ liên quan đến hoạt động kinh
doanh.
+ Theo dõi , phân tích và phản ánh tình hình biến động tài sản , nguồn vốn,tình
hình thu chi , tài chính của công ty , cung cấp thông tin tài chính cho giám đốc trong
công tác điều hành và hoạch định kinh doanh.
+ Ghi chép , phản ánh trung thực kịp thời ,đầy đủ mọi phát sinh thu chi trong quá
trình kinh doanh  lập báo cáo tài chính .
+ Tham mưu cho giám đốc về việc huy động vốn để phục vụ kinh doanh.
-Phòng hành chính : là bộ phận xây dựng các chính sách quản lí nội bộ , thực hiện
công tác tổng hợp , hành chính văn thư , lưu trữ .



- Phòng kinh doanh : là bộ phận có trách nhiệm quản lý nhập xuất hang hóa , thu
thập thông tin tài liệu , phân tích tình hình thực tế của công ty với nhu cầu của thị
trường , tham mưu cho giám đốc việc mua bán hang hóa.
+ Chủ động tìm kiếm đối tác , mạng lưới phân phối, xây dựng các chiến lược
kinh doanh hợp lí.
-Bộ phận kho : là bộ phận giám sát mọi hoạt động mua bán của công ty , ghi chép
đầy đủ số liệu hàng hóa nhập xuất kho,tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép sổ
sách , chứng từ của phòng kế toán.
3. Tổ chức bộ máy kế toán Công ty TNHH Thương Mại Long Á
Công ty TNHH Thương Mại Long Á là đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp
nhân , được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng . Phòng kế toán được trang bị đầy đủ
trang thiết bị để đáp ứng nhu cầu công việc và đảm bảo phản ánh chính xác và kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp .
Sơ đồ 2. Tổ chức bộ
máy kế toán

Kế toán
trưởng


-Kế toán trưởng : chịu trách nhiệm trước cấp trên về mọi mặt hoạt động kinh tế của
Kếbộtoán
công ty , tổ chức và kiểm tra toàn
côngtổng
tác hạch toán ở đơn vị .Thiết kế phương án tự
chủ tài chính , đảm bảo khai thác , sửhợp
dụng có hiệu quả nguồn vốn của công ty , tìm mọi
biện pháp để giame chi phí , tang lợi nhuận cho công ty .
- Kế toán tổng hợp : phụ trách tổng hợp đối chiếu , kiểm tra số liệu từ các chứng từ . Từ
đó lập báo cáo tổng hợp , báo cáo tài chính và báo cáo kế toán theo định kỳ hàng tháng,

Kế
toán
bán
quý
, năm
rồi đưa choKế
kếtoán
toán trưởng
sau Kho
đó trình lên giám đốc Thủ
.
quỹ
tiền kiểm traThủ

hàng
kiêm
- Kế
toánkếbán hàng lương
kiêm kếkiêm
toán công nợ : là phần hành kế toán rấtkiêm
quankế
trọng
trong bộ
toán
toán
nợ Kế toán phải thường xuyên theo dõi tình trạng nhập –xuất- TSCĐ
máycông
kế toán.
tồn của từng loại
kế toán thanh

hàng hóa sau đó báo cáo vói kế toán trưởng . Ngoài ra , lập sổ theo dõi công nợ hàng ngày
toán
căn cứ vào lệnh xuất kho , hóa đơn GTGT …

-Kế toán tiền lương kiêm kế toán thah toán : là người có nhiệm vụ căn cứ vào chứng từ
gốc hợp lệ để lập chứng từ thu chi tiền mặt va đối chiếu với số liệu của thủ quỹ. Hàng
ngày kế toán tiến hành chấm công , đến cuối tháng phân bổ toàn bộ tiền lương cho nhân
viên công ty.
- Thủ kho : là người có nhiệm vụ nhập , xuất hàng hóa , theo dõi tình hình biến động của
các loại hàng hóa. Kiểm tra, kiểm kê hàng hóa thường xuyên tránh mất mát , hư hỏng .


Cuối ngày, cùng với kế toán bán hàng báo cáo tình hình xuất kho tiêu thụ cho kế toán
trưởng.
- Thủ quỹ kiêm kế toán TSCĐ : có nhiệm vụ lập phiếu thu, chi, giấy báo nợ tương ứng
với các khoản thu chi phát sinh trong công ty .
+ Kiểm kê sổ quỹ tiền mặt , số dư tài khoản ngân hàng thực tế đối chiếu với số
liệu quỹ tiền mặt, tiền gửi.
+ Cấp phát lương cho cán bộ , công nhân viên trog toàn công ty khi đến kì.
+ Phải phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, giá trị TSCĐ hiện có của toàn
doanh nghiệp , thường xuyên giám sát viecj giữ gìn , bảo vệ , bảo dưỡng TSCĐ. Đồng
thời phải phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí quản lí doanh nghiệp theo
mức độ hao mòn của tài sản và chế độ tài chính quy định.
4.Chế độ kế toán áp dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
14/9/2006 của Bộ tài chính và các văn bản hướng dẫn kèm theo.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
Kỳ kế toán của công ty ; tháng
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : Việt nam đồng
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Hình thức ghi sổ : Nhật kí chung


