Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông trong việc quản lý chất thải nguy hại PCB tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

TRẦN HOÀNG LONG

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG TRONG VIỆC
QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI PCB TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Hà Nội - Năm 2016

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG

TRẦN HOÀNG LONG

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG TRONG VIỆC
QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI PCB TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Môi trƣờng và phát triển bền vững
(Chƣơng trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN THỊ HỒNG

Hà Nội - Năm 2016



ii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp
đỡ của gia đình, thầy cô và bạn bè tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Trƣớc hết, với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn
chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Trần Thị Hồng là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn
và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi
xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban quản lý Dự án PCB tại Việt
Nam và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập số
liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Hoàng Long

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện và hoàn
thành luận văn này đã đƣợc cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn
đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn

Trần Hoàng Long

ii


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................................... 2
2. Mục tiêu .................................................................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................. 3
3.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................................... 3

4. Ý nghĩa của đề tài................................................................................................................... 3
4.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................................ 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn......................................................................................................... 3

5. Cấu trúc luận văn ................................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về truyền thông ..................................................................................... 5
1.1.1. Truyền thông ........................................................................................................ 5
1.1.2. Thông tin, truyền thông tại Việt Nam .................................................................. 8
1.2. Thông tin về chất thải nguy hại PCB .......................................................................... 9
1.2.1. Nguồn gốc của PCB............................................................................................. 9
1.2.2. PCB xuất hiện ở đâu .......................................................................................... 10
1.2.3. PCB ảnh hƣởng tới sức khỏe ............................................................................. 10
1.2.4. PCB trong môi trƣờng ....................................................................................... 12

1.2.5. PCB Trên thế giới và Việt Nam ......................................................................... 13
1.2.6. Truyền thông PCB trên thế giới & Việt Nam .................................................... 17
CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN ................................ 19
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................. 19
2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................................. 19
2.2. Thời gian và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 19
2.3. Phƣơng pháp tiếp cận................................................................................................ 20
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 21
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu và tài liệu ............................................................ 21
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu KAP .......................................................................... 21
2.4.3. Phƣơng pháp tổng hợp và so sánh ..................................................................... 26
2.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................................. 26
iii


CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................. 27
3.1.

Kết quả khảo sát truyền thông PCB tại Việt Nam ................................................. 27

3.1.2. Các loại truyền thông tại Việt Nam ................................................................... 27
3.1.2. Số lƣợng sản phẩm truyền thông ....................................................................... 34
3.2. Khảo sát hiểu biết về PCB ........................................................................................ 35
3.2.1. Văn bản pháp lý ................................................................................................. 35
3.2.2. Kết quả khảo sát ................................................................................................. 40
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông PCB ....................................................... 55
3.3.1. Các cán bộ quản lý ............................................................................................. 64
3.3.2. Ngƣời lao động .................................................................................................. 64
3.3.2. Cộng đồng .......................................................................................................... 65


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................................ 67
Kết luận ............................................................................................................................ 67
Kiến nghị.......................................................................................................................... 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 68
PHỤ LỤC ................................................................................................................................. 71
Phụ lục 1: Văn bản pháp lý quốc tế về PCB .......................................................................... 71
Phụ lục 2: Các loại phiếu đều tra............................................................................................. 75
Phụ lục 3: Danh sánh nhƣng ngƣời đƣợc phòng vấn ............................................................ 82

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Bộ CT

Bộ Công Thƣơng

Bộ LĐTBXH

Bộ Lao động - Thƣơng binh - Xã hội

Bộ TNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

C49

Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trƣờng


CQQLNN

Cơ quan quản lý nhà nƣớc

CTNH

Chất thải nguy hại

Cục QLMTYT

Cục Quản lý Môi trƣờng Y tế

EVN

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

GEF

Quỹ môi trƣờng toàn cầu

HGĐ

Hộ Gia Đình

KAP

Hiểu biết - Thái độ - Thực hành

MHS


Khảo sát thói quen sử dụng các phƣơng tiện truyền thông

PCB

Polychlorinated biphenyl

POP

Chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy

PTTT

Phƣơng tiện truyền thông

Sở CT

Sở Công Thƣơng

Sở LĐTBXH

Sở Lao động - Thƣơng binh - Xã hội

Sở TNMT

Sở Tài nguyên và Môi trƣờng

TCMT

Tổng Cục Môi trƣờng


ToT

Đào tạo giảng viên

VTV

Đài truyền hình Việt Nam

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Mô tả nhóm đối tƣợng nghiên cứu ...........................................................19
Bảng 2.2. Các vấn đề về KAP theo mỗi đối tƣợng ...................................................23
Bảng 3.3. Tỷ lệ ngƣời nghe đài hàng thành phố .......................................................29
Bảng 3.4. 10 tờ báo dẫn đầu về tỷ lệ độc giả tại 4 thành phố ..................................30
Bảng 3.5. 10 tạp chí dẫn đầu về tỷ lệ độc giả tại 4 thành phố ..................................31
Bảng 3.6. Số lƣợng các sản phẩm truyền thông PCB ...............................................34
Bảng 3.7. Các nhóm đối tƣợng và VBPL cần biết tƣơng ứng về PCB .....................36
Bảng 3.8. Quy mô mẫu khảo sát KAP và tỉ lệ phản hồi ...........................................40
Bảng 3.9. Hiểu biết về PCB của ngƣời lao động trong và ngoài EVN .....................47
Bảng 3.10. Thực hành an toàn về PCB của công nhân và kỹ thuật viên ..................50
Bảng 3.11. Giải pháp về hình thức truyền thông và nội dung ..................................58

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Trang
Đồ thị 1.1. Khung giờ các hộ gia đình xem thông tin truyền hình ...........................28

