Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

trình bày và phân tích hội nghị thành lập đảng cộng sản việt nam và cương lĩnh chính trị của đầu tiên của đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.56 KB, 14 trang )

TRÌNH BÀY VÀ PHÂN TÍCH HỘI NGHỊ THÀNH
LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG
LĨNH CHÍNH TRỊ CỦA ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG.


Hội nghị thành lập đảng cộng sản Việt Nam
1.
Hoàn cảnh
1.1. Bối cảnh thế giới:
A.

a.

Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó
Từ cuối thế kỷ thứ XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ tự do cạnh
tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.Các nước tư bản đế quốc,
bên trong thì tăng cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngoài thì
xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. Mâu thuẫn
giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay
gắt,phong trào đấu tranh chống xâm lược diễn ra mạnh mẽ ở các
nước thuộc địa.

b.

Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng sản

- Năm 1917, cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga giành được thắng
lợi. Mở đầu thời đại mới “Thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại
giải phóng dân tộc”. Đối với các dân tộc thuộc địa, Cách mạng Tháng
Mười đã nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp
bức.


- Tháng 3/1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) được thành lập. Quốc
tế Cộng sản được thành lập với nhiệm vụ giải phóng dân tộc các quốc
gia bị áp bức bóc lột trên toàn thế giới đặc biệt là giai cấp vô sản.
- Đối với Việt Nam , Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong
việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin và thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam


1.2 Bối cảnh trong nước
a.

Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân PhápChính
sách cai trị của thực dân Pháp - Về chính trị:
Thực dân Pháp tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của
chính quyền phong kiến nhà Nguyễn; chia Việt Nam ra thành 3
xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ , Nam Kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế
độ cai trị riêng,cấu kết với địa chủ. Đặc biệt sau Thế chiến thứ
1, Pháp là quốc gia thắng trận nhưng kinh tế gần như bị sụp đổ
hoàn toàn để khôi phục nền kinh tế Pháp ra sức gia tăng bóc lột
các quốc gia thuộc địa để làm giàu cho chính quốc trong đó có
Việt Nam.

Các phong trào cứu quốc trong nước đã nhanh chóng chuyển từ
giai cấp phong kiến sang giai cấp tư sản, hàng loạt các tổ chức
chính trị bí mật ra đời. Nhiều tờ báo có chủ trương cứu quốc cũng
được thành lập trên khắp cả nước.
Đầu năm 1930 cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại dẫn tới sự sụp đổ
của Việt Nam Quốc Dân Đảng. Đồng thời đánh dấu sự thất bại
hoàn toàn của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư
sản ở Việt Nam.

b. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin
- Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ, muốn giành được thắng lợi trong
cuộc đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công
nhân phải lập ra Đảng Cộng sản. Sự ra đời Đảng Cộng sản là một
yêu cầu khách quan đáp ứng cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân
chống áp bức, bóc lột.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá vào Việt Nam , phong
trào yêu nước và phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ theo
khuynh hướng cách mạng vô sản, dẫn tới sự ra đời của các tổ chức


cộng sản ở Việt Nam . Chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng
của Đảng Cộng sản Việt Nam .
2. Sự xuất hiện của 3 tổ chức cộng sản năm 1930
- 1929 phong trào dân tộc dân chủ sôi nổi trong cả nước, trong đó giai
cấp công nhân đã thực sự trở thành lực lượng tiên phong.
- 3/1929 một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh
niên ở Bắc Kỳ thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên ở Hà Nội, tiến hành
mở rộng cuộc vận động thành lập Đảng thay cho Hội
- 5/1929 tại Đại hội lần I của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, đại
biểu của Hội ở Bắc Kỳ đề nghị thành lập ngay Đảng Cộng Sản.
thay cho Hội, nhưng Đại hội không chấp thuận nên họ tuyên bố li khai
khỏi Hội và bỏ Đại hội về nước.
- 17/6/1929 đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc Kỳ thành lập Đông
Dương cộng sản đảng tại Hà Nội. Thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ, ra
báo Búa Liềm và bầu ban chấp hành Trung ương Đảng.
- 8/1929 Tổng bộ và Kì bộ của Hội ở Nam Kì thành lập An Nam cộng
sản đảng, ra tờ báo Đỏ, đến 9/1929 thông qua đường lối chính trị và
bầu Ban chấp hành Trung ương đảng.
- 9/1929 các Đảng viên tiên tiến của Đảng Tân Việt ở Trung kì thành lập

