Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn hoàng văn viện liên kết với công ty cổ phần greenfeed việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (920.6 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

DƢƠNG VĂN THAO
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY
TUỔI TẠI TRẠI LỢN HOÀNG VĂN VIỆN LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY
CỔ PHẦN GREENFEED VIỆT NAM”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------



DƢƠNG VĂN THAO
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY
TUỔI TẠI TRẠI LỢN HOÀNG VĂN VIỆN LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY
CỔ PHẦN GREENFEED VIỆT NAM”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 – 2017

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Dƣơng Ngọc Dƣơng

Thái Nguyên, 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trƣớc hết em xin gửi lời cảm

ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những
năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Dƣơng Ngọc Dƣơng đã tận tình
giúp đỡ và hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty cổ phần Greefeed Việt
Nam, cùng toàn thể anh em kỹ thuật, công nhân trong trang trại ông Hoàng
Văn Viện đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp đỡ
và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ trong thời gian thực tập
tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Dƣơng Văn Thao


ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh của trại cho lợn nái ........................ 21
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng của trại ................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.3. Kế t quả công tác phu ̣c vu ̣ sản xuấ t . Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.4. Mức dinh dƣỡng cho lợn con khi cai sữa ....................................... 31
Bảng 4.5. Mức ăn cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi............................ 31
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về chất lƣợng lợn con ............................................ 32
Bảng 4.7. Bảng tăng khối lƣợng trên con trên ngày ....................................... 33
Bảng 4.8. Lịch tiêm phòng vắc xin cho lợn con theo mẹ ............................... 34

Bảng 4.9. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày theo tháng ..... 35
Bảng 4.10. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.11. Phác đồ điều trị bệnh bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi trong thời gian thực tại cơ sở ......................................................... 37


iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

LxY

: Landrace x Yorkshire

LY x D

: LanYor x Duroc

MPV

: Marphavet

Nxb

: Nhà xuất bản


Pr

: Protein

SS

: Sơ sinh

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU......................................................... 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại lợn Hoàng Văn Viện liên kết
với công ty cổ phần Greenfeed ......................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4
2.2. Đối tƣợng vật nuôi và các kết quả sản xuất của cở sở ............................... 4
2.2.1. Đối tƣợng vật nuôi của trại ..................................................................... 4
2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở ...................................................................... 4
2.3. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.3.1. Một số hiểu biết về lợn con. .................................................................... 5
2.3.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ........................................................ 6
2.3.3. Kỹ thuật nuôi dƣỡng lợn con theo mẹ................................................... 11
2.3.4. Cai sữa cho lợn con ............................................................................... 15
2.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của lợn con .............................. 18
2.3.6. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ............................. 20


v
2.4. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc ..................................... 21
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................... 21
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 24
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
......................................................................................................................... 26
3.1. Đối tƣợng tiến hành.................................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .............................................................. 26
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
3.3. Phƣơng pháp tiến hành ............................................................................. 26
3.3.1. Phƣơng pháp theo dõi ........................................................................... 26
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp xác định chỉ tiêu ....................... 26
3.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 27

Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 28
4.1. Kế t quả công tác phu ̣c vu ̣ sản xuấ t........... Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 28
4.1.2. Công tác thú y ....................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.3. Công tác khác ................................... Error! Bookmark not defined.
4.2. Công tác chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi tại cơ sở ........................................................................................... 30
4.3. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
trong thời gian thực tập tại cơ sở..................................................................... 34
4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 34
4.3.2. Phòng bệnh bằng vắc xin ...................................................................... 34
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh cho lợn con giai đọan từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi ...................................................................................... 35
4.4.1 Tình hình nhiễm bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày theo tháng ..... 35
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ........................................................................ 36


vi
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đọan từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
tại cơ sở trong thời gian thực tập..................................................................... 37
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 39
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TỐT
NGHIỆP.