Phương pháp trích khấu hao TSCĐ : theo phương pháp đường thẳng
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên .
5 Thực trạng công tác kế toán tiền lương tại công ty TNHH thương mại Long Á.
a Hình thức trả lương và cách tính lương cho người lao động tại công ty TNHH
thương mại Long Á.
-Hình thức trả lương: Công ty trả lương cho cho công nhân bằng hình thức trả tiền
mặt.
- Cách tính lương: Theo tháng.
Mức lương tối thiểu * Hệ số lương
Lương tháng =

x Số ngày làm
Số ngày làm việc theo quy định

thực tế

.
b, Các khoản phụ cấp và các khoản khấu trừ vào lương tại công ty TNHH thương mại
Long
Á.
*

Các
khoản
phụ
cấp:
Phụ

cấp
thuộc
quỹ
- Phụ cấp lương, ghi các khoản phụ cấp lương mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:

lương


+ Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của
người lao động. + Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương
thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
- Đối với các chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của
Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện
thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân
bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho
người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các
khoản hỗ trợ
* Các khoản khấu trừ vào lương
-Bảo hiểm xã hội
-Bảo hiểm thất nghiệp
-Bảo hiểm y tế
-Đoàn phí (đối với người lao động là đoàn viên)
BẢNG CHẤM CÔNG
Công ty TNHH TM Long Á


32/17 An Dương , Q.Tây Hồ , TP Hà Nội
BẢNG CHẤM CÔNG
T5


T2 T3

T4 T5 T6

T7

CN T2

T3 T4

T5

T6 T7

CN

5

6

7

8

9

10

11


12

13 14

15

16 17

18

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X


X

X

X

X

X

stt

Họ và tên

1

Nguyễn
Trường

2

Trần Duy Hưng

29/03/2010

X

X

X


X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

3

Vũ Thị Nga

14/04/2010


X

X

N

X

N

N

N

N

X

X

X

X

X

X

X


4

Đào
Nguyệt

Hồng 20/05/2010

X

X

X

X

X

X

X

X

X

N

X


X

X

X

X

5

Nguyễn Thu Hà

01/12/2010

X

X

X

X

X

X

X

X


X

X

X

X

X

X

X

6

Hà thế Quỳnh

01/03/2011

X

X

X

X

X


X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

7

Vũ Thị Xuân

01/03/2011

X

X


X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

8




Hoài 20/02/2012

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X


X

Thị

Ngày
đầu

T6 T7 C
N
2 3 4

bắt 1

Xuân 01/04/2006


Thu
9

Nguyễn
Lâm

Tùng 06/08/2012

X

X

X


X

X

1/
2

N

N

N

N

N

N

N

N

N

10 Nguyễn
Thắng

Văn 05/10/2012


X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X


Nguyễn
Thị 01/03/2014
Khánh Vân

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

N

N


N

X

Văn 25/03/2014

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X


X

X

X

13 Tống Văn Thiệu 01/11/2014

X

N

N

X

N

N

N

N

ctac

cta
c

ct

ac

ct
ac

cta
c

X

X

ctac cta
c
X
X

X

X

X

X

ct
ac

cta
c


X

X

11

12 Phạm
Thắng

X
14 Bùi Văn Tưởng
15 Nguyễn
Linh

01/05/2015

Văn 01/05/2015

X

X

X

X

X

X


X

X

X

X

X

X

cta
c

ct
ac

ct
ac

X

cta
c

ct
ac


ct
ac

cta
c

ctac

X

ct
ac

X

X

X

X

X

X

X

ctac cta
c
X

X

X

X

X


16 Nguyễn
Công

Minh 15/06/2015

X

X

X

X

N

N

X

N


N

N

N

N

17 Hoàng
Thắng

Đình 15/06/2016

cta
c

ct
ac

ct
ac

X

cta
c

ct
ac


ct
ac

cta
c

ctac

cta
c

ct
ac

X

X

X

X

X

X

X

X


18 Nguyễn
Thị 15/11/2016
Huyền Trang

X

X

X

X

X

X

X

X

X

19 Dương Phi Cẩm 12/01/2016

X

X

X


X

X

X

X

X

20 Vũ
Nguyên

X

X

X

X

X

X

X

X

Công 12/12/2016


N

N

ct
ac

cta
c

X

ctac cta
c
X
X

X

X

X

X

X

X


X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X


N

X

( tháng 12
năm2016)
Kí hiệu chấm công :
Người chấm công
- Đi làm
(ký, họ tên)

N


×