Đồ thị 3.2. Tỷ lệ ngƣời nghe đài - Lƣợng thính giả ..................................................30
Đồ thị 3.3. 10 website đƣợc truy cập thƣờng xuyên tại TP ......................................33
Đồ thị 3.4. Độ tuổi trong kết quả khảo sát ................................................................42
Đồ thị 3.5. Hiểu biết về PCB với nhóm cán bộ quản lý ............................................43
Đồ thị 3.6. Hiểu biết về PCB của nhóm cán bộ quản lý ...........................................44
Đồ thị 3.7. Hiểu biết về văn bản pháp lý của nhóm Cán bộ quản lý ........................45
Đồ thị 3.8. Hiểu biết về quy định quản lý PCB của nhóm ngƣời lao động ..............48
Đồ thị 3.9. Hiểu biết về PCB và văn bản pháp lý của báo chí ..................................53
Đồ thị 3.10. Nguồn thông tin và kênh thông tin sử dụng ..........................................54

vi


MỞ ĐẦU
Hiện nay quản lý chất thải nguy hại (CTNH) là một vấn đề tƣơng đối bức xúc
trong công tác bảo vệ môi trƣờng tại Việt Nam. Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và
Môi trƣờng các tỉnh, thành phố, lƣợng chất thải nguy hại phát sinh trên toàn quốc
ƣớc khoảng 800.000 tấn/năm. Polychlorinated biphenyl (PCB) là hợp chất hữu cơ
khó phân huỷ, độc hại có tính hóa lý tƣơng tự Dioxin và đƣợc hiện hữu trong dầu của
các thiết bị công nghiệp, thiết bị điện tử cũ nhƣ: Máy biến thế, tụ điện... chúng có
nguy cơ rò rỉ cao nếu không đƣợc bảo quản tốt. PCB xâm nhiễm vào cơ thể bằng
cách tích tụ theo chuỗi thức ăn, hay khi tiếp xúc, khi có sự cố rò rỉ … khi vào cơ thể
ngƣời gây ra các bệnh mãn tính hay cấp tính nguy hiểm nhƣ: Ban đỏ, khô ngứa, rối
loạn tiêu hóa, rối loại sinh sản, biến đổi Gen, ung thƣ,...
Bên cạnh đó, nhận thức về chất thải nguy hại nói chung, và đặc biệt đối với
hợp chất hữu cơ PCB nói riêng còn hạn chế. Cộng đồng hay những cán bộ quản lý,
nhiều nhà chức trách còn chƣa nắm hết đƣợc CTNH nói chung và CNTH PCB là gì?
nguy hại ra sao? tính độc thế nào?... các kênh thông tin còn ít đề cập tới, tính phổ
biến chƣa sâu rộng,... đây là nguy cơ tiềm tàng rất lớn nếu có sự cố hay vô tình tiếp
xúc nếu không có những kiến thức nhất định để có những hành động sẽ ảnh hƣởng

rất lớn, gây tiêu cực tới môi trƣờng và con ngƣời, thiệt hại nặng nề về kinh tế -xã hội.
Vậy phải làm thế nâng cao nhận thức của cộng đồng đối với CTNH đặc biệt là
PCB mà không gây tác động xấu tới môi trƣờng? Đây là một câu hỏi tƣơng đối hóc
búa đối với các nhà quản lý, tuyên truyền,... Trong xu thế hội nhập toàn cầu và bùng
nổ thông tin nhƣ hiện nay, truyền thông có vai trò quan trọng, chi phối mạnh mẽ tới
hầu hết các lĩnh vực trong đời sống xã hội, mang lại những lợi ích to lớn về kinh tế xã hội - môi trƣờng, việc cung cấp thông tin-truyền tải nội dung rất quan trọng. đây
là một trong những phƣơng pháp mang lại giá trị nhất hiện nay là truyền thông để
cộng đồng có một góc nhìn toàn diện hơn cũng nhƣ nhận thức rõ đƣợc những hậu
quả nghiêm trọng mà PCB gây ra.

1


1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã phê chuẩn Công ƣớc Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó
phân huỷ (POPs) vào ngày 22 tháng 07 năm 2002 và trở thành quốc gia thành viên
thứ 14 của Công ƣớc. Tính đến tháng 10 năm 2011, 151 quốc gia và các vùng lãnh
thổ đã phê chuẩn Công ƣớc Stockholm [3]. Đến nay, Công ƣớc Stockholm đã đƣa
vào danh sách quản lý 22 hóa chất/nhóm hóa chất POP. Nhằm đạt đƣợc các mục tiêu
quốc gia về bảo vệ môi trƣờng cũng nhƣ triển khai Kế hoạch thực hiện công ƣớc
Stockholm của Việt Nam theo Quyết định 184/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm
2006 của Thủ tƣớng chính phủ, Tổng cục Môi trƣờng (TCMT), Bộ tài nguyên và
Môi trƣờng (Bộ TNMT) đang nỗ lực tăng cƣờng hợp tác với các bên, đặc biệt là Cục
kỹ thuật an toàn và môi trƣờng công nghiệp (Cục ATMT) và Tập đoàn điện lực Việt
Nam (EVN), Bộ Công Thƣơng (Bộ CT), thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch
“Giảm thiểu phát thải PCB vào môi trƣờng, loại bỏ việc sử dụng PCB trong các thiết
bị, máy móc từ nay đến năm 2020 và tiêu huỷ an toàn PCB đến năm 2028” [5].
Bên cạnh những giải pháp kiểm tra, quản lý, theo dõi,... thì việc cung cấp
thông tin, truyền thông về CTNH nói chung và hợp chất nguy hại PCB nói riêng là
một nhu cầu hết sức cần thiết, đây là một cách phòng ngừa hiệu quả nhất để bảo vệ

môi trƣờng, sức khỏe cũng nhƣ phát triển bền vững tránh xẩy ra những sự cố.
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn, luận văn: “Nghiên cứu và đề xuất
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông trong việc quản lý chất thải nguy
hại PCB tại Việt Nam” với mục đích đánh giá xác thực hiện trạng truyền thông, mức
độ hiểu biết về chất thải PCB và từ đó đƣa ra những giải pháp truyền thông nâng cao
hiệu quả quản lý mang lại an toàn cho cộng đồng, cũng nhƣ đƣa ra đƣợc những giải
pháp truyền thông một cách phù hợp với CTNH PCB nói riêng và toàn bộ CTNH tại
Việt Nam nói chung.
2. Mục tiêu
-

Hiện trạng truyền thông, mức độ hiểu biết về CTNH PCB tại Việt Nam.

-

Đề xuất giải pháp thúc đẩy truyền thông góp phần quản lý CTNH PCB tại
Việt Nam.

2


3. Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Tác giả tập trung chủ yếu vào các đơn vị đại diện có tác động trực tiếp có vai trò
nhƣ:
- Cán bộ quản lý, hoạch định chính sách, thanh tra, giám sát, kiểm soát hoạt
động liên quan đến hóa chất nguy hiểm PCB và chất thải nguy hại;
- Ngƣời lao động và Cộng đồng xung quanh tại các khu vực có nghi nhiễm
hoặc có nguy cơ chứa PCB;
3.2. Nội dung nghiên cứu

-

Thu thập, thống kê về truyền thông Việt Nam và CTNH PCB;

-

Khảo sát hiểu biết về PCB đối với các đối tƣợng nghiên cứu đã đề ra;

-

Đề xuất giải pháp cụ thể, thúc đẩy truyền thông và quản lý CTNH PCB tại
Việt Nam.