1
Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở nƣớc ta trồng trọt và chăn nuôi có vai trò rất quan trọng, trong cơ cấu
nông nghiệp hai ngành này có quan hệ gắn bó hỗ trợ nhau cùng phát triển,
ngành chăn nuôi đã đem lại lợi nhuận kinh tế đáng kể cho đất nƣớc đặc
biệt là chăn nuôi lợn.
Lợn là một trong những con vật nuôi chính, hiện đang đƣợc nuôi tại các
xí nghiệp, trang trại, cũng nhƣ các nông hộ, nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân và cung cấp nguyên liệu cho xuất khẩu, giải quyết công ăn việc
làm cho ngƣời dân lao động.
Khi xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con ngƣời về các sản
phẩm chăn nuôi ngày càng cao không những về số lƣợng mà cả chất lƣợng
của sản phẩm phải đảm bảo về chất lƣợng dinh dƣỡng, đặc biệt là phải an toàn
cho sức khỏe ngƣời tiêu dùng.
Thịt lợn không chỉ cần thiết cho nhu cầu dinh dƣỡng của con ngƣời mà
còn phù hợp với khẩu vị của đại đa số ngƣời sử dụng nó. Thịt lợn chiếm 7580% so với các loại thịt trong chăn nuôi. Để đáp ứng đƣợc nhu cầu bức thiết
này, Đảng và Nhà nƣớc ta không ngừng quan tâm đầu tƣ phát triển ngành
chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Để phát triển chăn nuôi lợn
cần thực hiện tốt các khâu chăm sóc nuôi dƣỡng và phòng bệnh, góp phần
nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn, đảm bảo lợn con sinh trƣởng nhanh, khỏe
mạnh và cung cấp con giống có chất lƣợng tốt cho chăn nuôi. Xuất phát từ
thực tế trên, đƣợc sự đồng ý của khoa Chăn nuôi - Thú y, trƣờng Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên và giáo viên hƣớng dẫn, em tiến hành thực hiện
chuyên đề: "Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh
cho lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Hoàng Văn
Viện liên kết với công ty cổ phần Greenfeed Việt Nam”


2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1 Mục tiêu
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Hoàng Văn Viện liên kết với
công ty cổ phần Greenfeed.
- Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho lợn con nuôi
tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá đƣợc tình hình chăn nuôi tại trại lợn Hoàng Văn Viện.
- Áp dụng đƣợc các quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn con từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
- Xác định đƣợc tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng trị bệnh cho lợn
con nuôi tại trại.


3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của trại lợn Hoàng Văn Viện liên
kết với công ty cổ phần Greenfeed.
Trang trại sản xuất lợn hƣớng nạc của Ông Hoàng Văn Viện làm
trƣởng trại, nằm trên địa phận xã cao minh, thị xã Phúc Yên , tỉnh Vĩnh Phúc.
Trại lợn đƣợc thành lập năm 2016, là trại lợn tƣ nhân do ông Hoàng Văn Viện
làm chủ đầu và liên kết với công ty cổ phần Greenfeed.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn của Ông Hoàng Văn Viện đƣợc xây dựng trên diện tích 3 ha
gồm trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình
phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống

chuồng trại cho 300 nái bao gồm: 2 chuồng đẻ mỗi chuồng có 50 ô kích thƣớc
2,4m × 1,6m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 175 ô kích thƣớc 2,4m ×
0,65m/ô, 1 chuồng đực giống + nái hậu bị có 10 ô kích thƣớc 5m × 6m, 6
chuồng thƣơng phẩm mỗi chuồng có 20 ô kích thƣớc 5m × 6m, và 1 chuồng
úm có 20 ô kích thƣớc 5m × 6m. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho
chăn nuôi nhƣ: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ; 4
quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thƣơng phẩm, chuồng nái hậu bị +
đực giống và chuồng úm. Hai bên tƣờng có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ
có diện tích 1,2m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 50cm. Trên trần
đƣợc lắp hệ thống chống nóng.


