Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Những vấn đề cơ bản để quản lí tài chình tại một doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.42 KB, 38 trang )

Nội dung:
A-Những vấn đề cơ bản để quản lí tài chình tại
một doanh nghiệp.
B –Mục tiêu đạt được của một doanh nghiệp tài
chính
C-Những giải pháp cụ thể để đạt được những mục
tiêu đó
A-Những vấn đề cơ bản để quản lí tài chính tại
một doanh nghiệp:
 Vốn kinh doanh
 Chi phí sản xuất kinh doanh
 Giá thành sản phẩm
 Doanh thu và lợi nhuận
I.Vốn Kinh Doanh:
Quản lí và sử dụng vốn là nội dung trung tâm
xuyên suốt trong quá trình hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, quyết định đến mức độ phát triển
hoặc suy thoái của một doanh nghiệp.
Quản lí và sử dụng vốn kinh doanh bao gồm nhiều
khâu: xác định nhu cầu vốn; khai thác, tạo lập vốn;
đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.Khái niệm:
Vốn kinh doanh là số tiền ứng trước về toàn bộ tài
sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản











xuất_ kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục
đích kiếm lời.
2.Đặc trưng của vốn kinh doanh:
Là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt nhằm phục vụ cho
sản xuất _ kinh doanh. Mục đích của quỹ là tích
lũy, không phải là mục đích tiêu dung như một vài
quỹ khác trong doanh nghiệp.
Có trước khi hoạt động sản xuất_kinh doanh.
Mọi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh
doanh đều phải có một số lượng tư liệu lao động,
đối tượng lao động và sức lao động nhất định.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mọi vận
hành kinh tế đều được tiền tệ hóa, do đó để có
những yếu tố nói trên đòi hỏi mọi doanh nghiệp
phải có một số lượng tiền tệ ứng trước nhất định.
Sau khi ứng ra được sử dụng vào kinh doanh và
sau mỗi chu kỳ hoạt động phải được thu về để
ứng tiếp cho chu kì hoạt động sau. vốn luôn thay
đổi hình thái biểu hiện, nó vừa tồn tại dưới hình
thái tiền vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài
sản vô hình, nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải
là hình thái tiền.
Mục đích vận động của tiền là sinh lợi. Tiền thu về
sau mỗi chu kỳ phải lớn hơn chi phí bỏ ra.
Thể hiện qua công thức: LỢI NHUẬN = DOANH
THU – CHI PHÍ





Vốn kinh doanh không thể mất đi. Mất vốn đối với
Doanh nghiệp đồng nghĩa với nguy cơ phá sản. .
Phân biệt giữa tiền và vốn:
Thông thường có tiền sẽ làm nên vốn, nhưng tiền
chưa hẳn là vốn.
Điều kiện tiền được gọi là vốn:
 Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá
nhất định (tiền phải được đảm bảo bằng một
lượng tài sản có thực).
 Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một
lượng nhất định, đủ sức để đầu tư cho một dự
án kinh doanh.
 Khi đã đủ về số lượng, tiền phải được vận
động nhằm mục đích sinh lời. Cách vận động
của tiền lại do phương thức đầu tư kinh
doanh quyết định. Các phương thức đầu tư có
thể mô phỏng theo sơ đồ sau:
-Trường hợp đầu tư cho sản xuất _kinh doanh
T – H (TLSX… SX … H’ – T’
SLĐ)
-Trường hợp đầu tư vào lĩnh vực thương mại
T – H – T’
-Trường hợp đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu,
góp vốn liên doanh
Trong thực tế, một doanh nghiệp có thể vận dụng
đồng thời cả ba phương thức đầu tư vốn tiền tệ

theo các mô hình trên miễn sao đạt được mục tiêu


có mức doanh lợi cao và nằm trong khuôn khổ của
pháp luật.













