Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

CÂU hỏi ôn tập môn BHXH 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.8 KB, 22 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN BHXH 2

1.

Phân tích các nguyên tắc và cơ sở định phí
BHXH?


Nguyên tắc định phí

+ Đảm bảo cân đối thu chi
Xác định phí bảo hiểm sao cho đb dc các khoản chi của hệ thốngđặc biệt là khoản
chi trả trợ cấp.tổng thu phí = chi trợ cấp+chi quản lý
Tổng f1 =tổng chi trợ cấp
-để đảm bảo nguyên tắc này phần lớn các hệ thống BHXH đều phải chú ý đến sự
khác nhau vềđặc điểm tài chính giữa bhxh ngắn hạn và dài hạn
+ khi xác định phí phải dựa trên cơ sở khoa học như qui luật số lớn,qui luật
tuổi thọ tăng dần các ước lượng thống kê.
- cơ quan bhxh phải thu thập tài liệu thống kê để tính toán số phí theo từng nhóm
đối tượng
- tính khoa học trong xác định phí còn đòi hỏicơ quan BHXH phải xem xétđầy đủ
chặt chẽ các nhân tố ảnh hưởng đến phí bh phải xây dựng dc công thứcmô hình
tính phí 1 cách hợp lý.
- khi xác định phí cq bh phải xác định tách biệt cho từng chế độ từng loại trợ cấp
+ nguyên tắc đảm bảo tính hợp lý
- phí bh không quá cao và không quá thấp
phí thấp thì khả năng chi trả trợ cấp, khả năng cân đối quĩ thấp. mức hưởng trợ cấp
thấp. gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
phí cao: các hành vi vi phạm pháp luậtvề đóng góp bhxh sẽ tăng



-tạo ra phần quĩ tạm thời nhàn dỗi phải đảm bảo tương đối khả năng hấp thụ vốn
đầu tư của nền kinh tế
+ đảm bảo tính ổn định
-phí dc xd để đảm bảo tính ổn định càng lâu càng tốt.tránh dc các biến dạng về quĩ.
Như tâm lý của người tham gia k ổn định gây khó khăn cho cq bhxh
-để đbao tính cân đối trong quản lý thu hài hòa giữa tinh hợp lý và ổn định đòi hỏi
qtr xác định phí phải dựa trên tính toán thống kê đầy đủ và thận trọng hoặc khi điều
chỉnh mức đóng góp phải điều chỉnh từ từ.
- đảm bảo phù hợp với các mục tiêu kinh tế xã hội


Cơ sở định phí

+ mức sống dân cư tiền lương thu nhập của người lao động
-chức năng cơ bản của BHXH là đảm bảobù đắp thay thế1 phần thu nhập cho
người lao động do đótiền lương,thu nhập của người ao đọng là cơ sở quan trọng
trong việc xác định mức đóng góp
-đối với các cđo dài hạn thìcan cứ vào tiền lương hiện tai hoặc tiền lương thu nhập
trong tương lai của người lao động
-tiền lương là căn cứđể tính toánvà xác định phí bh sẽ cómối quan hệ trặt trẽ vàphụ
thuộc vào tiền lương thu nhập của 1 quốc gia
+ đặc điểm dân số và nguồn lao động
Đứng trên quan điểmtc của bhxh đặc điểmdân số cho phép tinh toán ước lượng qui
mô quĩ và khả năng cân đối quĩ
-cq bhxh có thểdựa trên cơ sở số liệu về đặc điểm dân sốtoàn quốc hoặc đặc điểm
dân số của 1 khu vực nhất định mà bhxh hướng tới
-thông tin về đặc điểm dân số và nguồn lao động có thể có dc từ các cuộc tổng điều


tra trên phạm vi quốc gia hoặc từ kinh nghiệm triển khai của bhxh hoặc từ các

nghiên cứu quốc tế
+cơ chế tài chính:
Là phương thức cân bằngtài chính giữa các khoản đóng gópcủa hệ thống BHXH .
mỗi cơ chế tài chính thực hiện 1 phương pháp xác địnhmức đóng gópđể đảm bảo
cân đối thu chi nhất định
Pphap xác định mức đóng góp bao gồm :
-ngắn hạn:cơ chế tài chính không có đầu tư tích lũy
-dài hạn: cơ chế tài chính có đầu tư tích lũy
+ dự báo thống kê:
Dựbáo luồng tiềnvào ra
Phải có phân tích đánh giá ktra định kỳ để điều chỉnh kịp thời
2.
-

3.

Phương pháp định phí BHXH ngắn hạn và dài hạn?
• Ngắn hạn
Cơ chế tài chính PAYG
TR ốm đau
TR thai sản
TR chăm sóc y tế
• Dài hạn
Theo cơ chế PAYG
Theo cơ chế tài chính có đầu tư.
+ Cơ chế xác định Pbq chung (đầu tư tích luỹ toàn bộ)
+ Cơ chế xác định P bậc thang (đầu tư tích luỹ 1 phần)
Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cơ chế tài chính BHXH?
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cơ chế tài chính
(1) Diện bảo vệ của BHXH.

Diện bảo vệ của BHXH có thể hiểu là phần dân số được hệ thống BHXH bảo vệ.
Chúng ta biết rằng, tổng chi tiêu và ảnh hưởng của chi tiêu trong một hệ thống


BHXH phụ thuộc vào cơ cấu trợ cấp và đặc điểm của những người được bảo hiểm
của hệ thống. Lúc này, vấn đề cần xem xét là diện bảo vệ chỉ bao gồm những
người lao động hưởng lương hay toàn bộ những người lao động; thu nhập và mức
sống thay đổi như thế nào; và các đặc điểm dân số khác.
(2) Các nguyên tắc xác định phí BHXH.
Cơ chế tài chính của hệ thống BHXH được lựa chọn phải đảm bảo sự cân đối hài
hoà các nguyên tắc xác định phí BHXH. Chẳng hạn, cơ chế tài chính không chỉ
chú ý đế sự cần thiết phải duy trì một tỷ lệ phí BHXH tương đối ổn định mà còn
phải cân nhắc tới sự cần thiết phải thiết lập được các tỷ lệ phí BHXH sao cho
không trở thành gánh nặng đối với cả người sử dụng lao động và người lao động.
(3) Môi trường đầu tư
Nhân tố này thường được quan tâm để xác định lựa chọn có nên áp dụng cơ chế tài
chính có đầu tư hay không. Nhìn chung, cơ chế tài chính có đầu tư thường chỉ
được lựa chọn khi các yếu tố kinh tế quan trọng có liên quan chặt chẽ đến hoạt
động đầu tư đã được giải quyết như tự do hoá nền kinh tế; tốc độ và mức độ tư
nhân hoá; hạ tầng cơ sở của hệ thống tài chính,…
4.