Đông Dương cộng sản liên đoàn
* Đánh giá:
+ 3 tổ chức cộng sản ra đời là xu thế khách quan của cuộc vận động
giải phóng dân tộc.
+ Nhưng các tổ chức cộng sản hoạt động riêng lẻ, tranh giành ảnh
hưởng, có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ lớn trong phong trào cách mạng.
Yêu cầu đặt ra cho cách mạng Việt Nam là thống nhất 3 tổ chức cộng
sản thành một đảng, đưa cách mạng đi lên.


3.

Nội dung hội nghị
- Cuối 1929 phong trào công nhân và phong trào yêu
nước của các tầng lớp nhân dân đã kết thành làn sóng
cách mạng dân tộc dân chủ sôi nổi trong cả nước, điều
này đòi hỏi cấp thiết có sự lãnh đạo của một chính đảng
của giai cấp công nhân.
- Sự xuất hiện ba tổ chức cộng sản ở Việt nam, hoạt
động riêng rẽ, công kích nhau gây ảnh hưởng không tốt
đến phong trào cách mạng, vì vậy yêu cầu cấp bách
phải thống nhất 3 tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng
Sản duy nhất để đưa cách mạng đi lên.
- Với cương vị là phái viên của quốc tế cộng sản, có
quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến cách mạng
ở Đông Dương, mùa thu 1929, Nguyễn Ái Quốc rời
Xiêm sang Trung Quốc để triệu tập hội nghị thống nhất
các tổ chức cộng sản.

- Hội nghị tiến hành từ 6/1  8/2/1930, dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái

Quốc tại Cửu Long (Hương Cảng – Trung Quốc ). Tham dự có: Trịnh
Đình Cửu và Ngô Đức Cảnh (Đông Dương cộng sản đảng), Châu Văn
Liêm và Nguyễn Thiệu (An Nam cộng sản đảng).
- Tại Hội nghị, Nguyễn Ái Quốc đã phê phán những quan điểm sai lầm
của 3 tổ chức cộng sản, nêu chương trình Hội nghị, đề nghị các đại biểu
thành thật hợp tác, thống nhất thành 1 đảng duy nhất.
* Kết quả: Hội nghị đã:
+ Thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên
Đảng Cộng Sản Việt Nam.
+ Thông qua Chính cương, Sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo. Gọi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng
SẢn Việt Nam.


- 8/2/1930 các đại biểu dự hội nghị về nước, Ban chấp hành Trung ương
lâm thời được thành lập gồm 7 người do Trịnh Đình Cửu đứng đầu. Tiếp
đến các Xứ ủy Bắc kì và Nam kì thành lập.
- 24/2/1930 Đông Dương cộng sản liên đoàn được kết nạp vào Đảng
Cộng Sản Việt Nam.
4. Ý nghĩa thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam
- Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời:
+ Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp của nhân dân
Việt nam và sự chọn lọc nghiêm khắc của lịch sử trên con đường đấu
tranh trong những năm đầu thế kỉ 20.
“Từ cuối thế kỷ XIX đến những thập niên đầu thế kỷ XX, nhân dân ta
liên tiếp nổi dậy chống chủ nghĩa thực dân. Tiếp nối các phong trào
Văn Thân và Cần Vương, phong trào yêu nước ba mươi năm đầu thế kỷ
XX diễn ra vô cùng anh dũng, từ khởi nghĩa Yên Thế và các phong trào
Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục, Duy Tân đến khởi nghĩa Yên Bái…
nhưng không thành công vì thiếu một đường lối đúng”. “Năm 1930, kế