4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
-

Tổng quan hiện trạng truyền thông Việt Nam nói chung và truyền thông
CTNH PCB nói riêng;

-

Mức độ nhu cầu và hiểu biết về CTNH PCB ở các đối tƣợng có liên quan từ
đó đƣa ra giải pháp truyền thông hóa chất nguy hại PCB hiệu quả.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn
-

Với kết quả điều tra của tác giả nêu đƣợc hiện trạng tình hình truyền thông
về PCB hiện nay.


-

Tăng cƣờng sự hiểu biết cho cộng đồng về Thực hiện an toàn PCB bằng cách
nâng cao nhận thức, cung cấp thông tin, truyền thông về sự nguy hại của
PCB, những tác động và phƣơng pháp giảm thiểu tác động trong môi trƣờng.

3


-

Nền móng cho các công trình nghiên cứu truyền thông cho CTNH PCB nói
chung và các CTNH khác nói riêng.

5. Cấu trúc luận văn
Kết cấu Luận văn: Luận Văn có kết cấu nhƣ sau
Mở đầu
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chƣơng 2: Nội dung, phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
Kết luận và Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về truyền thông

1.1.1. Truyền thông
a. Định nghĩa về truyền thông
Lịch sử loài ngƣời cho thấy, con ngƣời có thể sống đƣợc với nhau, giao tiếp
và tƣơng tác lẫn nhau trƣớc hết là nhờ vào hành vi truyền thông (thông qua ngôn
ngữ hoặc cử chỉ, điệu bộ, hành vi…để chuyển tải những thông điệp, biểu lộ thái độ
cảm xúc). Qua quá trình truyền thông liên tục, con ngƣời sẽ có sự gắn kết với nhau,
đồng thời có những thay đổi trong nhận thức và hành vi. Chính vì vậy, truyền thông
đƣợc xem là cơ sở để thiết lập các mối quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời, là
nền tảng hình thành nên cộng đồng, xã hội. Nói cách khác, truyền thông là 1 trong
những hoạt động căn bản của bất cứ 1 tổ chức xã hội nào.
Truyền thông (communication) là quá trình chia sẻ thông tin. Truyền thông
là một kiểu tƣơng tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tƣơng tác lẫn nhau, chia
sẻ các qui tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thông tin đƣợc truyền từ ngƣời
gửi tới ngƣời nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi liên kết ngƣời gửi
và ngƣời nhận. Phát triển truyền thông là phát triển các quá trình tạo khả năng để
một ngƣời hiểu những gì ngƣời khác nói (ra hiệu, hay viết), nắm bắt ý nghĩa của các
thanh âm và biểu tƣợng, và học đƣợc cú pháp của ngôn ngữ [9].
Truyền thông thƣờng gồm ba phần chính: Nội dung, hình thức, và mục tiêu.
Nội dung truyền thông bao gồm các hành động trình bày kinh nghiệm, hiểu biết,
đƣa ra lời khuyên hay mệnh lệnh, hoặc câu hỏi. Các hành động này đƣợc thể hiện
qua nhiều hình thức nhƣ động tác, bài phát biểu, bài viết, hay bản tin truyền hình
[4]. Mục tiêu có thể là cá nhân khác hay tổ chức khác, thậm chí là chính ngƣời/tổ
chức gửi đi thông tin.
Có nhiều cách định nghĩa lĩnh vực truyền thông, trong đó truyền thông
không bằng lời, truyền thông bằng lời và truyền thông biểu tƣợng. Truyền thông
không lời thực hiện thông qua biểu hiện trên nét mặt và điệu bộ. Khoảng 93% “ý

5



nghĩa biểu cảm” mà chúng ta cảm nhận đƣợc từ ngƣời khác là qua nét mặt và tông
giọng. 7% còn lại là từ những lời nói mà chúng ta nghe đƣợc. Truyền thông bằng lời
đƣợc thực hiện khi chúng ta truyền đạt thông điệp bằng ngôn từ tới ngƣời khác.
Truyền thông biểu tƣợng là những thứ chúng ta đã định sẵn một ý nghĩa và thể hiện
một ý tƣởng nhất định ví dụ nhƣ quốc huy của một quốc gia [10].
Hình thức truyền thông hiện nay đƣợc thể hiện qua nhiều cách khác nhau:
Phổ biến nhƣ: Báo, Đài, Truyền hình, tờ rơi, áp phích, hội thảo,... Mỗi một hình
thức truyền thông đều mang tới cho ngƣời đƣợc tiếp cận một cách nhìn riêng trực
quan khi tƣơng tác với từng vấn đề đang đƣợc đề cập.
b. Vai trò và lợi của truyền thông
Truyền thông có ảnh hƣởng rất lớn đến mọi vấn đề của xã hội. Truyền thông
tác động đến nhận thức của công chúng, từ nhận thức sẽ tác động đến hành động và
ứng xử của công chúng. Khi mà một ứng xử của công chúng đƣợc lặp đi lặp lại sẽ
thành nề nếp, tập quán cuối cùng trở thành những chuẩn mực của xã hội. Nhờ đến
truyền thông mà những vấn đề này đƣợc xã hội chấp nhận và lan truyền nhanh trong
công chúng. Truyền thông có tác động lớn đến các nhóm đối tƣợng lớn nhƣ sau
[14]:
Đối với chính quyền nhà nước:
 Giúp các cơ quan nhà nƣớc đƣa thông tin đến ngƣời dân về các chính
sách kinh tế, văn hóa xã hội, luật pháp đến với dân chúng, thuyết phục
công chúng thay đổi về nhận thức và hành xử đúng pháp luật. Ngoài
ra chính phủ cũng nhờ truyền thông để thăm dò lấy ý kiến của dƣ luận
trƣớc khi ban hành các văn bản pháp lý. Nhờ truyền thông mà nhà
nƣớc điều chính các chính sách quản lý của mình và tạo ra sự đồng
thuận cao trong dân chúng.
 Truyền thông làm cho chính phủ, những ngƣời thừa hành pháp luật
đƣợc trong sạch và minh bạch hơn, thông qua thông tin phản biện của
các đối tƣợng dân chúng trong xã hội.
Đối với công chúng:
6