3.Nguồn hình thành vốn kinh doanh:
Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp mà vốn kinh
doanh có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau,
chung qui mỗi doanh nghiệp có thể khai thác và
huy động vốn trên một số nguồn nhất định sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn ban đầu khi
hình thành doanh nghiệp, do các chủ sở hữu đóng
góp.
Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn hình thành
do các doanh nghiệp trích từ quỹ đầu tư phát triển
hoặc lấy một phần lợi nhuận bổ sung nhằm mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nguồn vốn huy dộng: Là nguồn vốn doanh nghiệp
tổ chức huy động thêm ở ngoài bằng nhiều hình
thức như: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, lien
doanh, liên kết…
Nguồn vốn tín dụng: Là nguồn vốn hình thành do
doanh nghiệp vay của các Ngân hàng, công ty tài
chính hoặc tổ chức tài chính trung gian khác để
đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh của mình.
4.Đầu tư vốn kinh doanh:
Khái niệm:
Đầu tư vốn kinh doanh là việc sử dụng vốn kinh
doanh theo hướng
nào đó, với hi vọng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao
nhất trong tương lai.
Phân loại: có 2 hướng chủ yếu


Đầu tư bên trong: là những khoản đầu tư vốn
để mua sắm các yếu tố cho quá trình sản xuất
khi khởi nghiệp (tư liệu lao động, đối tượng
lao động, sức lao động). Tùy theo tình hình
sản xuất kinh doanh có thể tăng cường khả
năng cạnh tranh trên thương trường như: đầu
tư đổi mới sản phẩm, quy trình công nghệ,…
• Đầu tư bên ngoài(đầu tư tài chính): tiến hành
dưới nhiều hình thức (đóng góp vốn liên
doanh với doanh nghiệp khác, đầu tư mua cổ
phiếu, trái phiếu…) với mục đích tìm kiếm lợi
nhuận và phân tán rủi ro trong kinh doanh.
Tuy nhiên, cần xem xét một số yếu tố trong việc

dự đoán, tính toán, phân tích phương án đầu tư:
Khả năng doanh lợi có thể đạt được và thời gian
thu hồi vốn
Dự kiến chủng loại và số lượng sản phẩm sẽ sản
xuất và khả năng tiêu thụ trên thị trường
Khả năng cung cấp nguyên vật liệu cho sản phẩm
Lựa chọn công nghệ thích hợp
Lựa chọn ngân hàng thích hợp
Lựa chọn mô hình và tổ chức quản lí
Tổng hợp nhu cầu vốn cần được đầu tư
5.Quản lí và sử dụng vốn kinh doanh:
Dựa vào công dụng kinh tế, vốn kinh doanh được
chia thành 3 thành phần:
Vốn cố định:


























Khái niệm: vốn cố định là một bộ phận vốn đầu tư
bên trong ứng trước về tài sản cố định của doanh
nghiệp.
Đặc điểm:
-Luân chuyển dần dần, từng bộ phận tương ứng
với giá trị hao mòn của Tài sản cố định
-Khi Tài sản cố định hết thời gian sử dụng, vốn cố
định được thu hồi đầy đủ và kết thúc một lần tuần
hoàn vốn.
Tài sản cố định: là những tư liệu lao động chủ yếu
có giá trị đơn vị lớn, thời gian sử dụng lâu dài.
Phân loại:
-Tài sản cố định hữu hình
Ví dụ: dây chuyền sản xuất, máy móc, nhà
xưởng…
-Tài sản cố định vô hình
Ví dụ: bản quyền sáng chế, phát minh…
Điều kiện là Tài sản cố định:
-chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
từ việc sử dụng tài sản đó.
-nguyên giá tài sản phải được xác định một cách

đáng tin cậy
-thơì hạn sử dụng ước tính trên một năm
-có tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (theo
quyết định số 203/2009/QĐ-BTC ban hành)
Bên cạnh đó Tài sản cố định tham gia nhiều chu kì
sản xuất kinh doanh bị hao mòn dần nhưng vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và giá trị













của nó cũng hao mòn dần tương ứng với mức độ
hao mòn Tài sản cố định.
Hao mòn TSCĐ: là sự giảm dần giá trị sử dụng và
giá trị của TSCĐ
-Hao mòn hữu hình: sự hao mòn về vật chất, giảm
dần về mặt giá trị sử dụng, có thể nhận thấy.
-Hao mòn vô hình: sự giảm thuần túy về mặt giá trị
của TSCĐ, do sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật,công nghệ.
Khấu hao TSCĐ: là phương thức bù đắp giá trị