thừa “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên” và các tổ chức cộng sản
tiền thân, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, đánh dấu bước ngoặt của
cách mạng Việt Nam”.
+ Là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam trong thời đại mới.
Điều đó nói lên quy luật ra đời của Đảng và cũng chứng tỏ giai cấp
công nhân mà đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam đã trưởng
thành và có đủ những yếu tố cơ bản nhất để khẳng định sự đảm nhiệm
vai trò lãnh đạo đối với cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng đánh dấu bước phát triển vế chất của cách mạng Việt
Nam.
- Đảng Cộng Sản ra đời là bước ngoặt vĩ đại của lịch sử cách mạng Việt
Nam: Chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối cách mạng Việt
Nam, từ đây cách mạng Việt Nam có Đảng Cộng Sản duy nhất và đội
ngũ cán bộ đảng trung kiên lãnh đạo với đường lối khoa học và sáng


tạo theo Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Cách mạng
Việt Nam trở thành bộ phận của cách mạng thế giới.
Thời kì đấu tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã
hội. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã xác định được những nội dung cơ
bản nhất của con đường cách mạng Việt Nam. Cương lĩnh ra đời đã đáp
ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành ngọn cờ tập
hợp, thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và toàn
thể dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội.
Từ đây giai cấp công nhân và nhân dân lao động Việt Nam
tham gia một cách tự giác vào sự nghiệp đấu tranh cách mạng
của nhân dân thế giới.


- Đảng ra đời là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết
định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử
phát triển dân tộc Việt Nam.
Sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam và Cương lĩnh được
thông qua ở Hội nghị thành lập Đảng, từ năm 1930 cách
mạng Việt Nam có được đường lối chính trị toàn diện đề ra
mục tiêu và phương pháp đấu tranh thích hợp, giải quyết triệt
để những mâu thuẫn cơ bản của xã hội, đồng thời có được tổ
chức Đảng cách mạng để lãnh đạo và tổ chức phong trào
cách mạng. Sự ra đời của Đảng đã tạo những tiền đề và điều
kiện để đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác trên con đường giải phóng dân tộc, thống nhất
Tổ quốc và xây dựng đất nước được, mở đầu bằng thắng lợi
của Cách mạng Tháng Tám 1945 và sự ra đời của nước Việt
Nam
Dân
chủ
Cộng
hoà.
B.

Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng


I - Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Xác định đường lối chiến lược cách mạng của Đảng là tiến hành
“Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới Xã hội
cộng sản”
- Nhiệm vụ cách mạng:
+ Đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiế , tư sản phản cách mạng để

Việt Nam độc lập tự do.
+ Lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông,
tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc, tịch thu ruộng đất của đế
quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo, tiến hành
cách mạng ruộng đất…
- Lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức,
các tầng lớp phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng
hoặc trung lập, đồng thời liên lạc với vô sản và các dân tộc bị áp
bức trên thế giới.
- Lãnh đạo cách mạng là Đảng Cộng Sản, đội tiên phong của giai cấp
công nhân.


1-Đường lối chiến lược của Đảng Cộng Sản Việt Nam:
Đây là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Chỉ ra cho cách mạng Việt Nam là
phải làm cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng. Cách mạng tư sản dân
quyền đánh đổ đế quốc Pháp giải phóng dân tộc, thổ địa cách mạng chống phong
kiến lấy lại ruộng đất cho nông dân.
Phân tích tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam, cương lĩnh chỉ rõ chủ nghĩa đế quốc
đã nắm toàn quyền thống trị, thi hành chính sách độc quyền về kinh tế ở nước ta,
làm cho tư bản bản xứ đã thuộc tư bản Pháp. Cưỡng lĩnh vạch rõ:“Tư bản bản xứ
đã thuộc tư bản Pháp, vì tư bản Pháp hết sức ngăn trở sức sinh sản làm cho công
nghệ bản xứ không thể mở mang được. Còn về nông nghệ một ngày một tập trung
đã phát sinh ra lắm khủng hoảng, nông dân thất nghiệp nhiều. Vậy tư bản bản xứ
không có thế lực gì ta không nên nói cho họ đi về phe đế quốc được, chỉ bọn đại
địa chủ mới có thế lực và đứng hẳn về phe đế quốc chủ nghĩa”
Xuất phát từ tình hình đó, cương lĩnh xác định mục tiêu chiến lược của cách mạng
Việt Nam là tiến hành cuộc “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản”. Cách mạng tư sản dân quyền sau này được gọi là cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Nghĩa là “ phải dành cho được độc lập dân tộc