 Giúp cho ngƣời dân cập nhật thông tin kinh tế văn hóa xã hội, pháp
luật trong và ngoài nƣớc. Giúp ngƣời dân giải trí và học tập về phong
cách sống những ngƣời xung quanh. Truyền thông ủng hộ cái đẹp và
bài trừ cái xấu. Truyền thông đóng vai trò trong việc tạo ra các xu
hƣớng về lối sống, văn hóa, thời trang…
 Ngoài ra truyền thông còn giúp cho ngƣời dân phản hồi, nói lên tiếng
nói của mình, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của mình.
Đối với nền kinh tế:
 Nhờ có truyền thông mà doanh nghiệp có thể quảng bá sản phẩm và
dịch vụ, giúp cho ngƣời mua nhận biết và sử dụng sản phẩm và dịch
vụ. Truyền thông cũng tạo ra nhu cầu tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ,
giúp các công ty tạo ra công ăn việc làm cho nhiều ngƣời, giúp kinh tế
phát triển.
 Bản thân truyền thông cũng là một ngành kinh tế quan trọng của một
quốc gia, giải quyết công ăn việc làm và tạo ra giá trị cho nền kinh tế.
 Truyền thông cũng là công cụ giúp cho ngƣời tiêu dùng phản ánh về
chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ của các nhà sản xuất.
c. Tính 2 mặt của truyền thông
Truyền thông cũng có tính 2 mặt của nó nếu thông tin, hình ảnh truyền đi
mang tính tiêu cực, thì tác động của truyền thông cũng tạo ra những ảnh hƣởng tiêu
cực cho các đối tƣợng công chúng trong xã hội. Nhất là những đối tƣợng thanh
thiếu niên, những đối tƣợng có trình độ nhận thức còn thấp, không có khả năng chắt
lọc thông tin, nếu thông tin từ truyền thông tiêu cực thì dễ bị lôi kéo và có những tác
động tiêu cực cho bản thân và cho cộng đồng xã hội.
Trong kinh tế, truyền thông tác động đến tiêu dùng của ngƣời dân giúp ngƣời
dân tiêu dùng nhiều hơn, giúp kinh tế phát triển. Tuy nhiên, truyền thông cũng tác
động đến việc con ngƣời ngày càng tiêu dùng nhiều hơn so với nhu cầu cần thiết.
Con ngƣời ngày càng làm việc nhiều hơn để phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng.

Các giá trị vật chất ngày càng đƣợc xã hội đánh giá cao hơn các giá trị tinh thần.
7


Sản xuất và tiêu dùng nhiều sẽ hủy diệt môi trƣờng và tác động xấu đến đời sống
của ngƣời dân.
Cùng với đó việc lựa chọn thông tin một cách chính thống từ những trang
đƣợc nhà nƣớc công nhận là hết sức quan trọng, làm nền móng định hƣớng kinh tế
xã hội [14]
1.1.2. Thông tin, truyền thông tại Việt Nam
Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển của đất nƣớc, ngành
Truyền thông Việt Nam đã có đƣợc tốc độ tăng trƣởng cao cả về quy mô, doanh số,
thị trƣờng và đang trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nƣớc. Số lƣợng
doanh nghiệp tham gia vào thị trƣờng ngày càng tăng, nhất là khi Luật Viễn thông,
Luật Tần số vô tuyến điện đã mở rộng theo hƣớng cho phép tất cả các thành phần
kinh tế tham gia kinh doanh dịch vụ và thiết lập hạ tầng mạng viễn thông.
Mạng lƣới và dịch vụ bƣu chính, viễn thông, internet trong nƣớc, quốc tế,
thông tin hàng hải và truyền báo luôn đảm bảo an toàn thông tin trong hoàn cảnh
khó khăn do lũ, lụt, thiên tai. Thông tin liên lạc từ trung ƣơng đến địa phƣơng luôn
đƣợc thông suốt, phục vụ tốt các hoạt động, sự kiện lớn của đất nƣớc cũng nhƣ công
tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Lĩnh vực CNTT tiếp tục phát triển với năng suất và hiệu quả cao. Theo thống
kê của Tổng cục Hải quan, lũy kế doanh thu xuất khẩu các sản phẩm máy vi tính,
sản phẩm điện tử, điện thoại và linh kiện điện tử ƣớc đạt 9 tỷ USD. Số lƣợng doanh
nghiệp không ngừng tăng lên, Việt Nam hiện đã có nhiều doanh nghiệp CNTT đạt
quy mô trên 1.000 ngƣời với tổng số lao động ƣớc tính khoảng 250 ngàn ngƣời
[10].
Lĩnh vực báo chí tiếp tục phát triển về số lƣợng, chất lƣợng, hình thức và nội
dung. Tính đến nay, toàn quốc có 728 cơ quan báo chí in với hơn 900 ấn phẩm,
trong đó các cơ quan trung ƣơng có 76 báo, 431 tạp chí; địa phƣơng có 103 báo,

118 tạp chí. Mạng lƣới PTTH có 67 đài phát thanh truyền hình trung ƣơng và địa
phƣơng, trong đó có 03 đài phủ sóng toàn quốc, gồm có đài tiếng nói Việt Nam, đài
truyền hình Việt Nam và đài truyền hình kỹ thuật số VTC; 67 Đài Phát thanh,
8


truyền hình địa phƣơng gồm 64 đài phát thanh, truyền hình của các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng [2].
1.2. Thông tin về chất thải nguy hại PCB
1.2.1. Nguồn gốc của PCB
PCB là từ viết tắt của các chữ tiếng Anh Polychlorinated Biphenyls, là nhóm
chất hữu cơ thuộc danh sách các nhóm chất POP. PCB là một nhóm hợp chất thơm
của halogen đƣợc tạo thành khi thay thế từ 1 đến 10 nguyên tử hiđro trong phân tử
biphenyl bằng các nguyên tử clo. PCB có 10 đồng đẳng và 209 đồng phân, trong đó
130 đồng phân đƣợc sản xuất thƣơng mại. PCB tồn tại ở thể lỏng tại nhiệt độ
thƣờng, không mùi, không vị, có màu từ trong suốt đến vàng nhạt và không thể phát
hiện bằng mắt thƣờng. PCB có xu hƣớng tồn tại bền vững trong mọi môi trƣờng.
Mức độ phân hủy hoặc chuyển hóa PCB phụ thuộc vào số lƣợng nguyên tử clo và
vị trí thế của chúng. PCB có thời gian bán hủy trung bình trong đất, trầm tích, nƣớc
mặt là 6 năm [20].
POP là từ viết tắt của các chữ tiếng Anh Persistant Organic Polutants, đƣợc
dùng cho các hóa chất/nhóm hóa chất hữu cơ độc hại bền vững trong môi trƣờng
với 4 đặc tính chính: (i) độc tính cao; (ii) khó phân hủy trong môi trƣờng tự nhiên;
(iii) khả năng di chuyển và phát tán xa; (iiii) khả năng tích tụ sinh học cao: hấp thụ
dễ dàng vào các mô mỡ và tích tụ trong cơ thể của các sinh vật sống (tích tụ sinh
học) theo chuỗi thức ăn. POP gây nguy hại đến sức khoẻ con ngƣời và môi trƣờng
[1]. PCB không sinh ra trong tự nhiên mà do con ngƣời sản xuất thành các sản
phẩm công nghiệp dƣới nhiều tên thƣơng mại khác nhau (Aroclor, Askarel...). PCB
đƣợc tổng hợp lần đầu tiên tại Đức vào năm 1881, và thƣơng mại hóa năm 1929 bởi
Công ty hóa chất Swann (Mỹ) nhƣ một chất phụ gia đƣợc sử dụng trong một số