4
- Phòng pha tinh của trại đƣợc trang bị các dụng cụ hiện đại nhƣ: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều đƣợc đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nƣớc trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nƣớc giếng khoan.
Nƣớc tắm cho lợn, nƣớc xả gầm, rửa chuồng đƣợc bơm từ ao chứa nƣớc trong
trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nƣớc dẫn tới các chuồng khác nhau.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại đƣợc tổ chức nhƣ sau:
Chủ trại: 01 ngƣời
Trƣởng trại: 01 ngƣời
Kỹ thuật trại: 01 ngƣời
Kế toán: 01 ngƣời
công nhân: 08 ngƣời, sinh viên thực tập: 01 ngƣời

Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau nhƣ tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng thƣơng phẩm. Mỗi tổ thực hiện
công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.2. Đối tƣợng vật nuôi và các kết quả sản xuất của cở sở
2.2.1. Đối tượng vật nuôi của trại
Trại lợn của Ông Hoàng Văn Viện nuôi các giống lợn nhƣ: Yorkshire,
Landrace, Duroc.
2.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở
- Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc 2,45 - 2,5 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,15 con/đàn (có đàn lên đến 17 con/đàn), số con cai sữa:
9,9 con/đàn.


5
- Tại trại, lợn con theo mẹ đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và lợn con đƣợc chuyển sang chuồng úm.
- Lợn thƣơng phẩm tại trại đƣợc nuôi từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán
khoảng 5 đến 6 tháng với trọng lƣợng trung bình từ 85 đến 105kg.
- Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây
- Cơ cấu đàn lợn nái của trại từ năm 2016 đến nay nhƣ sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái của trại từ năm 2016 đến tháng 5 năm 2017
Số lƣợng lợn nái của các năm (con)
Loại lợn nái

Năm 2014

Năm 2015

Lợn nái sinh sản


280

310

Lợn nái hậu bị

34

40

Tổng số

314

350

*Nguồn: Trại lợn tại xã cao minh,thị xã Phúc Yên,tỉnh Vĩnh Phúc.

Bảng 2.1 cho thấy, số lƣợng lợn nái sinh sản của trại không có biến
động lớn qua các năm. Số lƣợng lợn nái có xu hƣớng tăng lên, đặc biệt lợn nái
hậu bị tăng lên số lƣợng lớn nhằm thay thế cho các lợn nái sinh sản không đủ
tiêu chuẩn và loại thải.
2.3. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.3.1. Một số hiểu biết về lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
* Các thời kỳ quan trọng của lợn con
+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên
của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trƣờng sống, bởi vì lợn con
chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện
tiếp xúc trực tiếp với môi trƣờng bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dƣỡng chăm
sóc không tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.



6
Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu, chƣa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chƣa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dƣỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở
giai đoạn này.
+ Thời kỳ 3 tuần tuổi: là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lƣợng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ
và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lƣợng sữa của lợn mẹ giảm
nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dƣỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn
con sinh trƣởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để
giải quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi
trƣờng sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn
thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do
con ngƣời cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dƣỡng, chăm sóc không chu
đáo, lợn con rất dễ bị còi cọc, mắc bệnh đƣờng hô hấp, tiêu hóa.
Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc
23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã
làm giảm đƣợc 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con
2.3.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong kỹ thuật nuôi lợn con ở thời kỳ
bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hƣởng rất lớn của điều kiện ngoại
cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ rất dễ gây ra tỉ lệ hao hụt lớn ở
lợn con.
+ Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải đƣợc vệ sinh trƣớc khi lợn mẹ đẻ.
Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè,
đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có



7
đèn sƣởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra, chuồng nuôi phải có
máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.
Nền cứng hoặc sàn thƣa không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần
giữ ấm ở 32 - 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa
3 - 6 tuần tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân
stress đối với gia súc.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [12], nhiệt độ môi trƣờng ảnh
hƣởng đến tỷ lệ sống và tăng trƣởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trƣởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ
30 - 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đông ở
các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể xuống dƣới 10oC ảnh
hƣởng không tốt đến tỷ lệ sống và khả năng tăng trƣởng của lợn con.
Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [16], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ
làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi
khuẩn cƣờng độc gây bệnh.
+ Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến:
Thƣờng thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi
cho lợn nuôi thịt. Vì lợn nuôi thịt thƣờng đƣợc nuôi thành các đàn lớn và có
mật độ cao cho nên lợn thƣờng tấn công nhau gây mất ổn định, giảm năng
suất chăn nuôi. Vị trí tấn công thƣờng là đuôi. Ngoài ra, đuôi lợn dài khi nằm
xuống sàn dễ bị nhiễm bẩn, dính phân ở đuôi,.. khi ve vẩy đuôi sẽ làm cho lợn
dễ nhiễm khuẩn và mắc các bệnh về đƣờng hô hấp.
Việc cắt đuôi thƣờng tiến hành ngay sau đẻ hoặc từ 3 đến 5 ngày sau
đẻ. Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại 2,5 - 3 cm. Cắt xong dùng
cồn iot 70o để sát trùng. Lợn sau khi cắt đuôi sẽ giảm đƣợc các bệnh về đƣờng
hô hấp, vì đuôi lợn là tác nhân để vi sinh vật và các mầm bệnh tấn công vào
cơ thể do quá trình vẩy đuôi của lợn. Ngoài ra, việc cắt đuôi lợn còn hạn chế