đánh đuổi đế quốc xâm lược” . Giải quyết vấn đề “ Mâu thuẫn Dân Tộc”. Thổ
địa cách mạng chính là cách mạng ruộng đất. Đánh đổ chế độ phong kiến , dành
lại ruộng đất, chia lại cho dân nghèo. Từ đó giải quyết vấn đề “ Mâu thuẫn Giai
Cấp ”

2-Cương lĩnh xác định các nhiệm vụ cụ thể của cách mạng Việt Nam:
- Nhiệm vụ về cách mạng :
Cương lĩnh đã nêu ra những nhiệm vụ cụ thể của chiến lược cách mạng về các
phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội là:
- Về phương diện chính trị:
a) Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến.


b) Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.
c) Dựng ra Chính phủ công nông binh.
d) Tổ chức ra quân đội công nông
Nhiệm vụ chính trị đó giải quyết đúng mâu thuẫn cơ bản, gay gắt nhất là mâu
thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ
yếu là nông dân với địa chủ phong kiến. Giành được độc lập mới đánh đổ được
phong kiến và tay sai; đánh đổ phong kiến là đánh vào công cụ tay sai của đế
quốc. Hai nhiệm vụ này có quan hệ mật thiết, tác động lẫn nhau, trong đó đánh
đuổi thực dân Pháp, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu.
Vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng là vấn đề chính quyền nhà nước. Cương
lĩnh đã chỉ rõ việc xây dựng chính quyền của nhân dân, tổ chức quân đội công
nông là vấn đề cơ bản, là công cụ hữu hiệu thực hiện sự lãnh đạo của Đảng để tiến
hành triệt để cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng, đi tới xã hội cộng
sản.
- Về phương diện kinh tế:
a) Thủ tiêu hết các thứ quốc trái.
b) Thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, v.v.) của tư bản

đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý.
c) Thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày
nghèo.
d) Bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo.
e) Mở mang công nghiệp và nông nghiệp.
f) Thi hành luật ngày làm 8 giờ.
Nhiệm vụ trên nhằm đáp ứng quyền lợi kinh tế, dân chủ thiết thân nhất của người
lao động và cả dân tộc. Đây là động lực mạnh mẽ lôi cuốn đông đao nhân dân làm
cách mạng.


Thực hiện nhiệm vụ trên cũng chính là để xóa bỏ cơ sở kinh tế của đế quốc, phong
kiến, xây dựng cơ sở kinh tế của chế độ mới, là cơ sở thực hiện nhiệm vụ chính trị,
củng cố thành quả của cách mạng.
-Về phương diện xã hội:
a) Dân chúng được tự do tổ chức.
b) Nam nữ bình quyền, v.v..
c) Phổ thông giáo dục theo công nông hoá
Xác định nhiệm vụ này, Cương lĩnh đã vận dụng đúng quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin về vai trò của văn hóa, tinh thần là bộ phận quan trọng trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
3. Lực lượng cách mạng
Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân và phải dựa
vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất.
Lôi kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông… đi vào phe vô sản giai cấp.
Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản VN mà chưa rõ mặt phản cách
mạng thì phải lợi dụng, ít hơn mới làm cho họ đứng trung lập.
Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng như Đảng Lập hiến thì phải đánh đổ .
Trong đó giai cấp công nông là lực lượng nòng cốt bởi vì giai cấp nông dân chiếm
số lượng lớn ( hơn 90% dân số ) trong xã hội, có mâu thuẫn sâu sắc với giai cấp

địa chủ phong kiến bóc lột. Giai cấp công nhân có mâu thuẫn với giai cấp tư bản.
Giai cấp nông dân là bạn đồng minh của tự nhiên của giai cấp công nhân.Ở Việt
Nam , do điều kiện lịch sử chi phối không có công dân nhiều mà họ xuất thân trực
tiếp từ người nông dân nghèo . Do đó, giữa phong trào công nhân và phong trào
yêu nước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Giai cấp công nhân và giai cấp nông
dân hợp thành quân chủ lực của cách mạng.