ngành công nghiệp nhƣ dầu cách điện máy biến thế và tụ điện, dầu thủy lực và dầu
cắt công nghiệp, sơn, mực in, giấy không chứa carbon, chất dính, chất bôi trơn, chất
bịt kín, chất làm dẻo trong PVC và cao su nhân tạo, thuốc trừ sâu, chất chống cháy
(trong vải, thảm, bọt polyurethane,…). Sau khi phát hiện tính độc hại của chất này,

9


nhiều nƣớc trên thế giới đã dừng sản xuất PCB từ những năm 1970. Theo thống kê,
từ năm 1930 đến 1993, thế giới đã sản xuất 1,3 triệu tấn PCB, trong đó chỉ có 4% bị
phân hủy, 31% tồn tại trong môi trƣờng (đất liền và ven biển), phần còn lại tập
trung chủ yếu ở ngành điện, là chất phụ gia trong dầu của các thiết bị điện nhƣ máy
biến thế, tụ điện [21].
1.2.2. PCB xuất hiện ở đâu
PCB có thể đƣợc tìm thấy trong sản phẩm, hàng hóa đƣợc sản xuất trƣớc
năm 2000 hoặc các sản phẩm, hàng hóa bị ô nhiễm hoặc ô nhiễm chéo PCB.
-

Công nghiệp: Máy biến áp, tụ điện, máy cắt, thiết bị nâng hạ thủy lực,…;

-

Dân dụng: Linh kiện điện tử, sản phẩm chống cháy, chống thấm, sơn, chất
kết dính trong tòa nhà cũ,...;

-

Môi trƣờng: môi trƣờng tự nhiên (đất, nƣớc, không khí chủ yếu là trong các
trầm tích); Chuỗi thức ăn (sinh vật thủy sinh, thủy sản (trong nƣớc) và gia
cầm (trên cạn)...)


1.2.3. PCB ảnh hưởng tới sức khỏe
Trong sản xuất cũng nhƣ sinh hoạt, khi phơi nhiễm, PCB đƣợc “ngấm dần”
trong cơ thể và chỉ khi đạt một ngƣỡng nhất định mới phát sinh các triệu chứng để
nhận biết. Do tính độc, bền và dễ lƣu giữ trong các mô mỡ của PCB, việc chữa chạy
sẽ khó khăn và hệ quả có thể ảnh hƣởng đến thế hệ tiếp theo. Do đó, các nhà khoa
học còn gọi PCB là “sát thủ vô hình” đối với sức khỏe. Trong số 209 đồng phân của
PCB, có tới 12 PCB đồng phẳng đƣợc so sánh tƣơng tự Dioxin [22]. Độ độc tƣơng
đƣơng TEF của các đồng phẳng này so với Dioxin có tính độc cao nhất (2,3,7,8 TCDD) dao động từ 0,00003 đến 0,1 ppm, trong đó PCB-126 là loại có độ độc cao
nhất. PCB thƣơng mại đƣợc sử dụng trong các ứng dụng bao gồm: tập hợp nhiều
đồng phân PCB, trong đó có cả các đồng phẳng và có độ độc khác nhau. Triệu
chứng khi nhiễm độc PCB là chán ăn, buồn nôn, đau vùng bụng,..., biến đổi cấu trúc
da và móng tay nhƣ phù, mụn, bỏng, trầy xƣớc, ban đỏ, khô ngứa..., đau đầu, suy
nhƣợc thần kinh, hoa mắt, mất trí nhớ, hoảng loạn, bất lực... hoặc các biểu hiện nhƣ

10


viêm gan, gan to, rối loạn tiêu hóa, huyết niệu, bỏng mắt, biến đổi một số men trong
máu... PCB có thể gây ra ảnh hƣởng cấp tính và mãn tính đối với sức khỏe, tác
động lên hệ thần kinh, hệ sinh sản, hệ tiêu hóa, hệ miễn dịch, phát sinh các khối u
và các bệnh ngoài da.
Cấp tính: Cơ quan đầu tiên bị PCB tác động là gan. PCB gây ra các thƣơng
tổn nhƣ nổi mụn, cháy da và bỏng mắt; mãn tính: Nhiễm độc mãn tính với PCB dù
ở nồng độ nhỏ cũng dẫn đến phá hủy gan, rối loạn sinh sản và đặc biệt là nguy cơ
biến đổi gen gây hàng loạt bệnh nguy hiểm nhƣ: ung thƣ, quái thai, dị dạng, tác
động đối với sinh sản (rối loạn nội tiết) và phát triển của trẻ (ảnh hƣởng hệ thần
kinh, chỉ số IQ).
Cụ thể hơn, khi phơi nhiễm PCB, con ngƣời có thể gặp các bệnh liên quan
đến hệ thần kinh (tê liệt, đau đầu, run rẩy chân tay), quá trình sinh sản (giảm khả

năng sinh sản của nữ giới và số lƣợng tinh trùng ở nam giới), phát sinh các khối u
và ung thƣ (hệ tiêu hóa, hệ bạch huyết, gan, da). PCB làm tăng kích thƣớc và cản
trở sự hoạt động bình thƣờng của tuyến nội tiết, nhƣ làm giảm lƣợng các homon
tuyến giáp ở ngƣời, ảnh hƣởng đến sự trƣởng thành và phát triển của cơ thể. Ngoài
ra, PCB còn gây ảnh hƣởng đến hệ miễn dịch nhƣ làm teo các cơ quan và làm giảm
lƣợng bạch cầu máu.
Chƣa thể kết luận PCB là nguyên nhân gây ra ung thƣ. PCB đƣợc xếp vào
nhóm 2A các chất có khả năng gây ung thƣ (chƣa đủ minh chứng gây ung thƣ trên
ngƣời, đã đủ bằng chứng trên động vật). PCB có liên quan đến nguy cơ ung thƣ hệ
tiêu hoá, gan và da, thậm chí nếu hàm lƣợng PCB trong máu cao có thể liên quan
tới ung thƣ hệ bạch huyết. Các nghiên cứu về mối liên hệ giữa PCB và ung thƣ hiện
ở quy mô nhỏ.
Nhiều nghiên cứu cho biết đã tìm ra mối quan hệ giữa lƣợng PCB trong
huyết tƣơng và u limpho không Hodgkin (ung thƣ hạch không Hodgkin hay ung thƣ
hệ bạch huyết). Năm 1987, tiến sĩ Brown đã khảo sát 2.588 công nhân làm việc tối
thiểu 3 tháng trong các khu vực liên quan phơi nhiễm PCB cao tại 2 nhà máy sản
xuất tụ điện ở New York và Massachusetts là nơi sử dụng Aroclor - một loại PCB