8
đàn lợn cắn đuôi nhau dẫn đến tổn thƣơng, nhiễm trùng vết thƣơng gây ảnh
hƣởng tới sức khỏe và phát triển của chúng.
Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng
tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây đau cho lợn mẹ khi bú, giảm tỷ
lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, ngƣời cắt tránh không phạm
vào nƣớu hoặc lƣỡi lợn con, ngoài ra ngƣời cắt cũng nên cẩn thận không để
nanh gẫy bắn vào mắt mình.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trƣớc và sau thiến.
Theo Nguyễn Bá Hiên, Phạm Sỹ Lăng (2013) [14], bệnh phó thƣơng
hàn là bệnh truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2 dến 4 tháng tuổi. Đặc trƣng
của bệnh là do vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng nôn
mửa, ỉa chảy, phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già.
+ Tiêm phòng:
- Lợn con 2 - 3 ngày tuổi tiêm Fer-b12 để phòng thiếu máu (1-2
ml/con).
- Lợn 5 ngày tuổi uống Dizincoc - LA phòng cầu trùng, tiêu chảy phân
trắng (bơm trực tiếp 2 ml/con).
- Lợn 7 ngày tuổi tiêm phòng bệnh suyễn lợn, phổi dính sƣờn, tụ huyết
trùng, liên cầu khuẩn.
- Lợn con 11 ngày tuổi tiêm phòng hội chứng tiêu chảy cấp do virus
PED, TGE và Rota virus.
- Lợn con 14 ngày tuổi tiêm nhắc lại vắc xin phòng suyễn ở lợn con.
Tiêm phòng bệnh E. coli sƣng phù đầu, phó thƣơng hàn, viêm ruột hoại tử.
- Lợn con 17 ngày tuổi tiêm phòng bệnh hội chứng còi cọc viêm da
chậm lớn.



9
Khi lợn con đƣợc 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin:
- Salmonella (2 ml/con) phòng bệnh phó thƣơng hàn.
- Giai đoạn lợn đƣợc 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin dịch tả.
- Giai đoạn 60 đến 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vắc xin tụ huyết trùng
và đóng dấu.
Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì
cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ đƣợc cân và đánh số ở
các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ
sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.
* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thƣờng khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trƣớc và lợn con đẻ liền kề
15 đến 20 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải
đƣợc lau khô bằng vải xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình - rốn
- bốn chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trƣờng nhỏ hơn 35oC. Lợn nái đẻ
xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú cho lợn con
mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều.
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã
bƣớc vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý rất
quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến lợn và
cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con trong
mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành hemoglobin trong máu nó
vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu sắt sẽ gây thiếu máu nhƣng có
thể phòng ngừa bằng cách tiêm sắt.
Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 - 16 mg hoặc 21 mg/ kg thể trọng
để tăng khối lƣợng, duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ
thể tồn tại và phát triển. Lƣợng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của



10
nhu cầu lợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm
lƣợng hemoglobin giảm, da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy, phân
trắng, chậm lớn, có khi chết.
* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, nó trở thành dẻo dai và có khả
năng đƣơng đầu tốt hơn với môi trƣờng ngoại cảnh của nó. Vào thời gian này,
phần lớn lợn con theo mẹ đã đƣợc 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và
lớn nhanh, sự tăng khối lƣợng này là tăng khối lƣợng có hiệu quả, do đó ta cần
cố gắng giảm thấp yếu tố stress cho lợn con.
Một cách để đạt năng suất tối đa là lợn con bắt đầu ăn càng sớm càng tốt.
Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và bắt đầu
giảm, lợn con bắt đầu sinh trƣởng nhanh ở tuổi này và cần nhận đƣợc thức ăn bổ
sung nếu nó sinh trƣởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giai đoạn này nội
ký sinh trùng là vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do ký sinh trùng gây
ra có thể bắt đầu từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối cùng của việc
nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể thay đổi tùy theo đàn,
tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thể cai sữa bất cứ khi nào
những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý nhiều hơn. Để thực hiện cai sữa
đƣợc đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú ý những điểm sau để giảm stress khi
cai sữa lợn con:
+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trƣớc cho những ổ
đông con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.
+ Hạn chế số lƣợng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu đƣợc.
+ Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy
sau cai sữa.