TSCĐ bị hao mòn để thu hồi giá trị vốn cố định
bằng cách chuyển dần giá trị hao mòn của TSCĐ
vào giá trị của sản phẩm và dịch vụ.
Phương pháp khấu hao:
-Phương pháp khấu hao tuyến tính cố
định(phương pháp đường thẳng)
-Phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều
chỉnh
-Phương pháp khấu hao theo tổng số
-Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Quản lí sử dụng vốn cố định:
Bảo toàn vốn cố định: duy trì lượng vốn cố định
thực chất ở các thời điểm sau bằng thời điểm ban
đầu.
Phát triển vốn cố định: vốn cố định thực chất ở
thời kì sau càng lớn hơn thời kì trước.
Các biện pháp bảo toàn vốn cố định:
- Phải đánh giá và đánh giá lại TSCĐ một cách
thường xuyên và chính xác.
















-Lựa chọn các biện pháp khấu hao thích hợp.
-Áp dụng biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ.
Vốn lưu động:
Khái niệm: là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước
về tài sản lưu động nhằm phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh được thực hiện một cách liên
tục bình thường.
Vốn lưu động là bộ phận của vốn nhằm tài trợ cho
các yếu tố sản xuất ngoại trừ TSCĐ.
Cơ cấu vốn lưu động:
Tài sản lưu động:
-Tham gia vào từng chu kỳ sản xuất,tài sản lưu
động bị tiêu dùng hoàn toàn trong việc chế tạo ra
sản phẩm và thay đổi hình thái biểu hiện.
-Trong quá trình vận động chuyển dịch giá trị toàn
bộ, một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ và
hoàn thành một vòng tuần hoàn vốn khi kết thúc
một chu kì sản xuất.
Tài sản lưu thông: gồm sản phẩm hàng hóa chờ
tiêu thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các
khoản phải thu.
Quản lí sử dụng vốn lưu động:
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động
Đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết, tối thiểu cho
quá trình sản xuất, tránh ứ đọng vốn…

Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn ở mọi khâu của
quá trình sản xuất và tiêu thụ.














Khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và có thể
chiếm dụng.
Áp dụng các biện pháp bảo toàn và phát triển vốn
lưu động
-Bảo toàn:đảm bảo giá trị thực của vốn, sức mua
của vốn không được giảm sút so với ban đầu.
Thể hiện qua khả năng mua sắm TSLĐ và khả
năng thanh toán của doanh nghiêp
-Biện pháp: đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa, thường
xuyên xác định phần chênh lệch giá về những tài
sản lưu động tồn kho, áp dụng tín dụng thương
mại ngăn chặn hiện tượng chiếm dụng vốn…
Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn
lưu động như: hệ số sử dụng vốn lưu động, hệ số

nợ…
Vốn đầu tư tài chính:
Khái niệm: là một bộ phận vốn kinh doanh của
doanh nghiệp được đầu tư ra bên ngoài nhằm
mục đích kiếm lợi nhuận và khả năng đảm bảo an
toàn về vốn.
Hình thức đầu tư:
Doanh nghiệp bỏ vốn để mua cổ phiếu, trái phiếu
của các công ty khác.
Góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác
Đây là một giải pháp để kéo dài chu kỳ sống của
một doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tìm lợi
nhuận bên ngoài, đồng thời phân tán rủi ro (thay vì
một hướng đầu tư đang gặp bất lợi chuyển sang
một lĩnh vực kinh doanh mới khả quan hơn).


Tuy nhiên, nhà kinh doanh phải am hiểu tường tận
những thông tin cần thiết, phân tích, đánh giá
những mặt lợi hại của dự án để chọn đúng đối
tượng và loại hình đầu tư phù hợp (tính đến cả lợi
nhuận và độ an toàn của vốn).
II.CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
II.a ) CHI PHÍ:
Khái niệm: chi phí kinh doanh của một doanh
nghiệp là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan
đến hoạt động kinh doanh thường xuyên của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
-Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm
hai bộ phận là chi phí sản xuất kinh doanh và chi

phí hoạt động khác .
1.Chi phí sản xuất kinh doanh:
1.1.Khái niệm: chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp : Là biểu hiện bằng tiền các loại vật
tư đã tiêu hao, chi phí hao mòn máy móc, thiết bị,
tiền lương và các khoản chi phí khác phát sinh
trong quá trình sản xuất bán hàng của doanh
nghiệp trong một kỳ nhất định.
1.2 Đặc điểm:












Toàn bộ các hao phí về vật chất và lao động.
Vd: chi phí mua mua nguyên vật phục vụ cho
quá trình sản xuất; chi phí tiền lương, chi phí
điện, nước và các nhiên liệu khác
Chi phí để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm.
Vd: chi phí mua các dịch vụ, từ dịch vụ vận
chuyển đến dịch vụ vệ sinh.
Các khoản tiền thuế phát sinh gắn liền với
hoạt động của doanh nghiệp và được bù đắp

thông qua giá bán sản phẩm, hàng hóa.
Vd: thuế giá trị gia tang, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Phân loại theo chức năng kinh doanh
-Chi phí cho việc sản xuất ra các sản phẩm
hàng hóa dịch vụ: đầu tư trang thiết bị máy
móc
-Chi phí tiêu thụ, bán hàng: vận chuyển,
khuyến mãi
-Phí quản lý doanh nghiệp: trả tiền lương cho
các trưởng phòng, quản lý, giám đốc
Phân loại dựa vào mối quan hệ giữa quá trình
sản xuất
-Chi phí trực tiếp: là những chi phí có thể dễ
dàng nhận ra và hạch toán một cách trực tiếp
vào quá trình sản xuất ra sản phẩm hay cung
cấp dịch vụ. Chi phí trực tiếp là chi phí bắt
buộc phải ghi nhận.
Vd: chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu
dung trong sản xuất, tiền lương cho công
nhân sản xuất.


-Chi phí gián tiếp: là những chi phí không
có quan hệ trực tiếp đến việc chế tạo từng
loại sản phẩm riêng biệt mà có quan hệ
đến hoạt động sản xuất chung của các
hoạt động sản xuất và được tính vào giá
thành một cách gián tiếp. Các chi phí gián
tiếp có thể phân bổ tùy mức độ nhận thức
và cách hoạch định của mỗi doanh

nghiệp. Vd: chi phí sản xuất chung, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Mục đích:
o



Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác
định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi
phí sản xuất cho các đối tượng một cách đúng đắn
và hợp lý.


Phân loại theo mối tương quan với sản lượng:

-Chi phí cố định ( định phí ): là những chi phí mà
tổng của chúng không thay đổi khi mức sản lượng
thay đổi hay là chi phí không thay đổi ( hoặc thay
đổi không đáng kể ) theo sự thay đổi quy mô sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc loại này
có: chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí tiền
lương quản lý, lãi tiền vay phải trả, chi phí thuê tài
sản, văn phòng.


Vd: chi phí thuê cửa hàng mà chủ doanh nghiệp
sản xuất bánh ngọt phải trả hàng tháng không bị
ảnh hưởng bởi sản lượng bánh ngọt sản xuất ra.
Đây là chi phí cố định. Tuy nhiên, điều này không
nhất thiết có nghĩa là chi phí cố định không thay

đổi. chi phí thuê cửa hàng có thể thay đổi do phụ
thuộc vào diện tích thuê…
-Chi phí biến đổi ( biến phí ) là những chi phí biến
động trực tiếp theo sự thay đổi ( tăng hoặc giảm )
của quy mô sản xuất kinh doanh là khối lượng
hàng hóa hoặc doanh thu tiêu thụ. Thuộc loại này
có: chi phí nguyên, vật liệu, chi phí tiền lương của
công nhân trực tiếp sản xuất…
Vd: chi phí tiền lương cho sản xuất là ch phí biến
đổi vì chúng thay đổi theo mức sản lượng. nếu
một nhà hàng tăng số lượng chỗ ngồi lên, thì cần
phải thuê them nhân viên phục vụ, do đó chi phí
tiền lương tăng lên. Chi phí biến đổi không nhất
thiết phải thay đổi theo 1 tỷ lệ chính xác với mức
sản lượng hoặc số lượng dịch vụ được cung cấp.
Chẳng hạn như đột nhiên nhu cầu thị trường đối
với hàng hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp giảm
xuống, thì không có nghĩa là người lao động sẽ bị
sa thải ngay tức khắc.




