Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Quản lý thu – chi ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Long Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.31 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN PHƯƠNG LINH

QUẢN LÝ THU – CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN PHƯƠNG LINH

QUẢN LÝ THU – CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THẾ NỮ
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ


CHẤM LUẬN VĂN

TS. Trần Thế Nữ

PGS.TS. Phí Mạnh Hồng


Hà Nội - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu của
riêng cá nhân tôi. Những quan điểm được trình bày trong luận văn là quan điểm cá
nhân tác giả, không nhất thiết thể hiện quan điểm của cơ quan tác giả đang công tác.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn đến các tập thể, cá nhân đã ủng hộ, tạo điều
kiện giúp đỡ trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn TS. Trần Thế Nữ đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và hỗ
trợ tác giả trong suốt thời gian nghiên cứu.
Chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài chính Ngân hàng, Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội;
Xin trân trọng cảm ơn Ban Chấp hành Đảng ủy, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân
quận Long Biên và bạn bè đồng nghiệp đã đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn
thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!



TÓM TẮT

Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai trò
quyết định sự phát triển của nền Kinh tế - xã hội. Ngân sách quận/huyện là một bộ
phận cấu thành của ngân sách nhà nước, là lực lượng vật chất đảm bảo sự phát triển,
là công cụ để quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn quận/huyện. Quản lý nhà nước
của chính quyền địa phương là quản lý các mặt chức năng, nhiệm vụ được quy định
phân giao trên địa bàn lãnh thổ. Long Biên là một quận mới được thành lập thuộc
Thành phố Hà Nội. Việc tổ chức, quản lý thu, chi ngân sách hiệu quả sẽ góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết những vấn đề bức xúc trên địa bàn quận
Long Biên. Hoàn thiện công tác quản lý thu chi ngân sách cấp quận/huyện là tất
yếu, là một quá trình lâu dài và gặp không ít khó khăn, vướng mắc. Qua những phân
tích, đánh giá thực trạng công tác thu, chi ngân sách nhà nước, tìm hiểu nguyên
nhân của các tồn tại, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu,
chi NSNN của quận Long Biên.


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ANQP


2

CNH-HĐH

3

ĐTPT

4

GD-ĐT

Giáo dục – đào tạo

5

GPMB

Giải phóng mặt bằng

6

GTGT

Giá trị gia tăng

7

HĐND


Hội đồng nhân dân

8

KBNN

Kho bạc Nhà nước

9

KT-XH

Kinh tế - xã hội

10

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

11

NQD

12

NS

13


NSĐP

Ngân sách địa phương

14

NSNN

Ngân sách nhà nước

15

QLNN

Quản lý nhà nước

16

QT/DT

Quyết toán/dự toán

17

SNKT

Sự nghiệp kinh tế

18


SXKD

Sản xuất kinh doanh

19

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

20

UBND

Ủy ban nhân dân

21

XDCB

Xây dựng cơ bản

An ninh quốc phòng
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Đầu tư phát triển

Ngoài quốc doanh
Ngân sách


7


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

Nội dung

Bảng cân đối dự toán NSNN quận Long
Biên giai đoạn 2013 – 2015
Bảng tổng hợp thu NS quận Long Biên giai
đoạn 2013 – 2015
Bảng một số chỉ tiêu thu NS quận Long
Biên giai đoạn 2013 – 2015
Chi đâu tư xây dựng cơ bản quận Long Biên
Bảng một số chỉ tiêu chi thường xuyên ngân
sách quận Long Biên giai đoạn 2013 - 2015

8

Trang
35
40
40
48
51


DANH MỤCHÌNH

STT

Hình

Nội dung

Trang


1

Hình 2.1 Sơ đồ quy trình nghiên cứu

27

2

Hình 3.1 Sơ đồ trình tự thực hiện lập dự toán ngân sách

37

3

Hình 3.2 Sơ đồ tỷ lệ trong chi cân đối NS quận Long Biên

48

MỞ ĐẦU
1. Lời nói đầu
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế,
xã hôi, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Ở Việt Nam, Luật NSNN từ
khi ban hành và qua các lần sửa đổi, bổ sung đều thừa nhận rằng ngân sách
quận/huyện/thị xã (gọi chung là cấp huyện) là ngân sách của chính quyền Nhà nước
cấp huyện và là một bộ phận cấu thành NSNN, là cấp ngân sách thực hiện vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của NSNN. Việc tổ chức, quản lý thu, chi ngân sách cấp huyện
hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết được những vấn đề
bức thiết trên địa bàn quận/huyện/thị xã.
Trong bối cảnh chung của đất nước và thành phố Hà Nội, quận Long Biên