11

+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2 vòi
nƣớc uống.
+ Cho thuốc vào nƣớc uống nếu tiêu chảy.
2.3.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
* Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con:
Lợn con đẻ ra cần đƣợc bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhƣng có ý nghĩa lớn nhất đối với
lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả
đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chƣa đẻ xong thì nên cho những con đẻ
trƣớc bú trƣớc.
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2006) [24], lợn con khi mới
sinh ra trong máu hầu nhƣ không có kháng thể. Song lƣợng kháng thể trong
máu lợn con đƣợc tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17], lợn con mới đẻ lƣợng kháng
thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lƣợng kháng thể hấp
thu đƣợc nhiều hay ít từ lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008) [5], lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhƣng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lƣợng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thƣờng 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch nhƣ bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… đƣợc tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy.
Sữa đầu có hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng rất cao. Hàm lƣợng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với bình thƣờng, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin
C gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 1,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lƣợng ˠglobulin mà sữa thƣờng không có, ˠglobulin có tác dụng giúp cho lợn

con có sức đề kháng đối với bệnh tật,. Ngoài ra, Mg++ trong sữa đầu có tác


12

dụng tẩy các chất cặn bã (phân su) trong quá trình tiêu hóa phát triển thai để
hấp thu chất dinh dƣỡng mới. Nếu không nhận đƣợc Mg++ thì lợn con sẽ bị rối
loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, tỷ lệ chết cao.
Việc cố định đầu vú cho lợn con nên bắt đầu ngay từ khi cho chúng bú
sữa đầu, theo quy luật tiết sữa của lợn nái thì lƣợng sữa tiết ra ở các vú phần
ngực nhiều hơn vú ở phần bụng, mà lợn con trong ổ thƣờng con to, con nhỏ
không đều nhau. Nếu để lợn con tự bú thì những con to khỏe thƣờng tranh bú
ở những vú trƣớc con ngực có nhiều sữa hơn và dẫn tới tỷ lệ đồng đều của
đàn lợn con rất thấp, có trƣờng hợp có những con lợn yếu không tranh đƣợc
bú sẽ bị đói làm tỷ lệ chết của lợn con cao. Khi cố định đầu vú, nên ƣu tiên
những con lợn nhỏ yếu đƣợc bú phía trƣớc ngực. Công việc này đòi hỏi phải
kiên trì, tỷ mỉ bắt từng con cho bú nhiều lần trong một ngày (7 - 8) lần, làm
liên tục trong 3 - 4 ngày để chúng quen hẳn với vị trí mới thôi. Cũng có
trƣờng hợp số lợn con đẻ ra ít hơn số vú thì những lợn vú phía sau có thể cho
mỗi con làm quen 2 vú, để vừa tăng cƣờng lƣợng sữa cho lợn con, vừa tránh
bị teo vú cho lợn mẹ.
Nếu cố định đầu vú tốt thì sau 3 - 4 ngày lợn con sẽ quen tự bú ở các vú
quy định cho nó, lợn con quen nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào thế nằm
của lợn mẹ, nếu lợn mẹ thƣờng xuyên nằm quay về một phía khi cho con bú
thì lợn con nhận biết vú quy định của nó sớm hơn. Ngƣợc lại, nếu lợn mẹ nằm
thay đổi vị trí luôn thì lợn con sẽ chậm nhận biết hơn.
Theo Duy Hùng (2011) [13], vệ sinh bầu vú, hai chân sau cho lợn hằng
ngày bằng dung dịch sát trùng. Bấm nanh cho lợn con mới sinh, nên cho lợn
con bú sữa đầu và phân đều vú cho từng con trong đàn. Tăng cƣờng ăn uống
đủ chất cho lợn mẹ trƣớc và sau khi đẻ nên giảm bớt chất đạm để hạn chế nguy

cơ thừa sữa. Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú ở những vùng
bị viêm. Dùng các phƣơng pháp chƣờm nóng, xoa bóp nhẹ lên vùng bị sƣng.