11


thƣơng mại. Kết quả cho thấy có 62/295 trƣờng hợp bị tử vong do ung thƣ. [20].
1.2.4. PCB trong môi trường
PCB đƣợc tìm thấy trong trầm tích, đất, nƣớc, không khí và trong chuỗi thức
ăn. Sự phân hủy PCB trong môi trƣờng diễn ra chậm, phụ thuộc vào số nguyên tử
và vị trí của clo trong đồng phân, sự có mặt của ánh sáng mặt trời và vi khuẩn. Thời
gian bán hủy của PCB có thể dao động từ vài ngày đến vài năm. Việt Nam đã có
các kết quả nghiên cứu PCB trong môi trƣờng với nồng độ ô nhiễm cao.
Trong môi trƣờng, PCB có thể di chuyển với khoảng cách dài và tích tụ theo
thời gian. PCB đƣợc tìm thấy trong trầm tích, đất, nƣớc, không khí, cũng nhƣ trong

chuỗi thức ăn, thậm chí tại nơi không có các hoạt động công nghiệp. Do ít tan trong
nƣớc, PCB có xu hƣớng tách khỏi pha nƣớc và hấp phụ trên bề mặt đất, trầm tích
hoặc các hạt keo lơ lửng. Từ đất, PCB có thể đƣợc tích tụ trong hoa màu, sâu bọ,
côn trùng, và chuyển đến chim và động vật có vú. PCB bị phân hủy chậm trong đất
bởi các vi sinh vật, thậm chí trong điều kiện thiếu oxy. Thời gian bán hủy trung
bình của PCB trong đất là 6 năm. Trong nƣớc, PCB ít hòa tan và có xu hƣớng lắng
đọng trong trầm tích, trên bề mặt vật thể hữu cơ, các hạt rắn lơ lửng. PCB có thể
chuyển từ nƣớc vào không khí khi gặp nhiệt độ cao và khi nồng độ trong trầm tích
cao. Trong vùng nƣớc nông, dƣới ánh sáng mùa hè, thời gian bán hủy PCB là 17
đến 210 ngày. Các loài cá lớn trong chuỗi thức ăn và động vật đáy tích lũy PCB với
lƣợng cao [4].
Trong không khí, PCB bám trong bụi và các hạt bụi than, đƣợc vận chuyển
đến môi trƣờng nƣớc và đất nhờ quá trình lắng đọng (mƣa, tuyết, hạt lơ lửng) hoặc
do côn trùng. PCB trong không khí có xu hƣớng phản ứng với ozone và nƣớc dƣới
tác động của ánh sáng mặt trời. Thời gian bán hủy của PCB trong không khí là 4
đến 83 ngày (đối với phân tử có từ 1 đến 5 nguyên tử clo). Nồng độ PCB trong
không khí ở vùng nông thôn thấp hơn đô thị tại những nơi có hoạt động công nghệp
phát triển. Ví dụ, tại Balti-more (Maryland, Mỹ), nồng độ PCB tại khu vực đô thị
là 0,38 - 3,36 ng/m3, trong khi đó tại nông thôn là 0,02 - 0,34 ng/m3 [4].
PCB đƣợc tìm thấy trong các mô mỡ của động vật, đặc biệt là trong động vật
12


bậc cao của chuỗi thức ăn. PCB đƣợc vận chuyển bởi sâu bọ, cua, hoa màu, và thậm
chí cả một số loài chim, cá và động vật có vú. Các loại động vật cuối trong chuỗi
thức ăn nhƣ cá lớn, cá thuộc loại động vật có vú đƣợc tích tụ PCB cao hơn hẳn các
loại thủy sinh. Năm 1966, Tiến sĩ Jensen công bố nghiên cứu về việc phát hiện PCB
trong 200 con cá măng, một số loài cá khác và đại bàng tại Thụy Điển và đề cập đến
khả năng “tích lũy sinh học trong chuỗi thức ăn” của PCB [22].
1.2.5. PCB Trên thế giới và Việt Nam

1.2.5.1. Trên thế giới.
Hiện nay, PCB không còn đƣợc sản xuất trên thế giới nhƣng đã có trên 1,3
triệu tấn PCB đƣợc sản xuất trong giai đoạn 1930-1993 để sử dụng làm chất phụ gia
trong dầu của các thiết bị điện, thiết bị công nghiệp và thậm chí là các sản phẩm gia
dụng. PCB có thể đƣợc phát tán ra môi trƣờng trong quá trình sử dụng và thải bỏ do
các sự cố tràn dầu, rò rỉ, cháy nổ hoặc do thải bỏ không đúng nơi quy định. Một
lƣợng nhỏ PCB cũng đƣợc sinh ra không chủ định trong quá trình sản xuất.
Mặc dù đã bị cấm từ cuối những năm 1970, nhƣng những vụ rò rỉ chất độc
PCB trong quá khứ cũng đã kịp gây ra nhiều nỗi kinh hoàng cho hàng vạn nạn nhân
trên thế giới. Kèm theo đó là hàng tỷ USD mà Chính phủ các nƣớc đã phải chi ra để
xử lý hậu quả [18].
Năm 1968, tại Nhật Bản, 14.000 ngƣời bị ngộ độc hóa chất sau khi ăn phải
loại dầu ăn bị nhiễm PCB. Trong số đó, gần 2.000 ngƣời bị phơi nhiễm rất nặng,
gây ra các chứng bệnh mãn tính suốt đời. Từ năm 1982-1985, Tòa án Fukuoka đã
công nhận 1.082 bệnh nhân nhiễm độc và buộc hai công ty gây ô nhiễm dầu ăn
cùng Chính phủ Nhật đền bù khoản bồi thƣờng 13 tỷ Yen (khoảng 2.700 tỷ VND).
Năm 1977, chính quyền bang New York - Mỹ đã phải ra lệnh cấm sử dụng
cá đƣợc đánh bắt từ sông Hudson làm nguyên liệu chế biến thực phẩm sau khi phát
hiện nồng độ PCB cao hơn mức cho phép. Đây là kết quả của việc công ty General
Electric thải trên 450 tấn PCB xuống sông cách đó 30 năm. Theo ƣớc tính, chi phí
để khắc phục hậu quả môi trƣờng lên tới 500 triệu USD.