4. Lãnh đạo cách mạng
Đảng Cộng Sản Việt Nam là nhân tố quyết định đến thắng lợi của cách mạng Việt
Nam. Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo Việt Nam. Đảng là đội tiên phong của
giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho
giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng, trong khi liên lạc với các giai cấp phải rất
cẩn thận, không khi nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào
con đường thỏa hiệp.
5. Đoàn kết quốc tế
Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới do đó phải liên kết
với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là cách mạng vô sản
Pháp
* Nhận xét:
- Cương lĩnh đã xác định được nội dung cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam.
- Phù hợp với xu thế phát triển thời đại mới, giải quyết được đường lối và giai cấp
lãnh đạo đã trở thành ngọn cờ tập hợp các tầng lớp cách mạng, đấu tranh chống
Pháp.
- Cương lĩnh đánh dấu bước phát triển về chất của cách mạng Việt Nam chứng tỏ
giai cấp công nhân và đội tiên phong là Đảng đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt
Nam đi đến thắng lợi cuối cùng.
* Điểm sáng tạo của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
- Cương lĩnh giải quyết được mẫu thuẫn: xã hội Việt Nam tồn tại hai mẫu thuẫn đó
là mâu thuẫn giai cấp giữa nông dân và địa chủ phong kiến, mâu thuẫn dân tộc

giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp. Cương lĩnh cũng chỉ ra rằng
mâu thuẫn dân tộc là quan trọng nhất cần phải được giải quyết ngay sau khi giải
quyết xong mâu thuẫn dân tộc thì mới giải quyết mâu thuẫn giai cấp.
- Cương lĩnh cũng đã giải quyết được đường lối cách mạng đó là cách mạng vô
sản kết thúc bằng khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.


II - Ý nghĩa cương lĩnh
- Ngay từ ngày đầu thành lập, Đảng đã thấu suốt con đường cách mạng
Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội và nhiệm vụ
dân tộc nhiệm vụ giai cấp chống đế quốc, phong kiến, tay sai.
- Thấy rõ vai trò của giai cấp công nhân và sức mạnh toàn dân trong
cách mạng. Thể hiện sự đúng đắn, khoa học và sáng tạo của Cương lĩnh,
sự nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp, thấm đượm tính dân tộc, nhân văn
mà tư tưởng cốt lõi là độc lập, tự do => Hội nghị hợp nhất 3 tổ chức
cộng sản có ý nghĩa như một đại hội thành lập Đảng.
Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản có một ý nghĩa to lớn: Đây là
một cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo. Cương lĩnh ra đời đã tạo ra sự
thống nhất về tư tưởng và hành động. Đó chính là kim chỉ nam cho quá
trình phát triển đất nước vì độc lập và tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cương
lĩnh mở ra sự phát triển toàn diện cho nước Việt Nam.
Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp. Đấu tranh giai cấp là
động lực để phát triển xã hội. Theo quan điểm triết học Mác-Lênin thì
đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các giai cấp có lợi ích cơ bản
đối lập nhau nhằm duy trì, bảo vệ lợi ích của giai cấp mình, xóa bỏ, hạn
chế lợi ích của giai cấp khác. Đấu tranh giai cấp cũng là đấu tranh nhằm
giành lấy quyền lực chính trị cao nhất là quyền lực nhà nước, từ đó để
giải quyết lợi ích kinh tế cho giai cấp mình.
Là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào công nhân
và phong trào yêu nước Việt Nam. Kết quả của quá trình chọn lọc

nghiêm khắc của lịch sử. Thể hiện sự trưởng thành và vững mạnh của
giai câp công nhân đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam đến thắng lợi.
Kết hợp với chủ nghĩa Mác-Lênin, một học thuyết khoa học vững chắc
đã được Đảng tiếp thu, vận dụng và sáng tạo cho phù hợp với điều kiện
cách mạng ở Việt Nam ở một số vấn đề về như: cách mạng vô sản, tư


tưởng liên minh công-nông, quan điểm về vai trò của quần chúng nhân
dân,...và nhiều nội dung khác. Chủ nghĩa Mác-Lênin kết hợp cùng với
phong trào yêu nước của toàn thể nhân dân. Yêu nước là truyền thống
quý báo và lâu đời của nước ta - một dân tộc có nền văn hiến lâu đời,
văn hóa đặc sắc.



×