Sự cần thiết khách quan và vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra BHXH?
• Khái niệm

Thanh tra về BHXH là hoạt động được tiến hành bởi CQ QLNN có thẩm
quyền nhằm xem xét, đánh giá, xử lý đối với việc thực hiện các quy định PL về
BHXH của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Kiểm tra về BHXH là họat động được tiến hành bởi chính CQ BHXH về các
hoạt động theo chức năng nhiệm vụ được giao trong nội bộ hệ thống.



Sự cần thiết khách quan

BHXH phải được thực hiện nghiêm túc và đồng bộ trong phạm vi toàn quốc.
ĐTTG BHXH rất rộng và đa dạng
BHXH là công cụ vĩ mô góp phần điều hoà mâu thuẫn giai cấp giữa hai giới và
được thực hiện bắt buộc theo quy định của PL.
Tiền công, tiền lương là cơ sở để tính toán mức đóng góp BHXH thường bị khai
man




Vai trò

Đảm bảo những quy định PL về BHXH được tuân thủ đầy đủ

+đảm bảo quyền lợi hợp pháp của nglđ
+đảm bảo sự công bằng về quyền lợi,trách nhiệm cảu các đối tượng
tham gia
+tạo sự tin tưởng vào hệ thống pháp luật
Là công cụ hữu hiệu góp phần đảm bảo cho các kế hoạch BHXH được thực hiện
tốt nhất.
Nhằm hoàn thiện các quyết định quản lý trong việc thực hiện CS BHXH, thẩm
định tính đúng sai của đường lối, chiến lược, kế hoạch, tính phù hợp của phương
pháp quản lý đang áp dụng.
Giúp cơ quan BHXH theo sát và có biện pháp đối phó kịp thời với những sự thay
đổi của môi trường, về các điều kiện KT-CT-XH, Quốc tế


5.

Trình bày các cơ sở của công tác thanh tra, kiểm tra BHXH?

6.

Yêu cầu đối với công tác thanh tra, kiểm tra BHXH?

Căn cứ trên cơ sở pháp lí, tuân theo quy chế, chuẩn mực đã được ban hành
Cần được xem xét một cách tổng thể
Công khai, chính xác và khách quan
Phù hợp với tổ chức, con người và các nguồn lực khác trong hệ thống.
Linh hoạt và có độ đa dạng hợp lý.
Đảm bảo tính hiệu quả. 15/03/2013
7.
-

Trình bày nội dung cơ bản của công tác thanh tra, kiểm tra BHXH?
Thực hiện thu nộp BHXH


Chủ yếu được thực hiện đối với NSDLĐ
Hoặc tiến hành đối với CQ BHXH:
o Nhằm tránh thất thoát tiền thu BHXH,
o Đảm bảo tiền thu BHXH được chuyển vào TK chuyên thu theo đúng quy
định
-

Thực hiện xét hưởng và chi trả các chế độ BHXH


Nội dung TKT:
oTKT hồ sơ chi trả
oTKT hệ thống sổ sách quản lý đối tượng oTKT việc lưu giữ và quản lý hồ
sơ ĐTH oTKT công tác quản lý chi trả
-

Hoạt động đầu tư bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH

Nội dung TKT:oDanh mục đầu tư
oQuy trình ra quyết định đầu tư: lập kế hoạch, lên đề án, thẩm định.v.v.
oTỷ lệ giữ lại, tỷ lệ vốn đầu tư theo danh mục oSử dụng tiền lãi từ họat động
đầu tư.v.v.
-

Thực hiện chi quản lý

Tài liệu phục vụ cho TKT chi quản lý BHXH như:
o Bảng chấm công tính W cho CBNV,
o Giấy đề nghị và thanh toán tiền tạm ứng,
o Sổ kho, sổ TSCĐ,
o Sổ theo dõi kinh phí cấp trong hạn mức, sổ phân phối hạn mức kinh phí...
-

Thực hiện chế độ thống kê, hạch toán kế toán và quản lý tài chính trong hệ
thống BHXH

Nội dung TKT:
oHệ thống chứng từ kế toán



oQuy trình HTKT thông qua hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán
oHệ thống các báo cáo tài chính
8.

Quy trình thanh tra, kiểm tra BHXH?

4 bước
b1.Ra qdinh tkt
Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tkt trong 1 số TH sau
TH1: TKT định kỳ theo kế hoạch, c ăn c ứ theo kế ho ạch ho ạt đg c ủa toàn
bộ hệ thống
TH2:ra qd TKT đột xuất khi phát kiện có dấu hiệu của chứng cứ về hvi
vi phạm PL của BHXH
TH3: ra wd tkt khi có đơn khiếu nại tố cáo (lần đầu) hoặc đương sự đã
có đơn khiếu nại tố cáo ở cơ quan BHXH cấp dưới nhưng ko chấp nhận
kq phán xét => tiếp tục nộp đơn lên cơ quan BHXH cấp trên để TKT lại
2. Chuẩn bị TKT
- Xây dựng đề án, biện pháp và hình thức TKT phù hợp cho từng nội
dung TKT đã ghi trong quyết định
- Phân công nvu cho từng thành viên trong đoàn và thống nhất về lề lối
làm việc cho cả đoàn
- Gửi thong báo về qd TKT cho đối tg TKT để cbi dưới dạng văn bản
giải trình về các nội dung TKT đc ghi trong qdinh
3.Tiến hành TKT
- Cơ sở:


Đoàn TKT làm việc vs lãnh đạo , thủ trưởng của đối tg TKT để yc giải
trình, báo cáo bằng văn bản nhận đc
-ktra hệ thống chứng từ, hồ sơ, sổ sách của đối tượng TKT (đòi hỏi phải

có nhiệm vụ chuyên sâu)
-Lập biên bản sẽ đc thực hiện vs từng nội dung
-gửi báo cáo về cquan ra qd TKT cho phép bổ sung về nội dung, kéo dài
tg tiến hành hdg TKT khi phát hiện vde sai sót trong 1 phạm vi rất rộng
4. Lập báo cáo kq TKT
- Trưởng đoàn TKT lập biên bản tổng thể về kq TKT và có đầy đủ chữ
ký của các bên liên quan. Nếu đtg TKT ko thống nhất vs kq TKT thì
phải ghi rõ hoặc đính kèm những vde ko thống nhất (có giải trình vì sao
ko thống nhất)tiến hành TKT lại chứ ko để ra tình trạng khiếu nại cấp
trên
-Kết thúc đợt TKT, đoàn TKT phải lập báo cáo gửi cho cơ quan ra quyết
định TKT vs nội dung
+ Khẳng định về các hvi vi phạm : Có? Ko? Mức độ?
+khẳng định về những điểm bất hợp lý hoặc ko phù hợp trong cs, chế độ
+ Kdinh các bên liên quan đến vi phạm
+nêu ra kết luận về biện pháp xử lý
9.

Cách xử lý vi phạm về BHXH?

Hình thức xử phạt chính: gồm có cảnh cáo và phạt tiền. Mức phạt tiền
tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH là
30.000.000 đồng. Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể


đối với một hành vi vi phạm là mức trung bình của khung tiền phạt
tương ứng với hành vi đó được quy định tại Nghị định này; nếu vi phạm
có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể thấp hơn nhưng không
được dưới mức thấp nhất của khung phạt tiền đã được quy định; nếu vi
phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể cao hơn nhưng

không vượt quá mức cao nhất của khung phạt tiền đã được quy định.
Hình thức xử phạt bổ sung: tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng
để vi phạm pháp luật BHXH.
Biện pháp khắc phục hậu quả: tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định.
10.

Vai trò của chính sách BHXH?

Chính sách BHXH là những chủ trương, đường lối để giải quyết các vấn đề xã hội
liên quan đến một tầng lớp đông đảo người lao động được nhà nước quan tâm có
mối quan hệ biện chứng với chính sách kích thích phát triển kinh tế từng thời kỳ.
Chính sách BHXH là bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế- xã hội
của Nhà nước vì:
- Mục đích chủ yếu của chính sách BHXH nhằm đảm bảo đời sống cho người lao
động và gia đình họ khi người lao động bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc
mất khả năng lao động, mất việc làm. Bên cạnh đó thì cũng tạo điều kiện chăm sóc
sức khỏe, y tế cho các thành viên trong xã hội. Do đó giúp người lao động tái hòa
nhập vào thị trường lao động.
- Vai trò của quan trọng của BHXH còn được thể hiện qua chức năng thay thế, bù
đắp phần thu nhập bị mất hoặc giảm cho người lao động và thân nhân gia đình khi
người lao động bị mất hoặc giảm thu nhập. Cùng với đó là việc phân phối và phân
phối lại thu nhập giữa những người tham gia BH ( phân phối giữa người sử dụng
lao động và người lao động, phân phối lại giữa những người lao động với nhau).
Do được đảm bảo quyền lợi mà từ đó người lao động cảm thấy yên tâm hơn để
hăng hái tham gia lao động, sản xuất từ đó mà năng suất lao động cá nhân tăng lên
dẫn đến năng suất lao động xã hội cũng được cải thiện. Mâu thuẫn giữa người lao
động và người sử dụng lao động đã phần nào được giải quyết khi các chế độ



BHXH được thực hiện hiệu quả do đó mà lợi ích giữa 2 bên được gắn bó sâu sắc
hơn.
- Hơn nữa đây là chính sách áp dụng đối với người lao động- là đối tượng trực tiếp
đóng góp tạo của cải, vật chất tạo sự ổn định kinh tế, chính trị. Đối tượng này
chiếm tỷ trọng lớn đối với cơ cấu dân số do đó ảnh hưởng lớn đến chính sách XH,
do đó là bộ phận cấu thành quan trọng trong hệ thống chính sách quốc gia. Ở nước
ta BHXH nằm trong hệ thống các chính sách xã hội của Đảng và nhà nước. Thực
chất đây là một trong những loại chính sách đối với con người nhằm đáp ứng một
trong những quyền và nhu cầu hiển nhiên của con người, nhu cầu an toàn về việc
làm, an toàn lao động, an toàn xã hội…
- Chính sách BHXH còn thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế:
quỹ BHXH lớn hay không, có thâm hụt hay không, mức hưởng, đóng góp ; khả
năng tổ chức và quản lý của mỗi quốc gia: thu, chi: đúng, đủ, nhanh chóng; cân
bằng thu chi của quỹ; đầu tư; số đối tượng tham gia; số đối tượng chế độ thực hiện.
Trong một chừng mực nhất định nó còn thể hiện tính ưu việt của một chế độ xã
hội.
- Nếu tổ chức và thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ là động lực to l ớn phát huy
tiềm năng sáng tạo của người lao động trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội của
đất nước.
11.

Phân biệt chính sách BHXH với hệ thống các chế độ BHXH?

Chính sách BHXH là tổng thể các quan điểm, chuẩn mực, biện pháp mà NN sử
dụng để giải quyết các vấn đề XH cơ bản liên quan đến NLĐ nhằm bảo đảm quyền
lợi cho họ, góp phần đảm bảo ASXH và phát triển KT quốc gia.
Đặc trưng:
o


Là chính sách được NN ban hành để giải quyết mâu thuẫn giữa

o

NSDLĐ và NLĐ
Đảm bảo mục tiêu của BHXH nhưng phải hướng vào mục tiêu chung
của quốc gia


o

Vừa thể hiện kế hoạch của các nhà HĐCS vừa bao gồm hành vi thực

o
o
o

hiện kế hoạch
Có phạm vi tác động lớn
Gắn liền với đường lối chính trị của nhà cầm quyền
Do NN với đại diện là cơ quan NN có thẩm quyền xây dựng và tổ
chức thực thi, có sự đóng góp ý kiến của các cơ quan, tổ chức và dân

o
o

chúng
Được cụ thể hóa dưới dạng các chế độ BHXH
Luôn được bổ sung và hoàn thiện theo hướng:
- Ngày càng mở rộng ĐTG BHXH

- Hướng tới bình đẳng giới
- Giảm dần sự phụ thuộc tài chính vào NN
- Gia tăng quyền lợi cho NLĐ:
+ Đa dạng hoá các loại hình BHXH như: BHXH bắt buộc và tự
nguyện; từng bước mở rộng các chế độ BHXH.
+ Nâng cao mức TR v.v...