những năm qua đã đạt được những thành tự to lớn về KT-XH, bộ mặt đô thị ngày
càng đổi mới. Qua gần 15 năm thực hiện Luật NSNN, cân đối ngân sách của quận
đang ngày càng vững chắc, nguồn thu ngân sách ngày càng tăng, không những đảm
bảo được những yêu cầu chi thiết yếu của bộ máy QLNN, SNKT, văn hóa-xã hội,
ANQP mà còn dành phần đáng kể cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, do là một quận
mới được thành lập (từ 01/01/2004) nên không thể trách khỏi những khiếm khuyết,

9


hạn chế. Thu ngân sách vẫn chưa bao quát các nguồn thu trên địa bàn, vẫn còn tình
trạng thất thu, nguồn thu ngân sách còn hạn chế. Hiệu quả các khoản chi ngân sách
còn thấp, chi đầu tư còn dàn trải, thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tư còn thấp,
gây lãng phí; chi thường xuyên còn vượt dự toán.
Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các
nguồn thu vào NSNN, tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản lý chi ngân sách có
hiệu quả, chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển KT-XH của quận trong giai đoạn 2011 – 2015 mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
quận Long Biên khóa II (nhiệm kỳ 2010-2015) đề ra.
Vì vậy, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài ‘‘Quản lý thu - chi ngân sách nhà
nước trên địa bàn quận Long Biên’’ làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ với
mong muốn áp dụng những kiến thức tiếp thu được trong chương trình học đóng góp
một phần nhỏ bé vào sựphát triển của Ủy ban nhân dân quận Long Biên - nơi tôi đang
công tác.
1.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Long Biên
thuộc thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào?
- Cần những giải pháp gì để hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách nhà nước
trên địa bàn quận Long Biên?
1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của
quận Long Biên, tìm hiểu nguyên nhân của các tồn tại. Từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN trên địa bàn quận Long Biên. Cụ thể :
1 - Nghiên cứu tổng quan ngân sách nhà nước, quản lý thu, chi ngân sách nhà
nước. Trong nội dung này, học viên sẽ tập trung vào xây dựng cơ sở lý thuyết và
tổng quan tình hình nghiên cứu về công tác thu – chi ngân sách nhà nước.
2 –Trên thực tế về NSNN và các nhân tố tác động đến tình hình thu – chi
NSNN trên địa bàn quận Long Biên, học viên sẽ khảo sát, phân tích thực trạng, chỉ

10


ra các nguyên nhân, hạn chế của công tác thu – chi ngân sách NSNN trên địa bàn
quận trong thời gian qua.
3 - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN của quận
Long Biên trong thời gian tới.
1.4Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác thu – chi NSNN trên địa bàn quận Long
Biên bao gồm các hoạt động chính: công tác giao dự toán; thu NSNN và NSĐP, chi
thường xuyên, chi đầu tư xây dựng cơ bản; công tác quyết toán và thanh tra kiểm tra.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác thu – chi Ngân sách tại quận
Long Biên, thành phố Hà Nội.
+ Về thời gian: Đề tài này được thực hiện với bộ dữ liệu thu thập được trong
khoảng thời gian từ năm 2013 đến 2015.
2. Cấu trúc luận văn
Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì luận văn được
chia thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý thu,
chi ngân sách nhà nước cấp quận/huyện.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác thu, chi ngân sách nhà nước quận Long Biên.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu, chi ngân sách nhà
nước quận Long Biên.