13
Nếu ghép lợn con với lợn mẹ khác mẹ thì phun erezyl cho cả đàn
con cũ và mới mới không bị lợn mẹ cắn, những con mới ghép cũng phải
cố định vú bú.
* Bổ sung sắt cho lợn con
Trong những ngày đầu, khi lợn con chƣa ăn đƣợc, lƣợng sắt mà lợn con
tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần
đƣợc bổ sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con 30 ngày đầu sau đẻ là 30 x 7 mg/
ngày = 210 mg. Trong đó, lƣợng sắt cung cấp từ sữa chỉ đạt 1 - 2mg/ ngày (36
- 60 mg/30 ngày), lƣợng sắt thiếu hụt cho một lợn con khoảng 150 - 180 mg,
vì vậy mỗi lợn con cần cung cấp thêm lƣợng sắt thiếu hụt. Trong thực tế
thƣờng cung cấp thêm 200 mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày sau khi sinh. Việc tiêm sắt
thƣờng làm với các thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa lúc
3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần tuổi, nên tiêm 200
mg sắt tiêm 2 lần. Lần 1: 3 ngày tuổi, lần 2: 10 - 12 ngày tuổi. Việc tiêm sắt
đúng thời điểm cho lợn con cần đƣợc thực hiện nghiêm túc, nếu không sẽ ảnh
hƣởng tới sức khỏe và sự phát triển của lợn con.
Triệu chứng điển hình của sự thiếu sắt là thiếu máu, hàm lƣợng
hemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da của lợn con có màu trắng xanh, đôi khi
lợn con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn, có khi bị chết.
Để loại trừ hiện tƣợng thiếu sắt cần bổ sung kịp thời cho lợn con bằng
cách tiêm, cho uống hoặc cho ăn.
Đƣa sắt vào cơ thể lợn con bằng cách tiêm là đạt hiệu quả nhất. Nên
dùng sắt dƣới dạng dextran, hợp chất này có tên là Ferri - Dextran. Ferri Dextran là hợp chất có phân tử lớn nên ngấm từ từ, hiệu quả kéo dài. Cách

thức sử dụng:


14
- Cách 1: Chỉ tiêm 1 lần vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, với liều lƣợng 200
mg sắt (Fe - Dextran) cho 1 lợn con.
- Cách 2: Tiêm lần 2: lần thứ nhất 100mg vào ngày thứ 3 sau khi đẻ, lần
thứ 2 (tiêm lặp lại) là 7 ngày sau khi tiêm lần thứ nhất. Cũng với liều lƣợng
100mg cho 1 lợn con.
Để ngăn ngừa hiện tƣợng ngộ độc sắt cho lợn con, cần bổ sung thêm
vitamin E vào khẩu phần ăn của lợn mẹ 1 ngày trƣớc khi tiêm (khoảng
500mg). Nếu thiếu vitamin E thì cần cung cấp 20 - 30 mg Fe vào ngày thứ 3
sau khi sinh cũng đã gây ngộ độc cho cơ thể lợn con.
- Cách tiêm sắt cho lợn con
Dùng 1 bơm tiêm sạch lấy dung dịch sắt khỏi lọ chứa, sử dụng kim
tiêm 14 hoặc 16 (đƣờng kính lớn) để lấy thuốc. Sau khi lấy thuốc đầy bơm
dùng kim 8, dài 1 cm để tiêm. Sắt tiêm quá liều có thể gây hại, thậm chí có
thể gây độc. Kiểm tra liều dùng ghi ở trên nhãn sản phẩm, không cần thay hay
sát trùng kim tiêm cho từng con lợn, song điểm tiêm nếu bẩn nên lau bằng
nƣớc sát trùng. Rửa và sát trùng dụng cụ sau khi tiêm cho nhóm lợn con. Việc
sử dụng kim tiêm và tiêm 1 lần tạo điều kiện vệ sinh hơn.
Nên tiêm vào bắp thịt vùng cổ, không nên tiêm ở mông vì có thể làm
hại đến dây thần kinh và cũng có thể vết sắt dƣ thừa lƣu ở thân lợn thịt mổ
bán. Tiêm sắt vào cơ bắp hay tiêm vào dƣới da. Cẩn thận không tiêm vào
phần xƣơng sống. Giữ mũi tiêm một lúc để tránh hoặc giảm lƣợng thuốc chảy
ngƣợc ra. Điểm khuyến cáo để tiêm dƣới da là chỗ da kéo lên đƣợc ở phía
trƣớc chân trƣớc.
* Tập cho lợn ăn sớm:
- Mục đích:
+ Bù đắp phần dinh dƣỡng thiếu hụt cho nhu cầu sinh trƣởng phát triển