13


Tháng 1/1999, nƣớc Bỉ khiến thế giới chấn động với thông tin hàng ngàn
trang trại bị nhiễm chất độc PCB chứa dioxin. Vụ việc xảy ra sau khi một hỗn hợp
PCB bị trộn lẫn vào lƣợng chất béo tái chế dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Bỉ.
100 lít dầu PCB đã làm nhiễm độc 500 tấn thức ăn cho gia súc và gây ảnh hƣởng tới
2.500 trang trại chăn nuôi ở Bỉ và một số quốc gia khác ở châu Âu. Sự cố này đã

buộc Bỉ phải tiêu tốn 625 triệu Euro để xử lý [18].
Năm 2003, Tòa án tại Anniston (Alabama, Hoa Kỳ) phạt hãng Mosanto 700
triệu USD vì thải chất độc PCB ra môi trƣờng, trong đó 600 triệu USD đƣợc dùng
để bồi thƣờng cho các nạn nhân bị ảnh hƣởng. Ngoài việc bồi thƣờng bằng tiền mặt,
một phòng khám y tế - môi trƣờng và cơ sở nghiên cứu ở Anniston với chi phí 75
triệu USD đƣợc thiết lập trong 20 năm để cung cấp thuốc miễn phí theo đơn thuốc
và khám sức khỏe [18].
Ngày 26/7/2010, hơn 260.000 lít dầu đã tràn ra sông Kalamazoo, phía bắc
bang Michigan (Mỹ). Mặc dù công tác dọn dẹp dầu tràn đƣợc thực hiện ngay lập
tức, nhƣng gần 7 triệu m3 đất ở dƣới lòng sông đã bị nhiễm độc PCB. Việc khắc
phục hậu quả môi trƣờng ƣớc tính sẽ tiêu tốn chi phí từ 350-450 triệu USD [7].
Vì những hậu quả nghiêm trọng nên sau vụ "Ngộ độc Yusho" năm 1968 do
dầu cám nhiễm PCB tại miền Bắc, Nhật Bản làm hàng nghìn ngƣời bị ngộ độc, năm
1973, Tổ chức Hợp tác phát triển kinh tế (OECD) kêu gọi tất cả các quốc gia thành
viên hạn chế sử dụng và xây dựng các chính sách kiểm soát, quản lý PCB [19].
Cho đến năm 2015, 182 nƣớc đã cam kết đƣa ra các biện pháp nhằm giảm
thiểu phơi nhiễm và rủi ro từ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy, trong đó có
PCB bằng việc thông qua một hiệp ƣớc toàn cầu có tên gọi là Công ƣớc Stốckhôm,
các vấn đề liên quan đến việc thực hiện Công ƣớc bao gồm: Các biện pháp để giảm
hoặc loại bỏ các hợp chất hữu cơ khó phân hủy PCB/POP nhƣ DDT,
Polychlorinated biphenyls,… Xác định và đánh giá lại danh mục các chất hữu cơ
khó phân hủy, trên cơ sở đó xây dựng các kế hoạch nhằm giảm thiểu và thải bỏ
hoàn toàn các hợp chất này trong đời sống.
Ở một số nƣớc, việc phòng tránh phơi nhiễm PCB với ngƣời lao động đƣợc

14


quy định thông qua khung pháp lý về an toàn vệ sinh môi trƣờng. Ví dụ, tại Niu Dilân, Bộ Y tế đã ban hành quy định: "Người lao động khi tiếp xúc trực tiếp với các
chất lỏng chứa PCB phải mặc quần áo bảo vệ chuyên dụng không thấm PCB như

găng tay, giầy ống bằng cao su hoặc ủng, áo liền quần và yếm tạp để bao phủ được
phẩn trên của giầy; kính an toàn với các mặt chắn, kính bảo hộ an toàn hóa chất,
hoặc tấm che mặt".
Ngoài ra, tại các nƣớc phát triển nhƣ: Mỹ, Đức, Hà Lan, Nhật Bản, Bỉ, Đan
Mạch, Thụy Điển,... nồng độ PCB trong môi trƣờng không khí, đất, nƣớc đều đƣợc
quy định cụ thể nhƣ ở Mỹ, ngƣỡng giới hạn về hàm lƣợng PCB trong không khí tại
nơi làm việc với thời gian làm việc là 8 tiếng/ngày, 40 tiếng/tuần là 1,0 mg/m3 (PCB
có hàm lƣợng chlorine 42%) và 0,5 mg/m3 (PCB có hàm lƣợng chlorine 54%);
Ngƣỡng quy định vẽ nồng độ PCB tại nơi làm việc thấp nhất là ở Thụy Điển, với
mức cho phép là 0,01 mg/m3.
Không chỉ với môi trƣờng, nồng độ PCB trong thực phẩm cũng đƣợc quy
định với nƣớc uống, sữa và các sản phẩm từ sữa, với thực phẩm nhƣ thịt và sản
phẩm thịt lợn, bò, cừu, gia cầm, cá, thậm chí đối với cả bao gói thực phẩm bằng
nhựa tại các nƣớc châu Âu và Mỹ. Cục BVMT Mỹ (EPA) đã đƣa ra cảnh báo,
ngƣời dân có nguy cơ phơi nhiễm PCB cao nhất thông qua con đƣờng tiêu hóa khi
ăn các loài cá, thịt gia cầm và sữa mẹ bị nhiễm PCB. Ngày 19/12/2006, ủy ban châu
Âu đã ban hành Quy định số 1881/2006 về giới hạn tối đa các chất nhiễm bẩn trong
thực phẩm, theo đó, hàm lƣợng tối đa tổng Dioxin và các chất PCB giống Dioxin
(WHO-PCDD/F-PCB-TEQ) trong thực phẩm dao động từ 1,5 - 6 pg/g chất béo
[19].
1.2.5.2. Tại Việt Nam
Việt Nam không sản xuất PCB nhƣng nhập khẩu thiết bị và dầu có khả năng
chứa PCB nhƣ: dầu biến thế, dầu cách điện, dầu công nghiệp (dầu thuỷ lực, dầu
turbine khí, dầu bôi trơn và chất phụ gia nhựa) từ cuối những năm 1940 và đã
ngừng nhập khẩu vào khoảng những năm 1980, khi các nƣớc trên thế giới ngừng
sản xuất PCB do bắt đầu ý thức đƣợc mức độ nguy hiểm, độc hại của PCB đối với
15


con ngƣời và môi trƣờng.