Phân loại theo quan hệ của chi phí sản xuất
với quá trình sản xuất và việc chấp hành quy
trình sản xuất

-Chi phí cơ bản:là những chi phí chủ yếu cần thiết
cho quá trình sản xuất sản phẩm kể từ lúc đưa
nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến lúc sản

phẩm được chế tạo xong. Những chi phí này
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Bao
gồm: chi phí nguyên vật liệu, tiền lương công nhân
sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định…
-Chi phí chung: là những khoản chi phí không có
liên quan trực tiếp đến quá trình chế tạo sản phẩm
nhưng để đảm bảo cho quá trình sản xuất được
liên tục thì cần phải tổ chức bộ máy quản lý và
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Bao
gồm: chi phí điện nước, tiền thuê mặt bằng sản
xuất,, nhân viên bảo vệ, thợ bảo dưỡng, nhân viên
quản lý và giám sát, thư ký…


Mục đích:

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà
quản lý doanh nghiệp xác định đúng phương
hướng và biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí đối
với từng loại, nhằm hạ giá thành sản phẩm, lao vụ
dịch vụ.


2.Chi phí hoạt động khác:


Chi phí hoạt động tài chính: Là chi phí liên
quan đến hoạt động đầu tư vốn, huy động vốn
và hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp
trong một kỳ nhất định. Nó bao gồm:


-Chi phí trả lãi tiền vay vốn kinh doanh trong kỳ.
-Chi phí liên quan đến việc doanh nghiệp tiến
hành cho các tổ chức hay các doanh nghiệp khác
vay vốn ...
Ngoài chi phí kinh doanh trên, hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp có thể
phát sinh chi phí khác như chi phí có
tính chất bất thường, chi phí cho việc
thu hồi các khoản nợ, chi phí tiền phạt
do vi phạm hợp đồng, chi thanh lý
nhượng bán TSCĐ...


-

-

-

Chi phí khác: là các khoản chi phí phát sinh
trong 1 thời kỳ nhất định, xảy ra không thường
xuyên và không đem lại doanh thu cho doanh
nghiệp. Chi phí khác gồm có:
Chi phí liên quan đến việc thanh lý, nhượng
bán tài sản cố định.
Chi phí về tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng
kinh tế, bị phạt do nộp thuế chậm
Chi phí để thu tiền phạt.



-

-

Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa
sổ kế toán.
Chi phí thuế mà doanh nghiệp phải nộp cho
nhà nước theo quy định của pháp luật: đây là
số thuế trực thu mà doanh nghiệp có lãi phải
nộp do lấy lợi nhuận trong quá trình kinh
doanh.

IIb) GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.Khái niệm: giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để
hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ 1 loại sản
phẩm nhất định.
Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp gồm giá
thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
2.Phân loại:

-

-

Giá thành sản xuất:
Chi phí vật tư trực tiếp: Bao gồm chi phí về
nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp tạo ra
sản phẩm, dịch vụ.

Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí
lương, tiền công, các khoản trích nộp của
công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch
vụ mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định
như bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo
hiểm y tế của công nhân sản xuất.


-



-

-

-

Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sử
dụng cho hoạt động sản xuất, chế biến của
phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ. Bao gồm: Chi phí vật liệu, công
cụ lao động nhỏ; khấu hao tài sản cố định
phân xưởng, tiền lương các khoản trích nộp
theo quy định của nhân viên phân xưởng, chi
phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền
phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
Giá thành toàn bộ: là biểu hiện bằng tiền các
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện
việc tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất

định.
Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ tiêu
thụ.
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí liên
quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, bao
gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm các
chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành
doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như:
Chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài
sản cố định phục vụ bộ máy quản lý và điều
hành doanh nghiệp; tiền lương và các khoản
trích nộp theo quy định của bộ máy quản lý và
điều hành doanh nghiệp; chi phí dịch vụ mua


ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh ở
doanh nghiệp như chi phí về tiếp tân khánh
tiết, giao dịch, chi các khoản trợ cấp thôi việc
cho người lao động (có hướng dẫn cụ thể như
Bộ Tài chính - Thương binh - Xã hội)v.v
3.Yêu cầu của việc tính giá thành.