11


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP QUẬN/HUYỆN
1.1 Tổng quan nghiên cứu
Việc nghiên cứu công tác thu, chi ngân sách nhà nước nói chung ở nước ta trong
những năm qua có rất nhiều các công trình nghiên cứu các nhà khoa học, các cơ quan
trung ương và địa phương. Càng ngày, các công trình, đề tài càng bóc tách từng nội
dung, vấn đề trong quản lý nhà nước về ngân sách để đi sâu nghiên cứu. Không kể đến
các giáo trình, tài liệu tham khảo đang được giảng dạy trong các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp tài chính – kế toán và những công trình khoa học nghiên cứu ở phạm vi
rộng về quản lý ngân sách nhà nước nói chung, chúng ta có thể điểm qua một số giáo
trình, công trình, đề tài ở nước ta nghiên cứu về quản lý ngân sách có liên quan vấn đề
thu, chi ngân sách dưới đây:
Luận án tiến sĩ kinh tế‘‘Hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà
nước tại Việt Nam’’ của tác giả Phạm Quang Huy, trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí
Minh, năm 2014. Tác giả đã làm rõ thực trạng về vấn đề kế toán thu, chi ngân sách,
hệ thống tài chính công, đồng thời rút ra những điểm để chứng minh Việt Nam cần và
có thể hoàn thiện hệ thống kế toán này thông qua việc khảo sát thực tế. Đồng thời, tác
giả đề xuất một số giải pháp chung, giải pháp cụ thể và kiến nghị trong việc hoàn
thiện kế toán thu, chi ngân sách để phù hợp với thực tế, tình hình kinh tế xã hội của
Việt Nam. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài khá rộng và chưa đề cập cụ thể
vấn đề thu, chi ngân sách tại địa phương đặc biệt là ngân sách cấp quận/huyện.

Luận văn thạc sĩ ‘‘Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của NSNN
qua kho bạc Nhà nước’’ của tác giả Lương Ngọc Tuyền, năm 2015 đã chỉ ra những
nguyên tắc cơ bản và những nội dung chủ yếu trong quản lý chi thường xuyên NSNN
của Kho bạc Nhà nước. Tuy nhiên, đề tài tập trung vào việc tăng cường kiểm soát các
khoản chi thường xuyên NSNN qua Kho bac Nhà nước, chưa đi sâu vào những vấn
đề bất cập trong công tác thu, chi ngân sách cấp quận.
Luận văn thạc sĩ kinh tế ‘‘Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của
NSNN qua kho bạc Nhà nước Gia Lai ’’ năm 2012 của tác giả Thân Tùng Lâm. Qua đề

12


tài, tác giả làm rõ thêm về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN, cơ chế quản lý
chi thường xuyên NSNN trên địa bàn cấp tỉnh. Tuy nhiên luận văn chưa nghiên cứu về
những nội dung cụ thể của kinh phí chi thường xuyên ngân sách cấp quận/huyện
Luận án Tiến sĩ kinh tế ‘‘Đổi mới quản lý NS địa phương các tỉnh vùng đồng
bằng sông Hồng’’ của tác giả Trần Quốc Vinh, năm 2009. Tác giả đã hệ thống hóa và
làm rõ thêm những vấn đề về quản lý NSNN, quản lý NS địa phương, các nhân tố
ảnh hưởng đến quản lý NS địa phương; qua phân tích thực trạng quản lý NS địa
phương ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục
đổi mới quản lý NS địa phương các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng đến 2020.
Trong những công trình nghiên cứu trên đây, các tác giả đã đề cấp đến các vấn
đề NSNN nói chung hoặc NSNN cấp Trung ương, cấp tỉnh và các giải pháp mà các
tác giả đưa ra đều có những giá trị nhất định. Tuy nhiên, đa số các giải pháp chỉ phù
hợp với NSNN cấp Trung ương và cấp Tỉnh. Bên cạnh những đó, một số công trình
nghiên cứu về NSNN cấp quận/huyện như :
Luận văn thạc sĩ kinh tế ‘‘Hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện Đức Phố’’
của tác giả Huỳnh Thị Cẩm Liên, năm 2011. Tác giả đã đề cập những vấn đề mang
tính thời sự trong quản lý ngân sách cấp huyện, trong đó có thu – chi ở cấp huyện rất
đáng để học hỏi. Đóng góp mới của Luận văn này là lần đầu tiên đã đánh giá đúng

thực chất, vai trò, tình hình quản lý NSNN cấp huyện, góp phần thúc đẩy quá trình
dân chủ hóa, thực hiện công kha hoạt động tài chính – ngân sách và đưa ra các giải
pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp huyện.
Luận văn thạc sỹ kinh tế ‘‘Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công
tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên’’ của tác giả Hà Việt Hoàng, trường
Đại học Thái Nguyên, năm 2007. Tác giả đã trình bày về cơ sở khoa học của ngân sách
cấp huyện và quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên, một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện ở tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, luận
văn chưa đi sâu nghiên cứu vào một huyện cụ thể của tỉnh Thái Nguyên.
Luận văn thạc sĩ kinh tế ‘‘Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước
huyện Phù Cát’’ của tác giả Phạm Văn Thịnh, trường Đại học Đà Nẵng, năm 2011.