Các nƣớc trên thế giới đã đồng loạt dừng sản xuất PCB từ những năm 70 do
hợp chất này đƣợc phát hiện có gây độc với con ngƣời và môi trƣờng. Còn tại VN,
theo ƣớc tính có 27.000 - 30.000 tấn dầu có chứa PCB đã đƣợc nhập khẩu vào VN,
trong đó chỉ 2.000 tấn dầu đƣợc phát hiện có chứa PCB theo kết quả kiểm kê của
năm 2006 và đã đƣợc nhận diện, cách ly. Số còn lại vẫn đang đƣợc sử dụng trong
các thiết bị điện dân dụng, tại các cơ sở lƣu giữ, tái chế hoặc đang đƣợc phát thải ra
môi trƣờng [4].
Gần đây, Bộ Tài nguyên Môi trƣờng phối hợp với Bộ Công thƣơng tiến hành
kiểm kê PCB trên toàn quốc nhằm xác định các thiết bị, dầu nghi nhiễm/có chất
PCB. Việc kiểm tra tập trung vào các thiết bị điện, các thiết bị khác sử dụng dầu có
khả năng có PCB (nâng hạ thủy lực bơm,…), dầu lƣu giữ, chất thải;… Phạm vi
kiểm kê đƣợc tập trung 64 tỉnh thành, tập đoàn Điện lực VN (EVN) và các DN khác
ngoài ngành.
Qua kiểm kê PCB ngoài ngành điện tại 50/63 tỉnh thành, kết quả cho thấy đã
có gần 36.000 thiết bị, bao gồm các thiết bị sản xuất trƣớc năm 1995 (6.000 máy),
từ năm 1996 - 2000 (9.000 máy) và thiết bị không có thông tin (21.000 máy) bị nghi
ngờ có PCB. Đối với ngành điện, có tới 180.000 máy biến áp bị nghi ngờ có PCB.
Qua phân tích nhanh PCB đối với 24.300 máy cho thấy: số lƣợng nồng độ PCB
dƣới 5ppm chiếm hơn 10%, từ 5-50 ppm chiếm 8%, trên 50ppm chiếm 82%. Theo
quy định của VN, khi phát hiện hàm lƣợng PCB trong sản phẩm ở mức 10ppm thì
phải xử lý. Điều này cho thấy mối nguy hại của PCB còn đang hiện hữu, cần phải
đƣợc quản lý chặt chẽ [6].
Các mẫu trầm tích lấy từ sông Nhuệ, Tô Lịch, Lù, Sét, Kim Ngƣu và hồ Yên
Sở cho thấy nồng độ của PCB trong trầm tích cao (1,3 - 384 ng/g), tƣơng đƣơng với
các điểm ô nhiễm PCB trên thế giới nhƣ cảng Alexan- dria (Ai cập), Cảng Macao
(Trung quốc). Nồng độ này tăng lên đáng kể so với nồng độ trầm tích dao động từ
0,79 - 40 ng/g vào năm 1997 [12].
PCB trong trầm tích Sông Sài gòn-Đồng Nai, kênh rạch và cửa sông vùng

16



phát triển công nghiệp nhất thành phố Hồ Chí Minh là 0,05 - 150 ng/g [10]. PCB
trong nƣớc tại các sông Nhuệ, Tô Lịch, Lù, Sét, Kim Ngƣu và hồ Yên Sở tại Hà nội
dao động từ 8,6 - 88 ng/l, tƣơng đối cao so với các điểm ô nhiễm PCB đƣợc công bố
trên thế giới [13].
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu tại Cần Thơ và Cao Lãnh cho thấy nồng
độ PCB trong cá dao động từ 1 - 80 ng/g chất béo, trong đó nồng độ PCB trung bình
trong cá nuôi là 13 ng/g chất béo và trong cá gần khu vực thải bỏ chất thải là 50
ng/g chất béo, con ngƣời phơi nhiễm PCB thông qua môi trƣờng, bao gồm cả chuỗi
thức ăn [17].
Tại Việt Nam công tác quản lý PCB đƣợc thể hiện qua việc kiểm kê lƣợng
PCB đƣợc nhập vào sau những năm sử dụng và cùng với đó thực hiện kế hoạch
hành động quốc gia và Công ƣớc Stockholm về các hợp chất POP. Việt Nam sẽ
giảm thiểu phát thải PCB vào môi trƣờng, loại bỏ việc sử dụng PCB trong các thiết
bị, máy móc vào năm 2020 (sớm hơn so với yêu cầu của công ƣớc) và tiêu hủy an
toàn PCB vào năm 2028 [5].
Bên cạnh đó, để quản lý PCB hiệu quả thì việc tăng cƣờng năng lực cho các
nhà quản lý, các doanh nghiệp, tập đoàn,... trong việc quản lý PCB cũng rất quan
trọng. Bộ Công Thƣơng đã và đang tiến hành lồng ghép nội dung quản lý PCB vào
các chƣơng trình tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho tập đoàn Công nghiệp
Than - Khoáng sản, Tổng công ty Dệt May, Tổn công ty Thép … Ở từng DN cũng
đang áp dụng biện pháp quản lý PCB chặt chẽ và an toàn.
1.2.6. Truyền thông PCB trên thế giới & Việt Nam
Sau khi các sự cố về CTNH PCB đƣợc diễn ra, việc tuyên truyền nhận thức
cảnh báo tại các nƣớc đƣợc thực hiện một cách rõ rệt bằng các phƣơng tiện truyền
thông tại mỗi thời điểm. Tuy nhiên số liệu không rõ ràng vì đây là một trong những
sản phẩm không liệt kê và nằm xen lẫn giữa các hình thức và theo nghiên cứu của
tác giả thì cũng chƣa có đánh giá hiện trạng truyền thông riêng về CTNH và đặc
biệt là về PCB. Cũng nhƣ thế giới, theo tác giả tìm hiểu hiện nay tại Việt Nam chƣa

xảy ra sự cố nào về PCB, mới chỉ dừng lại ở việc thống kê lƣợng dầu có chứa chất
17


×