của lợn con khi sản lƣợng sữa mẹ giảm sau 3 tuần tiết sữa.


15
+ Rèn luyện bộ máy tiêu hóa của lợn con sớm hoàn thiện về chức năng,
đồng thời kích thích bộ máy tiêu hóa phát triển nhanh hơn về kích thƣớc và
khối lƣợng.
+ Giảm bớt sự nhấm nháp thức ăn rơi vãi của lợn con để hạn chế đƣợc
các bệnh đƣờng ruột của lợn con.
+ Giảm bớt sự khai thác sữa mẹ kiệt quệ và giảm tỷ lệ hao mòn của lợn
mẹ, từ đó lợn mẹ sớm động dục trở lại sau khi cai sữa lợn con.
+ Tránh sự cắn xé bầu vú lợn mẹ, hạn chế bệnh viêm vú.
+ Có điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con, tăng hệ số quay vòng lứa
đẻ/nái/năm.
- Phƣơng pháp tập ăn sớm:
Khi lợn con đạt 7 - 10 ngày tuổi, ta nên tiến hành cho lợn con làm quen
với thức ăn. Thức ăn tập ăn phải đảm bảo có tính thèm ăn cao. Cần lựa chọn
loại thức ăn, các chất phụ gia, cũng nhƣ phƣơng pháp chế biến sao cho kích
thích sự thu nhận thức ăn của lợn con. Lợn con thƣờng rất thích ăn thức dạng
viên hay bột nhỏ khô, những thức ăn này thƣờng là các loại tấm, bắp, đậu
nành đƣợc rang xay để tạo mùi thơm. Phải cho lợn con làm quen với nguồn
glucid, lipid, protid của các loại thực liệu thông thƣờng để hệ tiêu hóa của lợn
con sớm bài tiết các enzyme tiêu hóa thích hợp.
2.3.4. Cai sữa cho lợn con
* Điều kiện cai sữa cho lợn con:
- Phải chủ động thức ăn, thức ăn cần phải có phẩm chất tốt, giá trị dinh
dƣỡng cao, cân đối.
-Sức khỏe của lợn con và lợn mẹ phải tốt.
- Lợn con phải ăn tốt và tiêu hóa tốt các loại thức ăn.
- Cần phải có trang thiết bị đầy đủ, đúng kỹ thuật.

- Ngƣời chăn nuôi phải có tay nghề, tinh thần trách nhiệm cao.