Chế độ BHXH là sự cụ thể hoá chính sách BHXH, là hệ thống các quy định cụ thể
và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp các phương tiện để thực hiện BHXH với NLĐ. Nói
cách khác, đó là một hệ thống các quy định đc pháp luật hoá về đối tượng hưởng
nghĩa vụ và mức đóng góp cho từng trường hợp BHXH cụ thể. Chế độ BHXH
thường được biểu hiện dưới dạng các vb PL và dưới luật, các thông tư, điều lệ…
Tuy nhiên dù có cụ thể đến đâu thì các chế độ BHXH cũng khó có thể bao hàm đc
đầy đủ mọi chi tiết trong qtrinh thực hiện CS BHXH. Vì vậy, khi thực hiện mỗi chế
độ thường phải nắm vững những vấn đề mang tính cốt lõi của cs BHXH, để đảm
bảo tính đúng đắn và nhất quán trong toàn bộ hệ thống các chế độ BHXH.
Đặc điểm:
-

Xd theo pháp luật mỗi nc,
Mang tính chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính


-

Mỗi chế độ đc chi trả đều căn cứ chủ yếu vào mức đóng góp của các bên

-

tham gia BHXH

Phần lớn các chế độ là chi trả định kì
Đồng tiền đc sử dụng làm phương tiện chi trả và thanh quyết toán
Chi trả BHXH như là quyền lợi của mỗi chế độ BHXH
Mức chi trả phụ thuộc vào quỹ dự trữ. Nếu quỹ dự trữ đc đầu tư có hiệu quả

-

và an toàn thì mức chi trả sẽ cao và ổn định.
Các chế độ BHXH cần phải đc điều chỉnh định kỳ để phản ánh hết sự thay
đổi của đk kt-xh.

1.

Mối quan hệ của chính sách BHXH với các chính sách KTXH có liên quan?
• Giữa CS BHXH với CSXH khác

Chính sách xã hội là một vấn đề rộng lớn, được cụ thể hoá và thể chế hoá bằng
pháp luật, phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nói chung và từng
nhóm xã hội nói riêng, nhằm mục đích cao nhất là thoả mãn những nhu cầu ngày
càng tăng về đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của nhân dân... chính sách xã hội
bao trùm lên mọi cuộc sống của con người. Trong hệ thống các chính sách xã hội
thì BHXH là một chính sách quan trọng. Chính sách BHXH và các chính sách xã
hội khác có mối quan hệ biện chứng với nhau, các chính sách này hỗ trợ lẫn nhau
để giải quyết các vấn đề xã hội. Thực hiện tốt các chính sách xã hội sẽ góp phần
thực hiện tốt chính sách BHXH và ngược lại thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ
góp phần thực hiện tốt các chính sách xã hội khác. Chẳng hạn như chính sách tiền
lương là cơ sở để xác định mức đóng BHXH, vì vậy mức tiền lương phải đảm bảo
đủ trang trải các nhu cầu cơ bản của người lao động và phần đóng BHXH do đó
chính sách tiền lương hợp lí sẽ góp phần thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội .
Chính sách việc làm có liên quan đến chính sách BHXH được thể hiện khá rõ nét,

số người làm việc ngày càng nhiều và mức thu nhập ổn định sẽ tạo cho BHXH có
nguồn thu ổn định; ngược lại chính sách giảm biên chế, chính sách giảm lao động
làm việc trong các doanh nghiệp như quyết định 176/HĐBT, quyết định 111/CP...
dẫn đến tăng số người về nghỉ chế độ...làm tăng nguồn chi BHXH như hiện nay
ngân sách hàng năm phải cấp bù rất lớn. Ngoài ra chính sách BHXH cũng có tác
động lớn đến chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình, chính sách đối với những
người tham gia chiến trường B,C,K.
• MQH giữa CS BHXH với CSKT


Mối quan hệ giữa chính sách BHXH với chính sách kinh tế được thể hiện ở chỗ hai
loại chính sách này có giới hạn hợp lí. Nếu không xác định được giới hạn hợp lí
này sẽ dẫn đến hoặc là xây dựng một hệ thống BHXH không phù hợp khả năng và
trình độ phát triển của nền kinh tế làm cho chính sách BHXH thực thi không cao,
tác động tiêu cực đến nền sản xuất xã hội. Hoặc nếu chỉ tập trung phát triển kinh tế,
coi trọng yếu tố năng suất lao động mà không đầu tư thoả đáng cho chính sách xã
hội trong đó có chính sách BHXH sẽ làm mất ổn định xã hội. Bởi vậy thực hiện tốt
chính sách BHXH sẽ tạo điều kiện để giải phóng năng lực sản xuất, tạo năng suất
lao động cao, sản xuất ổn định. Mối quan hệ giữa chính sách BHXH với chính sách
kinh tế còn thể hiện thông qua mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện
tiến bộ công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế tự thân nó không dẫn tới tiến bộ xã
hội và càng không dẫn tới công bằng xã hội một cách trực tiếp, mặc dù tăng trưởng
kinh tế ở một mức độ nào đó có thể thúc đẩy tiến bộ xã hội. Tăng trưởng kinh tế
phải qua khâu phân phối mới đưa các chính sách BHXH nói riêng và phúc lợi xã
hội nói chung tới các tầng lớp dân cư. tăng trưởng kinh tế là một điều kiện quan
trọng để thực hiện chính sách BHXH có hiệu quả. Ngược lại khi xem xét chính
sách BHXH dưới góc độ một chính sách kinh tế khi hoạch định chính sách BHXH
không hợp lí, xây dựng mức đóng BHXH không phù hợp sẽ làm nâng giá thành
sản phẩm lên cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh giảm, hạn chế tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên giữa tăng trưởng kinh tế và chính sách BHXH cũng có sự mâu thuẫn.