Hạ thấp giá thành trong phạm vi từng doanh
nghiệp làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp
tăng lên, làm cho quỹ doanh nghiệp ngày càng
mở rộng thì doanh nghiệp có thể mở rộng
hoạt động sản xuất, điều kiện tinh thần lẫn vật
chất của công nhân được nâng cao.
Xác định giá bán hợp lý vì giá thành là cơ sở
xác định giá cả ( giá cả là bao gồm những chi
phí trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cộng
1 khoản lợi nhuận ).
Hạ giá thành thì sẽ kích thích nhu cầu mua
hàng của người tiêu dùng vì thế mà doanh
nghiệp sẽ tiêu thụ sản phẩm tốt.
Hạ giá thành thì sẽ tạo lợi thế cho doanh
nghiệp trong canh tranh vì tạo sự đa dạng,
phong phú các mặt hàng thì người tiêu dùng
sẽ có nhiều lựa chọn hơn.
Hạ giá thành sản phẩm thì sẽ giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được lượng vốn vì doanh
nghiệp tận dụng công suất máy móc thiết bị


nên đã tăng khối lượng sản xuất, giảm bớt chi
phí khấu hao tài sản cố định tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tiết kiệm vốn cố định, khiến cho
doanh nghiệp sản xuất ra nhiều sản phẩm mà
không phải tốn thêm chi phí mua các tài sản

cố định.
4.Nhân tố ảnh hưởng đến giảm chi phí, hạ giá
thành.










Áp dụng có hiệu quả sự tiến bộ của khoa học
kĩ thuật và công nghệ
Bố trí các khoản khấu hao hợp lý.
Hạn chế sự lãng phí nguyên nhiên liệu, tiết
kiệm lao động sống, giảm bớt nhu cầu vốn
Sử dụng lao động hợp lý.
Các nhân tố về mặt tổ chức quản lý sản xuất,
quản lý tài chính doanh nghiệp.
Các nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên và môi
trường kinh doanh của DN.

5.Các biện pháp chủ yếu để tiết kiệm chi phí và hạ
giá thành sản phẩm.


Không ngừng hoàn thiện và nâng cao trình độ
tổ chức sản xuất, tổ chức lao động trong

doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao
động, tiết kiệm chi phí lao động vật tư, chi phí
quản lý, hạn chế tối đa các thiệt hại tổn thất








trong quá trình sản xuất... từ đó có thể tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành.
Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao: phải xây
dựng được các định mức kinh tế - kỹ thuật về
tiêu hao vật tư tiên tiến, phù hợp với doanh
nghiệp và đặc điểm kinh tế- kỹ thuật cho phép
làm cơ sở cho việc quản lý; đồng thời kiểm tra
chặt chẽ đơn giá từng loại vật tư sử dụng
Tận dụng công suất và tăng cường độ làm
việc của tài sản cố định.
Giảm bớt các chi phí tổn thất, tiết kiệm chi phí
quản lý hành chính.

III) DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN
IIIa)DOANH THU:
1) Khái niệm:
-Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động
sản xuất kinh doanh thông thường của doanh

nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (theo
chuẩn mực: doanh thu và lợi nhuận)
-Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định từ thời
điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến
thời điểm kết thúc việc ghi sổ, khóa sổ để lập báo
cáo tài chính. (kỳ kế toán có thể là: năm, quý,
tháng)


2) Phân loại doanh thu.:
Gồm ba loại doanh thu:


Doanh thu bán hàng:

Là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng
hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho
khách hàng mang lại.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thỏa
mãn 5 nhu cầu sau:
DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gán liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc
hàng hóa cho người mua.
• DN không còn nắm quyền quản lý hàng hóa
như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng
hóa.
• Thu nhập được xác định tương đối chắc chắn
• DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh
tế từ giao dịch bán hàng hóa.
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch

bán hàng.
Doanh thu từ cung cấp dịch vụ hàng hóa:
• Doanh thu của giao dịch về cung cấp hàng
hóa, dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch thỏa mãn bốn điều kiện sau:
• Doanh thu được xác định tương đối chắc
chắn.





Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch cung cấp dịch vụ hàng hóa đó
• Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào
ngày lập bảng cân đối kế toán.
• Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch
và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp
dịch vụ đó.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và
lợi nhuận được chia của DN:
• Được ghi nhận khi thỏa mãn hai điều kiện sau:
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch đó.
• Doanh thu được xác định tương đối chắc
chắn.
3) Điều kiện xác định doanh thu.
Doanh thu phát sinh trong kỳ được khách hàng
chấp nhận thanh toán có hóa đơn, chứng từ hợp
lệ theo quy định hiện hành.

Doanh thu phải được hạch toán bằng đồng Việt
Nam, trường hợp thu bằng ngoại tệ phải quy đổi
theo tỷ giá của ngân hàng nơi DN mở tài khoản
giao dịch.








4)Thời điểm xác định doanh thu.
Là thời điểm doanh nghiệp đã chuyển giao quyền
sở hữu hàng hóa, sản phẩn; hoàn thành việc cung


cấp thông qua đại lý, doanh thu được xác định khi
hàng hóa gửi đại lý đã được bán.
Đối với các hoạt động tài chính dịch vụ cho
người mua; hoàn thành hợp đồng hoặc xuất
hóa đơn bán hàng và được khách hàng chấp
nhận thanh toán.
 Đối với hàng hóa sản phẩm bán thì thời điểm
điểm xác định doanh thu theo quy định sau:
 Lãi cho vay, lã tiền gửi, lãi đầu tư phát triển,
tín phiếu, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, tiền
bản quyền… xác định theo thời gian hợp đồng
cho vay, cho thuê, gán hàng hoặc kỳ hạn nhận
lãi.

 Cổ tức, lợi nhuận được chia xác định khi có
nghị quyết hoặc quyết định chia.
 Lãi chuyển nhượng vốn, lãi bán ngoại tệ,
chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt
động kinh doanh xác định khi các giao dịch
hoặc nghiệp vụ hoàn thành.
 Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại nợ phải thu,
nợ phải trả và số dư ngoại tệ xác định khi báo
cáo tài chính cuối năm.
6) Nội dung doanh thu của doanh nghiệp.
 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm doanh
thu sản xuất kinh doanh thông thường và doanh
thu hoạt động tài chính:









Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường
là toàn bộ tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc
bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ của
DN. Đối với DN thực hiện cung cấp sản phẩm
dịch vụ công ích doanh thu bao gồm các khoản
trợ cấp của nhà nước cho DN khi DN thực hiện
cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ nhà
nước giao mà tu không đủ bù chi.

Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: các
khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, cho các
bên khác sử dụng tài sản của DN, tiền lãi từ việc
cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm,
trả góp, lãi cho thuê tài chính, chênh lệch do bán
ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, chênh lệch
lãi chuyển nhượng vốn và lợi nhuận được chia
từ việc đầu tư ra ngoài DN (bao gồm cả phần lợi
nhuận sau thuế sau khi để lại trích các quỹ của
DN trách nhiệm hữu hạn một thành viên, lợi
nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước
và lợi nhuận sau thuế trích lập quỹ đầu tư phát
triển của DN thành viên hạch toán độc lập).
Thu nhập khác

Thu nhập khác gồm các khoản thu nhập từ việc
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định , thu tiền bảo
hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay
mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt


khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản
thu khác.
7)Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu.:


Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hoặc
lao vụ dịch vụ cung ứng

Khối lượng sản xuất sản phẩm hoặc lao vụ càng

nhiều thì khả năng về doanh sẽ càng lớn. trong đó
khối lượng sản xuất sản phẩm và tiêu thụ còn phụ
thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, tình hình tổ
chức công tác tiêu thụ sản phẩm, việc ký kết hợp
đồng tiêu thụ sản phẩm với khách hàng, việc giao
hàng, vận chuyển và thanh toán tiền. trong lĩnh
vực xây dựng thì nó còn phụ thuộc vào khối lượng
công trình hoàn thành. Để thực hiện tốt những
việc trên thì DN phải tổ chức đóng gói, vận chuyển
nhanh chóng, thực hiện thanh toán dưới nhiều
hình thức thiachs hợp, xác định và giữ vững kĩ
luật thanh toán với đơn vị mua hàng, tính toán
chính xác khối lượng sản xuất và xây đắp hoàn
thành.Từ đó có thể giúp cho DN nâng cao doanh
thu tiêu thụ sản phẩm.


Chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu
thụ


×