16
* Các hình thức cai sữa:
- Cai sữa thông thƣờng: Cai sữa từ 42 - 60 ngày tuổi.
+ Ƣu điểm: Lợn con biết ăn tốt, thức ăn yêu cầu không cao lắm, lợn
con khỏe mạnh hơn, khả năng điều tiết thân nhiệt tốt hơn nên chăm sóc nhẹ
nhàng hơn.
+ Nhƣợc điểm: Khả năng sinh sản thấp, chi phí cho 1kg khối lƣợng lợn
con cao, tỷ lệ hao mòn lợn mẹ lớn hơn.
- Cai sữa sớm: Cai sữa từ 21 đến 28 ngày tuổi.
+ Ƣu điểm: Nâng cao sức sinh sản của lợn nái (nâng cao số lứa đẻ lên
2,33 lứa so với 2,19 lứa), tránh đƣợc một số bệnh truyền nhiễm từ mẹ sang
con, giảm chi phí thức ăn/1kg tăng khối lƣợng lợn con (20% so với cai sữa
thông thƣờng), giảm tỷ lệ hao mòn lợn mẹ.
+ Nhƣợc điểm: Đòi hỏi thức ăn phải có chất lƣợng tốt, ngƣời chăm sóc
nuôi dƣỡng phải nhiệt tình với công việc và có nhiều kinh nghiệm.
* Kỹ thuật cai sữa:
Cần tiến hành từ từ:
+ Ngày đầu: Tách mẹ từ 7 giờ sáng, buổi trƣa cho về với lợn con, 13
giờ tách lợn mẹ đến 17 giờ lại cho lợn mẹ về với lợn con.
+ Ngày thứ 2: Buổi sáng tách lợn mẹ đi, buổi chiều 17 giờ cho lợn mẹ
về với lợn con.
+ Ngày thứ 3: Buổi sáng tách hẳn lợn mẹ với lợn con, không gây ảnh
hƣởng tới lợn con.
- Trƣớc cai sữa 2 - 3 ngày cần giảm số lần bú của lợn con.
- Giảm thức ăn cho lợn mẹ trƣớc khi cai sữa 1 - 2 ngày.
- Chế độ ăn đối với lợn con:
+ Tỷ lệ xơ trong khẩu phần thấp: Khả năng tiêu hóa chất xơ ở lợn con

còn kém, tỷ lệ xơ ở trong khẩu phần ăn cao thì lợn con sinh trƣởng phát triển


17
chậm, tiêu tốn thức ăn cao, lợn con dễ táo bón, viêm ruột và có thể dẫn đến
còi cọc, tỷ lệ thích hợp là 5 - 6 %. Xu hƣớng trong những năm gần đây ở các
nƣớc chăn nuôi tiên tiến ngƣời ta khuyến khích nâng cao tỷ lệ xơ trong khẩu
phần ăn của lợn để nâng cao sức khỏe.
+ Có tỷ lệ ăn thích hợp: Lợn con ở giai đoạn này cần có dinh dƣỡng tốt
cho phát triển bộ xƣơng và cơ bắp là chủ yếu. Nếu chúng ta cung cấp khẩu
phần ăn có lƣợng thức ăn tinh bột cao, lợn con sẽ béo sớm và khả năng tăng
trọng sẽ giảm, tích lũy nhiều mỡ sớm. Tỷ lệ thức ăn tinh thích hợp cho lợn
con trong giai đoạn này là 80% trong khẩu phần.
+ Có tỷ lệ nƣớc thích hợp: Nếu khẩu phần lợn con có tỷ lệ nƣớc cao sẽ
dẫn đến tiêu hóa kém, giảm khả năng hấp thu các chất dinh dƣỡng nhất là
protein, thức ăn nhiều nƣớc cũng gây nền chuồng bẩn, ẩm thấp và lợn con dễ
nhiễm bệnh.
Nếu tỷ lệ nƣớc thấp sẽ gây nên thiếu nƣớc cho nhu cầu sinh trƣởng và
phát triển của lợn con. Tỷ lệ thức ăn tinh: thô phải thích hợp, cứ 1kg thức ăn
tinh trộn với 0,5l nƣớc sạch, tối đa có thể là tỷ lệ 1 : 1, ngoài ra ngƣời chăn
nuôi phải cho lợn con uống nƣớc đầy đủ theo hình thức tự do.
Ngoài ra chúng ta còn bổ sung khoáng vi lƣợng nhƣ Mn, Co, Cu, Mg,
Fe,... và bổ sung cho lợn những chế phẩm vitamin - khoáng.
+ Phƣơng pháp cho lợn con ăn:
Cho ăn nhiều bữa trong ngày, 5 - 6 bữa/ngày thì có tốc độ tăng trọng
cao hơn 3 bữa/ngày. Tuy nhiên, cho ăn nhiều bữa trong ngày sẽ tốn công lao
động trong chăn nuôi. Từ đó ngƣời chăn nuôi cần lựa chọn số bữa thích hợp
để cho lợn con ăn.
Cho lợn con ăn đúng giờ giấc quy định và tập cho lợn con những phản
xạ có điều kiện về tiêu hóa.



×