13


Trên thực tế tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, công tác quản lý ngân sách huyện còn
nhiều bất cập, thu ngân sách hàng năm không đủ chi, trên cơ sở làm rõ những lý luận
cơ bản về NSNN, từ đó tác giả đã đề xuất giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản
lý ngân sách huyện Phù Cát, góp phần phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Luận văn thạc sĩ kinh tế ‘‘Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên qua
KBNN Khánh Hòa’’ của tác giả Đỗ Thị Thu Trang, trường Đại học Đà Nẵng, năm
2012. Qua đề tài, tác giả đã đi sâu nghiên cứu công tác chi NSNN qua KBNN Khánh
Hòa trên cơ sở tiếp cận công tác kiểm soát chi theo yêu cầu đổi mới quản lý tài chính
công và kiểm soát chi tiêu công của các nước tiên tiến nhằm hoàn thiện công tác kiểm
soát chi NSNN qua KBNN theo hướng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính trong lĩnh vực quản lý NSNN, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị sử
dụng NSNN, đồng thời phù hợp xu thế hội nhập quốc tế.
Khoảng trống nghiên cứu :
Như vậy, dù có nhiều các công trình nghiên cứu về NSNN các cấp nhưng hiện
nay chưa có công trình nghiên cứu nào về NSNN quận Long Biên. Long Biên là một

quận mới được thành lập nên chủ đề về công tác thu, chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn quận Long Biên đến nay còn mới. Đề tài này đánh giá thực tế và nêu ra những khó
khăn, hạn chế trong công tác quản lý thu, chi ngân sách tại một quận mới thành lập từ
đó đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác thu, chi ngân sách nhà nước.
Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đang đặt ra vừa khó
khăn, đòi hỏi phải nghiên cứu những điều kiện đặc thù của quận để quản lý sách hiệu
quả hơn.
1.2 Những vấn đề cơ bản về quản lý thu, chi ngân sách nhà nước cấp
huyện/quận
1.2.1 Những vấn đề chung về NSNN
1.2.1.1 Khái niệm
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được cơ quan có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để thực hiện chức năng nhiệm
vụ của Nhà nước.” (Phương Thị Hồng Hà, 2007, trang 7)

14


Về mặt hình thức: Hoạt động của NSNN được thể hiện thông qua thu, chi của
Nhà nước. Thu NSNN là quá trình động viện các nguồn tài chính để tập trung vào
cho Nhà nước; Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn vốn của NSNN cho
các nhu cầu gắn với việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Trong
thực tế hoạt động các hình thức thu, chi của NSNN hết sức phong phú và đa dạng,
nhưng chúng chịu sự chi phối bởi Luật NSNN và các văn bản quy phạm pháp luật.
Ngân sách quận/huyện là quỹ tiền tệ tập trung của quận/huyện được hình
thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi quận/huyện.
Thu ngân sách Nhà nước quận/huyện là toàn bộ các khoản thu mà chính quyền
quận/huyện huy động vào quỹ ngân sách trong một thời kỳ để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước. Nó chỉ bao gồm các khoản thu mà chính quyền địa phương huy
động và ngân sách không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả cho đối tượng nộp.

Nội dung thu ngân sách Nhà nước quận/huyện bao gồm: thu thuế do các tổ
chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật; các khoản thu phí, lệ phí, thu từ các
hoạt động sự nghiệp nộp vào ngân sách theo quy định của pháp luật; các khoản thu
từ hoạt động kinh tế của nhà nước theo quy định của pháp luật; các khoản thu từ
đất: tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà
nước, thu hoa lợi cộng sản và đất công ích; viện trợ không hoàn lại của Chính phủ
các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho địa
phương; thu kết dư ngân sách; thu chuyển nguồn; các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật; huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; đóng
góp tự nguyện của các tổ chức, các nhân ở trong và ngoài nước.
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và
sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy QLNN và thực hiện
các chức năng KT-XH mà Nhà nước đảm nhận theo những nguyên tắc nhất định.
Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: khoản chi phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước; chi
trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi thường xuyên ngân sách quận/huyện là quá trình phân phối, sử dụng
nguồn lực tài chính của Nhà nước cấp quận/huyện nhằm trang trải những nhu cầu