Qúa trình nâng cao hiệu quả kinh tế thường xuất hiện các hiện tượng cố tình không
thực hiện chính sách BHXH cho người lao động như đóng BHXH không đứng
mức thu nhập, kí hợp đồng lao động ngắn hạn, trang bị bảo hộ lao động không đảm
bảo gây ra tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp. Việc giải quyết hài hoà mối quan hệ
này phụ thuộc vào bản chất chế độ chính trị xã hội và năng lực quản lí của Nhà
nước trong việc tạo điều kiện tối ưu sự kết hợp sự phát triển kinh tế với việc thoả
mãn ngày càng cao nhu cầu của xã hội gắn liền tiến bộ xã hội với sự phát triển toàn
diện con người.
2.

Phân tích mối quan hệ giữa BHXH với phát triển kinh tế?

BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa.Khi trình độ phát triển kinh t ế
của một quốc gia đạt đến một mức độ nhất định thì hệ thống BHXH có điều kiện ra
đời phát triển.Vì vậy, các nhà kinh tế cho rằng, sự ra đời và phát triển của BHXH
phản ánh sự phát triển của nền kinh tế.Một nền kinh tế chậm phát triển, đời sống
nhân dân thấp kém không thể có một hệ thống BHXH vững mạnh được. Kinh tế


càng phát triển, hệ thống BHXH càng đa dạng, các chế độ BHXH ngày càng mở
rộng, các hình thức BHXH ngày càng phong phú và các đối tượng tham gia ngày
càng nhiều. Bởi vậy có thể nói phát triển kinh tế và BHXH có m ối tác động qua
lại:
Phát triển kinh tế nâng cao chất lượng thực hiên BHXH
* phát triển kinh tế đảm bảo về mặt tài chính cho việc thực hiện BHXH
Khi nền kinh tế phát triển thì NSNN sẽ ưu tiên hơn cho hệ thống ASXH, nh ất là
BHXH để có thể góp phần tăng mức trợ cấp cho người lao động tham gia BHXH
khi họ gặp rủi ro
* Kinh tế xã hội phát triển giúp từng bước mở rộng và cải thiện BHXH
Phát triển kinh tế làm tăng trách nhiệm và quyền lợi, giữa đóng góp v ới h ưởng l ợi,

khuyến khích mọi người dân tham gia hệ thống, bảo đảm tính thoả đáng, thích
đáng trong từng chính sách và chương trình. Khi diều kiện sống được nâng cao s ẽ
tác động không nhỏ tới chính sách cũng như nhân thứ của mỗi ng ười dân trong xã
hôi
* Nền kinh tế phát triển sẽ là tăng nhu cầu về số lượng và chất lượng của BHXH.
Khi nền kinh tế phát triển thì việc thuế mướn lao động càng trở nên phổ biến, s ố
lượng doanh nghiệp đươc gia tăng và các doanh nghiệp đang hoạt động ngày càng
mở rộng quy mô tổ chức, từ đó các lao động làm việc trong các doanh nghiệp gia
tăng về số lượng, số người tham gia BHXH tăng lên, do đó c ần phải có sự phát
triển của BHXH về cơ chế, chính sách sao cho hợp lý, phát triển nâng cao năng lực
của đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chất để có thể quản lý tốt.
BHXH tác động mạnh trở lại nền kinh tế:
* BHXH góp phần ổn định đời sống của người lao động tham gia BHXH
Những người tham gia BHXH sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi
họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết. Nhờ có s ự thay th ế
hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà người lao động khắc phục nhanh chóng được
những tổn thất về vật chất, nhanh phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp t ục


quá trình hoạt động bình thường
* BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và công bằng xă hội.
* Với quy mô quỹ BHXH lớn, có thể đầu tư phát triển mở rộng sản xu ất,t ạo thêm
nhiều việc làm tăng thu nhập, nâng cao đời sống của người lao động. Mặt khác,
phân phối trong BHXH là sự phân phối lại theo hướng có l ợi cho nh ững ng ười có
thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những người khỏe mạnh, may mắn
có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu, gặp phải những biến cố r ủi ro trong
lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, BHXH góp phần làm giảm bớt
khoảng cách giữa người giàu và người nghèo, góp phần bảo đảm s ự công b ằng x ă
hội.
* BHXH góp phần ổn định tài chính

Bởi lẽ khi rủi ro và sự kiện bảo hiểm xảy ra với đối tượng bảo hiểm, nếu b ị tổn
thất, cơ quan BHXH sẽ trợ cấp hoặc bồi thường kịp thời để người tham gia nhanh
chóng khắc phụa hậu quả, ổn định cuôc sống và sản xuất, làm cho sản xuất kinh
doanh phát triển bình thường.
* BHXH giúp huy động vốn rất hữu hiệu để đầu tư phát triển kinh tế-xã hội.
Do khoảng cách giữa thời điểm xảy ra rủi ro do tổn thất và thời điểm chi trả ho ặc
bồi thường trong BHXH là tương đối lớn, có thê kéo dài nhiều năm, do v ậy m ột s ố
tiền lớn nhàn rồi đươc đem đầu tư để thu lãi.
3. Mục tiêu và cơ sở của hoạch định chính sách BHXH? Khi xác định mục tiêu
của chính sách BHXH cần lưu ý vấn đề gì?
Khái niệm: là giai đoạn đầu tiên có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ chu trình
chính sách.
Kết qủa tốt nhất của quá trình HĐCS là một chính sách BHXH phù hợp và đáp
ứng được các yêu cầu nhất định của sự phát triển BHXH trong từng thời kì.
Mục tiêu:
Đáp ứng được những đòi hỏi của sự phát triển BHXH.
Xác định được cơ hội và các vấn đề cần giải quyết:


Cơ hội: những mặt thuận lợi từ môi trường bên ngoài và từ bản thân các nhân tố
nội tại của BHXH để thực hiện mục tiêu của chính sách BHXH.
Vấn đề cần giải quyết: những khoảng cách hay mâu thuẫn giữa mục tiêu mong
muốn với thực tế.
Hiện thực hóa được triển vọng, khắc phục và hạn chế nguy cơ ảnh hưởng tới sự
phát triển của BHXH
Đường lối, chính sách của nhà cầm quyền
PL quốc gia và chuẩn mực quốc tế
Điều kiện KT – XH
Mô hình tổ chức
Cơ sở hoạch định chính sách

* Đường lối, chính sách của nhà cầm quyền:
+ “Mục tiêu phát triển cao nhất là dân giàu nước mạnh, XH công bằng văn minh;
bảo đảm hài hòa giữa phát triển KT với công bằng và tiến bộ XH. T ừng b ước m ở
rộng vững chắc hệ thống BHXH và ASXH, tiến tới áp dụng chế ðộ BHXH cho mọi
NLÐ trong các thành phần KT, cho mọi tầng lớp nhân dân”
* PL quốc gia và chuẩn mực quốc tế:
+Hệ thống VBPL sẽ cung cấp cho các nhà HĐCS BHXH những quy t ắc, nh ững
tiêu chuẩn xây dựng chính sách, những ràng buộc, khuôn khổ đối với chính sách.
* Điều kiện KT – XH:
+Các mục tiêu và giải pháp của chính sách không thể vượt quá xa nh ững đi ều ki ện
kinh tế hiện có của đất nước.
+Chính sách BHXH còn phải xuất phát từ những điều kiện xã h ội và b ối c ảnh l ịch
sử cụ thể của đất nước, khu vực và thế giới.
* Mô hình tổ chức:


+Các cơ quan có quyền kiến nghị với Chính phủ và cơ quan Nhà nước có liên quan
để điều chỉnh, sửa đổi chính sách.
+Thành viên tham gia trực tiếp vào quá trình HĐCS: B ộ L ĐTBXH ch ủ trì d ự th ảo
HĐCS. Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Tư pháp, Tổng LĐLĐVN,..tham gia vào quá
trình HĐCS.
4.
5.
6.
7.
8.

Phân tích quá trình hoạch định chính sách BHXH?
Xác định, lựa chọn vấn đề
Xác định mục tiêu chính sách

Xác định các phương án chính sách
Lựa chọn phương án tối ưu
Thông qua và quyết định chính sách
Trình bày quá trình xây dựng và lựa chọn phương án chính sách BHXH?
Trình bày quá trình thông qua và quyết định chính sách BHXH?
Quá trình tổ chức thực thi chính sách BHXH được thực hiện như thế nào?
Vai trò của BHYT trong đời sống kinh tế xã hội?

BHYT là một chính sách xã hội do nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự
đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động, các tổ chức và cá nhân có
nhu cầu được bảo hiểm, từ đó hình thành nên một quỹ và quỹ này sẽ được dùng để
chi trả chi phí khám chữa bệnh, khi một người nào đó không may mắc phải bệnh
tật mà họ có tham gia BHYT.
+ Thứ nhất BHYT chính là biện pháp để xoá đi sự bất công giữa người giàu và
người nghèo, để mọi người có bệnh đều được điều trị với điều kiện họ có tham gia
BHYT. Với BHYT, mọi người sẽ được bình đẳng hơn, được điều trị theo bệnh, đây
là một đặc trưng ưu việt của BHYT. BHYT mang tính nhân đạo cao cả và được xã
hội hoá theo nguyên tắc “Số đông bù số ít”. Số đông người tham gia để hình thành
quỹ và quỹ này được dùng để chi trả chi phí khám chữa bệnh cho một số ít người
không may gặp phải rủi ro bệnh tật. Tham gia BHYT vừa có lợi cho mình, vừa có
lợi cho xã hội. Sự đóng góp của mọi người chỉ là đóng góp phần nhỏ so với chi phí
khám chữa bệnh khi họ gặp phải rủi ro ốm đau, thậm chí sự đóng góp của cả một
đời người cũng không đủ cho một lần chi phí khi mắc bệnh hiểm nghèo. Do vậy sự
đóng góp của cộng đồng xã hội để hình thành nên quỹ BHYT là tối cần thiết và
được thực hiện theo phương trâm: “Mình vì mọi người, mọi người vì mình”, khi
khoẻ thì để hỗ trợ người ốm đau, khi không may ốm đau thì ta lại nhận được sự
đóng góp của cộng đồng, điều này đã thực sự mang lại sự công bằng trong khám
chữa bệnh.
+ Thứ hai: BHYT giúp cho người tham gia khắc phục khó khăn cũng như ổn định
về mặt tài chính khi không may gặp phải rủi ro ốm đau. Nhờ có BHYT, người dân