15


của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công tại một
quận/huyện, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở các hoạt động sự
nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, thể dục thể thao, khoa
học, công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác trên phạm vi
quận/huyện đó
Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang tính ổn định và
có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
Chi đầu tư phát triển ngân sách quận/huyện là quá trình sử dụng một phần vốn

tiền tệ đã tập trung vào NSNN để xây dựng hạ tầng KT – XH, phát triển sản xuất và
thực hiện dự trữ vật tư hàng hóa nhằm thực hiện mục tiêu ổn định, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Chi đầu tư phát triển có tầm quan trọng trong việc ổn định kinh tế vĩ
mô thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nâng cao năng suất.
Xây dựng cơ bản là các hoạt động cụ thể để tạo ra các tài sản cố định. Kết quả
của hoạt động xây dựng cơ bản là các tài sản cố định, có một năng lực sản xuất và
phục vụ nhất định
Chi đầu tư phát triển bao gồm đầu tư vào các công trình công nghiệp, công
trình dân dụng và công trình công cộng, các công trình phát triển khoa hoc kỹ thuật,
y tế, giáo dục, các công trình hành chính sự nghiệp và mạng lưới công trình kỹ thuật
hạ tầng thuộc khu vực quận/huyện.
1.2.1.2 Đặc điểm ngân sách nhà nước
NSNN là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. NSNN bao gồm
những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính của quốc gia.
Có thể kể ra các quan hệ đó là:

- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với dân cư.
- Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
-

tế, đặc biệt là với doanh nghiệp nhà nước
Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các tổ chức xã hội.
Quan hệ tài chính giữa Nhà nước với các Nhà nước khác và với các tổ chức quốc tế.
Quan hệ tài chính giữ Nhà nước vứi tư cách là bên tham gia hình thành quỹ công
như quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ đầu tư...

16


NSNN có các đặc trưng cơ bản sau:

Một là tính cưỡng chế, tức là các khoản thu có tính bắt buộc được quy định
bởi pháp luật (trừ các khoản thu ngoài thuế và phí), các khoản chi chịu sự giám sát
của pháp luật.
Hai là tính không hoàn lại, tức là Nhà nước không mắc nợ khi thu và không
được hoàn trả khi chi (trừ các khoản ngân sách cho vay).
Các khoản thu NSNN hầu hết đều mang tính chất bắt buộc, còn các khoản chi
lại mang tính chất cấp phát không hoàn trả một cách trực tiếp. Đặc điểm này xuất
phát từ quyền lực của Nhà nước và nhu cầu quản lý để thực hiện các chức năng về
quản lý và điều hành kinh tế - xã hội của Nhà nước. Tất nhiên, tính bắt buộc của
NSNN không phải với bất cứ giá nào mà còn xét tới mối quan hệ lợi ích với các chủ
thể trong xã hội. Có như vậy, hoạt động của NSNN mới trở nên lành mạnh và có
hiệu quả. Điều này đòi hỏi hoạt động thu, chi của NSNN phải được thể chế hóa
thành luật.
Ngân sách quận/huyện thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên
phạm vi địa bàn quận/huyện, đó là mối quan hệ giữa ngân sách với các tổ chức, cá
nhân trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của quận/huyện, ngân
sách cấp quận/huyện không có bội chi ngân sách.
Thu NSNN trước hết và chủ yếu gắn liền với các hoạt động kinh tế trong xã
hội. Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm là tiền đề đồng thời
là yếu tố khách quan hình thành các khoản thu NSNN và quyết định mức độ động
viên các khoản thu của NSNN
Thu NSNN ảnh hưởng lớn đến tốc độ, chất lượng và tính bền vững trong phát
triển của một quốc gia. Trong cơ cấu thu, nguồn thu nội địa phải luônchiếm tỷ trọng
lớn nhất. Không thể nói đến sự phát triển bền vững nếu thu từ ngoài nước (vay nợ,
nhận viện trơ từ nước ngoài) và các khoản thu có liên quan đến yếu tố bên ngoài
(thuế nhập khẩu, tiền bán tài nguyên thiên nhiên ra bên ngoài ...) chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng thu.