sẽ an tâm được phần nào về sức khoẻ cũng như kinh tế, bởi vì họ đã có một phần
như là quỹ dự phòng của mình giành riêng cho vấn đề chăm sóc sức khoẻ, đặc biệt
với những người nghèo chẳng may mắc bệnh. Như vậy BHYT ra đời có tác dụng
khắc phục hậu quả và kịp thời ổn định được cuộc sống cho người dân khi họ bị ốm
đau, tạo cho họ một niềm lạc quan trong cuộc sống, từ đó giúp họ yên tâm lao động
sản xuất tạo ra của cải vật chất cho chính bản thân họ và sau đó là cho xã hội, góp
phần đẩy mạnh sự phát triển của xã hội.
+ Thứ ba: Bảo hiểm y tế ra đời còn góp phần giáo dục cho mọi người dân trong xã
hội về tính nhân đạo theo phương châm: “Lá lành đùm lá rách”, đặc biệt là giúp
giáo dục cho trẻ em ngay từ khi còn nhỏ tuổi về tính cộng đồng thông qua loại hình
BHYT học sinh - sinh viên.
+ Thứ tư: BHYT làm tăng chất lượng khám chữa bệnh và quản lý y tế thông qua
hoạt động quỹ BHYT đầu tư. Lúc đó trang thiết bị về y tế sẽ hiện đại hơn, có kinh
phí để sản xuất các loại thuốc đặc trị chữa bệnh hiểm nghèo, có điều kiện nâng cấp
các cơ sở khám chữa bệnh một cách có hệ thống và hoàn thiện hơn, giúp người dân
đi khám chữa bệnh được thuận lợi. Đồng thời đội ngũ cán bộ y tế sẽ được đào tạo
tốt hơn, các y, bác sỹ sẽ có điều kiện nâng cao tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm, có
trách nhiệm đối với công việc hơn, dẫn đến sự quản lý dễ dàng và chặt chẽ hơn
trong khám chữa bệnh.
+ Thứ năm: BHYT còn có tác dụng góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách
Nhà nước. Hiện nay kinh phí cho y tế được cấu thành chủ yếu từ 4 nguồn:
- Từ ngân sách Nhà nước.
- Từ quỹ BHYT.
- Thu một phần viện phí và dịch vụ y tế.
- Tiền đóng góp của các tổ chức quần chúng, của các tổ chức từ thiện và viện trợ
quốc tế.
Trong bốn nguồn trên từ khi chưa có BHYT thì nguồn do ngân sách Nhà nươc cấp
là chủ yếu. Do vậy BHYT ra đời đã thực sự góp phần giảm bớt gánh nặng cho

ngân sách Nhà nước.
+ Thứ sáu: Chỉ tiêu phúc lợi xã hội trong mỗi nước cũng biểu hiện trình độ phát
triển của nước đó. Do vậy, BHYT là một công cụ vĩ mô của Nhà nước để thực hiện
tốt phúc lợi xã hội, đồng thời tạo nguồn tài chính hỗ trợ, cung cấp cho hoạt động
chăm sóc sức khoẻ của người dân.
+ Thứ bảy: BHYT còn góp phần đề phòng và hạn chế những bệnh hiểm nghèo theo
phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”. Với việc kết hợp với các cơ sở khám
chữa bệnh BHYT kiểm tra sức khoẻ, chăm sóc sức khoẻ cho đại đa số những người
tham gia BHYT, từ đó phát hiện kịp thời những căn bệnh hiểm nghèo và có
phương pháp chữa trị kịp thời, tránh được những hậu quả xấu, mà nếu không tham
gia BHYT tâm lý người dân thường sợ tốn kém khi đi bệnh viện, do đó mà coi
thường hoặc bỏ qua những căn bệnh có thể dẫn đến tử vong.


9.

Trình bày những nội dung cơ bản của BHYT?

Khái niệm bảo hiểm y tế [sửa]
Bảo hiểm y tế là các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động các nguồn tài lực
từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm để hình thành quỹ bảo hiểm,
và sử dụng quỹ để thanh toán các chi phí khám chữa bệnh cho người được bảo
hiểm khi ốm đau.



















Đặc điểm của bảo hiểm y tế
Vừa mang tính chất bồi hoàn, vừa mang tính chất không bồi hoàn;
Quá trình phân phối quỹ bảo hiểm y tế gắn chặt với chức năng giám đốc bằng đồng
tiền đối với mục đích tạo lập và sử dụng quỹ.
Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm y tế
Vì quyền lợi của người tham gia bảo hiểm và bảo đảm an toàn sức khỏe cho cộng
đồng;
Chỉ bảo hiểm cho những rủi ro không lường trước được, không bảo hiểm những rủi
ro chắc chắn sẽ xảy ra hoặc đã xảy ra;
Hoạt động dựa trên nguyên tắc số đông bù số ít.
Đối tượng của bảo hiểm y tế
Đối tượng của bảo hiểm y tế là sức khỏe của người được bảo hiểm (rủi ro ốm đau,
bệnh tật,...).
Hình thức của bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế bắt buộc;
Bảo hiểm y tế tự nguyện.
Phạm vi của bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội của mọi quốc gia trên thế giới do chính phủ
tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp của mọi tầng lớp trong xã hội để

thanh toán chi phí y tế cho người tham gia bảo hiểm;
Người tham gia bảo hiểm y tế khi gặp rủi ro về sức khỏe được thanh toán chi phí
khám chữa bệnh với nhiều mức khác nhau tại các cơ sở y tế;
Một số loại bệnh mà người đến khám bệnh được ngân sách nhà nước đài thọ theo
quy định; cơ quan bảo hiểm y tế không phải chi trả trong trường hợp này.
Cơ chế hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế [sửa]
Hình thành quỹ bảo hiểm y tế
Ngân sách nhà nước cấp;
Tài trợ của các tổ chức xã hội, từ thiện;
Phí bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm, đối với người nghỉ hưu, mất sức:
do bảo hiểm xã hội đóng góp;








Phí bảo hiểm của tổ chức sử dụng người lao động.
Sử dụng quỹ bảo hiểm y tế
Thanh toán chi phí y tế cho người tham gia bảo hiểm theo định mức;
Chi dự trữ, dự phòng;
Chi cho đề phòng hạn chế tổn thất;
Chi phí quản lý;
Chi trợ giúp cho hoạt động nâng cấp các cơ sở y tế.
Những vấn đề bất cập của BHYT ở Việt Nam hiện nay?
Ít người tham gia
Theo báo cáo của BHXH VN, năm 2012 có 59,4 triệu người tham gia BHYT, tăng
10% so với năm 2011, bao phủ 67,5% dân số.