17



Trong cơ cấu thu ngân sách của hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế luôn là
nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất bởi nó được trích xuất chủ yếu từ những
giá trị do nền kinh tế tạo ra và thể hiện rõ nét quyền lực nhà nước. Nền kinh tế quốc
dân càng phát triển với tốc độ cao thì nguồn thu của nhà nước từ thuế chiếm tỷ
trọng càng lớn trong tổng thu NSNN. Thu NSNN bao gồm thuế, các khoản phí, lệ
phí, thu từ các hoạt động kinh tế của nhà nước, thu đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế
chính trị xã hội mà Nhà nước đó đảm nhiệm. Nội dung chi ngân sách do chính
quyền nhà nước các cấp đảm nhận theo quy định hoặc phân cấp quản lý NSNN để
đảm bảo thực hiện chức năng quản lý, phát triển KT – XH.
Các cấp của cơ quan quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ
cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN vì các cơ quan đó quyết định các
nhiệm vụ chính trị, KT-XH của vùng, miền, đất nước; thể hiện ý chí nguyện vọng
của nhân dân.
Chi ngân sách nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở các
vùng hay phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn diện nền
KT – XH của Nhà nước
1.2.1.3 Vai trò ngân sách nhà nước
NSNN là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài chính cơ
bản, tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có
vai trò quyết định sự phát triển của nền KT – XH. Vai trò của NSNN được xác lập
trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn cụ thể. Phát
huy vai trò của NSNN như thế nào là thước đo đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh
đạo của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước quận/huyện có vai trò của ngân sách nhà nước trên địa
bàn quận/huyện. Đó là vai trò đảm bảo chức năng Nhà nước; an ninh, quốc phòng;
thúc đẩy phát triển, ổn định kinh tế; bù đắp những khiếm khuyết thị trường, công
bằng xã hội và bảo vệ môi trường.


18


NSNN quận/huyện là công cụ tài chính quan trọng để chính quyền
quận/huyện thực hiện mọi chức năng, nhiệm vụ được giao.
Thu NSNN chính là việc tạo lập quỹ NSNN, từ đó NSNN mới có khả năng
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ này nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Có thu thì mới có chi, thu phải tốt thì chi mới có thể tốt, vậy nên có thể khẳng định
thu NSNN có vai trò đặc biệt quan trọng. Thu NSNN không chỉ tạo ra nguồn lực tài
chính cho công cuộc phát triển mà còn gắn liền với quá trình thúc đẩy tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương.
Thông qua thu ngân sách, chính quyền quân/huyện thực hiện kiểm tra, kiểm
soát, điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ đi đúng hướng theo kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong từng giai đoạn nhất thời. Đồng
thời, thông qua công tác thu thực hiện việc chống các hành vi hoạt động kinh tế phi
pháp, trốn lậu thuế và các nghĩa vụ khác. Thu ngân sách quận/huyện là nguồn chủ
yếu để đáp ứng các nhu cầu chi thường xuyên, đầu tư cơ sở hạ tầng ngày càng phát
triển ở địa phương.
Chi NSNN có vai trò rất to lớn, thể hiện:
Thứ nhất, chi NSNN giúp cho bộ máy Nhà nước duy trì hoạt động bình
thường để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước, đảm bảo an ninh, an toàn xã
hội, đảm bảo sự toàn vẹn lãnh thổ Quốc gia. Chi NSNN tác động trực tiếp đến việc
thực hiện các chức năng của Nhà nước, là một trong những nhân tố có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước.
Thứ hai, chi NSNN là công cụ để Nhà nước thực hiện mục tiêu ổn định và
điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ người nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các chính
sách xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu công bằng xã hội.
Thứ ba, thông qua chi NSNN, Nhà nước thực hiện điều tiết, điều chỉnh thị
trường để thực hiện mục tiêu của Nhà nước. Nói cách khác chi NSNN được xem là

một công cụ kích thích phát triển và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

19


Thứ tư, chi NSNN là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng an ninh.
Thông qua chi NSNN, Nhà nước thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo ổn định,
trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng.
1.2.2 Những đặc điểm chung về quản lý ngân sách
1.2.2.1 Khái niệm
Quản lý đặc trưng cho quá trình điều khiển và hướng dẫn tất cả các bộ phận
của một tổ chức thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên (nhân
lực, tài chính, vật tư, tri thức và giá trị vô hình)
Quản lý NSNN là một nội dung trọng yếu của quản lý tài chính, do Nhà nước
điều hành và là một mặt của quản lý kinh tế - xã hội quan trọng, do đó trong quản lý
NSNN cần được nhận thức đầy đủ. Chủ thể quản lý NSNN là Nhà nước hoặc các cơ
quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử
dụng các quỹ NSNN. Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN là bộ máy tài chính trong hê
thống các cơ quan nhà nước. Đối tượng quản lý NSNN là các hoạt động của NSNN.
Nói cụ thể hơn đó là các hoạt động thu, chi bằng tiền của NSNN.
Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu, chi NSNN và cân đối hệ thống
NSNN. Quản lý thu chi NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hay hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn
các chỉ tiêu của Nhà nước.
Quản lý ngân sách quận/huyện là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh
tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
Nhà nước cấp quận/huyện; quản lý các khoản thu, chi của huyện đã dự toán bởi
quận/huyện giao và được thực hiện trong một năm để đàm bảo thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của cấp trên giao và HĐND quận/huyện đề ra.
Quản lý ngân sách huyện, quận là quản lý toàn bộ các khoản thu, chi NSNN

cấp quận/huyện hàng năm qua các khâu: Lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết
toán và kiểm tra, thanh tra NSNN quận/huyện.
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thộng các công cụ chính
sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào

20


NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát triển. Đây là khoản
tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm
hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu NSNN đều
mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải
tuân thủ thực hiện.
Mỗi cấp ngân sách đều có nhiệm vụ hoạt động thu, chi mang tính độc lập tương
đối. Để quản lý thu ngân sách nhà nước, ngân sách nhà nước được chia thành ngân
sách Trung ương và ngân sách địa phương và các khoản thu NS được chia thành các
nhóm: các khoản thu ngân sách TW hưởng 100%; các khoản thu phân chia theo tỷ lệ
% giữa NSTW và NSĐP; các khoản thu được phân cấp cho NSĐP 100%.
Trong quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng
nhất.Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm mà
còn là công cụ của nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát huy tốt
tác dụng điều tiêt vĩ mô các chính sách thuế, ở nước ta cũng như các nước khác trên
thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho phù hợp với yêu
cầu của QLKT, tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp dụng ở nước ta
hiện nay gồm có: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế tài
nguyên thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhà, đất...
Quản lý chi ngân sách là quá trình phân phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách
có hiệu quả nhằm mục thực hiện chức năng của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ
thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách

còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản
lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân phối
và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các
chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử dụng nguồn
vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó

21


nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế
đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ mục tiêu KT-XH.
1.2.2.2 Vai trò
Quản lý nhà nước ở cấp trung ương là quản lý toàn diện mọi mặt, mọi lĩnh vực
của cả nước. Quản lý nhà nước của chính quyền địa phương là quản lý các mặt chức
năng, nhiệm vụ được quy định phân giao trên địa bàn lãnh thổ. Quản lý nhà nước ở
cấp quận/huyện là quản lý về mặt dân sinh, kinh tế, văn hoá, xã hội và trật tự trị an
ninh ở quận/huyện.
Quản lý thu NSNN đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm soát,
điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập của
mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm bảo công bằng,
hợp lý. Các nhà nước trong lịch sử đều sử dụng công cụ thuế để ổn định và phát
triển nền kinh tế, chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực tài
chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các nguồn tài
chính cần thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu dưới bất kỳ chế
độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nước. Nhà nước muốn thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính mà
Nhà nước có được đại bộ phận do quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.

Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính xác các
nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng thời không ngừng
hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp lý. Đây là
một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trường bình đẳng, công bằng
giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong quá
trình SXKD. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ miễn giảm
công bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình SXKD của cơ sở. Với sự
tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên môi trường kinh tế thuận lợi đối

22


với quá trình SXKD. Đồng thời nó là công cụ quan trọng góp phần thực hiện chức
năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
Thực hiện tốt quản lý chi NSNN còn có ý nghĩa rất lớn trong việc phân phối
và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ
tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu tư phát triển, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của Nhà nước.
1.2.2.3 Chủ thể quản lý NSNN cấp địa phương và sự phối hợp giữa các đơn vị trên
địa bàn
Ngân sách nhà nước được quản lý trên nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai,
minh bạch. Ngân sách tập trung dân chủ còn thể hiện từ việc phân cấp ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương. Các cấp ngân sách có tính độc lập tương đối nhau, do
đó căn cứ vào nguồn thu, chi hàng năm được quốc hội quyết định ở trung ương và hội
đồng nhân dân các cấp tại địa phương. Việc quản lý, sử dụng ngân sách từng cấp được
áp dụng phù hợp theo nhiệm vụ, yêu cầu và phù hợp từ cấp quản lý và đúng theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước cấp quận/huyện được UBND quận/huyện quản lý chỉ đạo

phòng Tài chính – Kế hoạch, là cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp quận/huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài
chính, tài sản theo quy định của pháp luật.
Việc thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư, đăng ký kinh doanh; tổng
hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân của
Phòng Tài chính – Kế hoạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nội vụ hướng dẫn.
Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện ban hành các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính; chương trình, biện pháp thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực tài chính thuộc trách nhiệm
quản lý. Hướng dẫn các cơ quan đơn vị dự toán thuộc UBND xã, phường, thị trấn xây