Tuy nhiên, chỉ tập trung vào 1 số nhóm đối tượng có tỷ lệ tham gia BHYT cao (đạt
gần 100%) là khối hành chính sự nghiệp, đối tượng được NSNN hoặc quỹ BHXH
đóng toàn bộ kinh phí mua BHXH như người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi. Còn NLĐ
ở khu vực ngoài nhà nước, người tự nguyện tham gia BHYT và người cận nghèo
có tỷ lệ tham gia thấp.
Đối tượng tham gia BHYT chưa đầy đủ, tính tuân thủ pháp luật chưa cao, đến nay
vẫn còn trên 30% dân số chưa tham gia BHYT, tập trung ở các nhóm: lao động khu
vực doanh nghiệp (mới đạt 54,7%), người cận nghèo (đạt 25%), tự nguyện (đạt
28,3%).
- Khâu khám chữa bệnh ban đầu gặp nhiều khó khăn
năng lực, chất lượng hệ thống y tế tuyến cơ sở (phường, xã, trạm y tế) hiện nay còn
rất yếu, không đáp ứng niềm tin người bệnh
dịch vụ y tế còn kém, phương thức thanh toán còn lạc hậu, người bệnh chưa hài
lòng với nhân viên y tế. Vì vậy, để người dân tham gia BHYT, các bệnh viện (đặc
biệt là công lập) phải nhận thức được vai trò cung cấp dịch vụ đối với người bệnh.
- Việc thu quỹ BHYT gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp trốn đóng, nợ
đóng.
- vai trò quản lý Nhà nước của UBND các cấp trong thực hiện chính sách
pháp luật về BHYT còn hạn chế, thực hiện không nhất quán; nhiều địa
phương thiếu chủ động, chưa xem bao phủ BHYT như là chỉ tiêu phát triển
kinh tế - xã hội
- Ngoài ra còn các vấn đề như việc lập danh sách trẻ em dưới 6 tuổi chậm;
BHYT tự nguyện tham gia thấp
10.
-

11.

Trình bày các loại thất nghiệp? Nguyên nhân và hậu quả của thất nghiệp?



Căn cứ vào tính chất thất nghiệp
Thất nghiệp tự nhiên: xảy ra do quy luật cung cầu của thị trường sức lao
động tác động
Thất nghiệp cơ cấu: xảy ra khi mất cân đối giữa cung và cầu về các loại lao
động. Cầu loại lao động này tăng lên, loại lao động khác lại giảm xuống,
cung điều chỉnh không kịp cầu. Trong sự vận động phát triển của nền kinh
tế, có những ngành thu hút nhiều lao động nhưng có những ngành bị thu hẹp
lại làm dư thừa lao động, loại thất nghiệp này thường thấy rõ nhất giữa 2
ngành nông nghiệp và công nghiệp.
Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do sự di chuyển lao động giữa các vùng, các
miền, thuyên chuyển công tác giữa các giai đoạn khác nhau trong quá trình
sản xuất.
Thất nghiệp chu kì: Xảy ra do mức cầu lao động giảm xuống. Sau 1 chu kì
kinh tế phát triển hưng thịnh, đến giai đoạn suy thoái, nền kinh tế lâm vào
tình trạng khủng hoảng, thất nghiệp và lạm phát gia tăng rất gay gắt. Loại
thất nghiệp này diễn ra theo chu kì và mang tính quy luật.
Thất nghiệp thời vụ: phát sinh theo chu kì sản xuất kinh doanh, thường xảy
ra phổ biến ở ngành nông, lâm, ngư nghiệp.
Thất nghiệp công nghệ: do áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất
ngày càng được tăng cường làm cho người lao động trong các dây chuyền
sản xuất dôi ra, từ đó làm phát sinh thất nghiệp công nghệ.
• Căn cứ vào ý chí NLĐ có
Thất nghiệp tự nguyện: NLĐ từ chối 1 công việc nào đó do mức lương ko
thoả đáng hoặc công việc không phù hợp mặc dù họ vẫn có nhu cầu làm
việc.
Thất nghiệp không tự nguyện: NLĐ có khả năng lao động trong độ tuổi lao
động có nhu cầu làm việc và chấp nhận mức lương được trả nhưng NSDLĐ
không chấp nhận nên thành thất nghiệp
• Căn cứ vào mức độ thất nghiệp

Thất nghiệp toàn phần: NLĐ hoàn toàn ko có việc làm hoặc tgian làm vc
thực tế mỗi tuần dưới 8h và họ vẫn có nhu cầu làm thêm
Thất nghiệp bán phần: NLĐ vẫn có việc làm nhưng khối lượng công việc ít
hoặc tgian làm việc tte trung bình chỉ đạt từ 3-4h/ ngày và họ vẫn có nhu cầu
làm thêm.
• Nguyên nhân
chu kì kinh doanh mở rộng hay thu hẹp do sự điều tiết của thị trường.


-

-

-

-

-

-

-

-


Do sự tiến bộ khoa học kỹ thuật đb là sự tự động hoá quá trình sản xuất =>
máy móc thay thế con người
- Sự gia tăng dân số và nguồn lao động. Để hội nhập kt TG các doanh nghiệp
thua lỗ bị giải thể còn các doanh nghiệp

12. Các chính sách và biện pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp?
-

Trình bày những nội dung cơ bản của BHTN?
Đánh giá tình hình triển khai BHTN ở Việt Nam theo Luật BHXH?
Năm 2012, số lượng người tham gia đã tăng lên hơn 53 ngàn người. Nguồn thu từ
BHTN cũng tăng lên, từ 17,5 tỷ đồng (năm 2009) lên 54,6 tỷ đồng (năm 2012).
Tuy nhiên, hiện nay có khoảng 20% người lao động bị mất việc, nhưng không nhận
được BHTN do các doanh nghiệp thu tiền bảo hiểm nhưng không thanh toán với
Bảo hiểm xã hội.
Hạn chế:
- Do nhiều doanh nghiệp còn nợ tiền đóng BHXH nên việc chi trả cho NLĐ bị
thất nghiệp cũng không được thực hiện đầy đủ
- Nhiều vướng mắc trong thủ tục nảy sinh, đb là việc thiếu sổ BHXH do
doanh nghiệp chưa trả cho lao động, khiến nhiều lao động thất nghiệp có
nguy cơ không đủ điều kiện hưởng BHTN. Thủ tục cấp sổ mấy nhiều thời
gian và vòng vo khiến nhiều lao động phải đi lại nh lần, một số điểm tiếp
nhận hồ sơ bị quá tải.
- Một trong những nguyên nhân khiến việc triển khai BHTN còn chậm và số
lượng người đủ điều kiện được hưởng thấp là do văn bản hướng dẫn chưa
đầy đủ. Một số vướng mắc trong thực hiện chế độ nảy sinh do các cơ quan
đùn đẩy trách nhiệm cho nhau.
-----------------------------------------13.
14.



×