23


dựng dự toán ngân sách hàng năm. Chỉ đạo các cơ quan có liên quan trong việc quản lý
công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật
Sự phối hợp giữa các đơn vị trên địa bàn để quản lý thu ngân sách:
- Phối hợp đồng bộ, hiệu quả trong công tác quản lý thu ngân sách giữa Chi cục
thuế, UBND các phường và các phòng ban ngành, đoàn thể
- Về thu để chi đầu tư phát triển phối hợp với trung tâm phát triển quỹ đất rà soát
tiến độ giải phóng mặt bằng
- Các khoản thu từ đất như thu từ quỹ đất phi nông nghiệp, thu từ đất công ích và
hoa lợi cộng sản cần có sự phối hợp với UBND các phường, các thửa đất có mua bán,
chuyển nhượng tại văn phòng đăng ký nhà đất cần có xác nhận đã nộp thuế tại UBND
các phường tránh xót hộ không nộp thuế
- Cần sự phối hợp giữa ban quản lý chợ, các trường thuộc phòng giáo dục, phòng
quản lý đô thị, tài nguyên môi trường, phòng Tư pháp, công ty môi trường đô thị và
UBND các phường trong việc thu phí, lệ phí.
Sự phối hợp giữa các đơn vị để quản lý chi ngân sách nhà nước:

- Có sự kết hợp giữa cơ quan tài chính các cấp đảm bảo ngân sách cấp trên hướng
dẫn, kiểm tra hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân sách cấp dưới và cấp dưới cần kịp
thời thông tin cho NS cấp trên những khó khăn, thuận lợi trong quá trình chấp hành
luật ngân sách để cùng nhau giải quyết.
- Các cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước phối hợp kiểm soát chặt chẽ việc
thanh toán, tạm ứng.
1.2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý thu – chi ngân sách nhà nước
- Chỉ tiêu định tính:
Về mặt kinh tế: Kích thích tăng trưởng kinh tế thông qua các công cụ thuế và
thuế suất sẽ thu hút đầu tư. Ngoài ra Nhà nước còn dùng ngân sách Nhà nước đầu tư
vào cơ sở hạ tầng tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động.
Về mặt xã hội: Trợ giúp trực tiếp cho những người có thu nhập thấp, hỗ trợ người
nghèo, gia đình chính sách. Nâng cao đời sống tinh thần cho người dân.

24


Cải cách thủ tục hành chính trong công tác quản lý thu, nộp thuế theo hướng công
khai minh bạch, giảm thời gian và thủ tục nộp thuế
Tuân thủ định mức, chế độ chi ngân sách và quy định của pháp luật về NSNN
- Chỉ tiêu định lượng: các kết quả thu – chi NSNN được so sách đối chiếu với dự
toán NSNN được giao đầu năm; số thu – chi của các năm trước và số thu – chi của các
đơn vị khác để đánh giá kết quả.
1.3 Nội dung quản lý thu chi ngân sáchnhà nước tại địa phương
Quản lý thu chi ngân sách nhà nước tại địa phương là một chu trình gồm có 4
khâu bao gồm: lập dự toán ngân sách nhà nước, chấp hành dự toán ngân sách, quyết
toán ngân sách và công tác thanh tra kiểm tra việc quản lý thu, chi ngân sách.
1.3.1 Lập dự toán ngân sách nhà nước
Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách, nhằm mục đích để

phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của Nhà nước
nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi ngân sách Nhà nước hàng năm một cách đúng đắn,
có căn cứ khoa học và thực tiễn.

• Yêu cầu của việc lập dự toán:
Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm được lập căn cứ vào nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh
Các khoản thu trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở tăng trưởng
kinh tế, các chỉ tiêu có liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân sách.
Lập theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành, trong đó
chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết để chủ động
điều hành, cắt giảm trong trường hợp cần thiết
Các khoản chi trong dự toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Đối với chi đầu tư phát
triển, việc lập dự toán phải căn cứ quy hoạch, chương trình, dự án đầu tư đã có
quyết định của cấp có thẩm quyền, ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển
khai thực hiện các chương trình, dự án. Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán
phải căn cứ vào nguồn thu từ thuế, phí, lệ pí và tuân theo các chế độ, tiêu chuẩn,

25


×