Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phẩn dinh dưỡng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.53 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐOÀN BÍCH NGỌC

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DINH DƯỠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐOÀN BÍCH NGỌC

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DINH DƯỠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG LIÊN

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

TS. Nguyễn Thị Hương Liên

PGS.TS. Trần Thị Thanh Tú
Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là do tôi tự thực hiện và hoàn thiện
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hương Liên. Các số liệu sử dụng
trong đề tài hoàn toàn trung thực với thực tế, các tài liệu trích dẫn có nguồn
gốc rõ ràng, Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Đoàn Bích Ngọc



LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện được luận văn Thạc sĩ tài chính ngân hàng này, tác giả đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên từ các cá nhân, tập thể.
Đầu tiên, với sự kính trọng và lòng biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Thị Hương Liên đã tận tình
hướng dẫn, động viên tôi trong quá trình học và quá trình hoàn thiện luận
văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo – những người
đã cung cấp, bổ trợ kiến thức và giúp đỡ tôi trong quá trình học và hoàn
thiện nghiên cứu của mình.
Tôi xin bày tỏ lời tri ân sâu sắc tới Công ty cổ phần dinh dưởng Việt
Nam, đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong quá trình học tập, làm việc và thực
hiện luận văn.
Qua đây, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình,
những người bạn học đã động viên, khuyến khích và giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình học tập, làm việc và thực hiện nghiên cứu này


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................3
MỤC LỤC..............................................................................................................................5
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.........................................................................................................i
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................................1
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................................3
5. Đóng góp của đề tài.......................................................................................................................3
6. Kết cấu luận văn.............................................................................................................................3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP.....................................................4
1.1. Tổng quan nghiên cứu................................................................................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp...................................9
1.3. Quản trị tài sản ngắn hạn.........................................................................................................23

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................26
2.1. Thiết kế luận văn.......................................................................................................................26
2.2. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................28

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT NAM.......................................................................31
3.1. Khải quát về Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam..............................................................31
3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam 41

Đơn vị tính: triệu đồng.........................................................................................................42
Phải thu của khách hàng trong năm 2014 so với năm 2013 là 1.166trđ, tương ứng với tỷ lệ
giảm 5%; Phải thu khác cũng giảm giảm 298trđ, tương ứng với tỷ lệ khá cao 60%...........48
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn của Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam...........56

CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DINH DƯỠNG VIỆT NAM..................................................65
4.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam......................................65
4.2. Một số giải pháp cụ thể............................................................................................................68


Nhân tố con người luôn đóng vai trò quyết định trong sự thành công của bất kỳ một doanh
nghiệp nào, đặc biệt là những doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất. Trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay người ta không chỉ cần có vốn, công nghệ

quan trọng hơn cả là con người, song con người có sẵn về tài về đức chưa đủ mà những
con người ấy phải tạo thành một khối thống nhất thật sự vững mạnh, tạo nên sự lành mạnh
của văn hoá doanh nghiệp. Để có thể khai thác tối đa nguồn nhân lực, công ty có thể sử
dụng một số biện pháp sau:..................................................................................................76
- Có chính sách tuyển dụng tốt, kế hoạch đào tạo phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ để
thu hút nguồn nhân lực có kiến thức, có kỹ năng và năng lực đáp ứng nhu cầu phát triển
mới của công ty....................................................................................................................76
+ Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ nghiệp vụ chuyên môn
của cán bộ công nhân viên, từ đó có các khoá học đào tạo chuyên sâu, nâng cao trình độ
chuyên môn, sao cho đáp ứng mọi nhu cầu mới luôn thay đổi hiện nay.............................77
+ Trên nền tảng của những cán bộ công nhân viên dày dặn kinh nghiệm để từng bước đưa
các cán bộ công nhân viên trẻ chưa nhiều kinh nghiệm để học hỏi và dần khẳng định mình
cũng như cống hiến tài năng của mình vì sự nghiệp chung của công ty..............................77
+ Công tác quản lý cán bộ cần được thực hiện một cách nghiêm túc, công minh, nhìn nhận,
đánh giá đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động của đội ngũ
lao động trong công ty để từ đó phát huy những điểm tích cực và hạn chế những điểm tiêu
cực. Đội ngũ lãnh đạo trong công ty luôn phải noi gương sáng, đi đầu trong mọi hoạt động
của công ty............................................................................................................................77
+ Trong quá trình hoạt động phải định kỳ tổng kết, từ đó kịp thời khuyến khích vật chất đối
với tập thể cũng như cá nhân có những thành tích, phát minh, sáng kiến, đóng góp cho sự
phát triển chung của công ty, đồng thời cũng phải nghiêm khắc phê bình, kiểm điểm những
hành vi sai trái làm cản trở sự phát triển của công ty...........................................................77
+ Thường xuyên có các hoạt động văn hoá văn nghệ, nghỉ mát, cử người của công ty tham
gia các hoạt động văn hoá của đoàn thể quần chúng, từ đó tạo lên sự đoàn kết, thoải mái về
tinh thần trong cán bộ công nhân viên cũng như luôn có một không khí làm việc tập thể
thoải mái tương trợ và thật sự hiệu quả................................................................................77
+ Cần phải đưa kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vào trong chiến lược phát
triển lâu dài cuả công ty........................................................................................................77
4.3. Kiến nghị....................................................................................................................................79


KẾT LUẬN..........................................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................86


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2
3
4
5
6
7
8

Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8


9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

11

Bảng 3.11

12

Bảng 3.12

Bảng 3.13

Nội dung
Trang
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
37
phần dinh dưỡng Việt Nam
Tình hình nợ phải trả của Công ty
38
Tình hình vốn chủ sở hữu của công ty
40
42
Cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty
45

Một số tiêu chí đánh giá tài sản ngắn hạn 2013-2015
47
Khả năng thanh toán giai đoạn 2013-2015
48
Tình hình quản lý các khoản phải thu 2013-2015
49
Tình hình quản lý hàng tồn kho 2013-2015

So sánh giữa Công ty với ngành sản xuất - kinh doanh
năm 2015
So sánh một số chỉ tiêu giữa Công ty Cổ phần Dinh
dưỡng Việt Nam và Công ty TNHH Emivest Việt
Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (theo
số liệu năm 2015)
Khả năng thanh toán giữa Công ty Cổ phần Dinh
dưỡng Việt Nam và Công ty TNHH Emivest Việt
Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (theo
số liệu năm 2015
Tình hình quản lý các khoản phải thu giữa Công ty Cổ
phần Dinh dưỡng Việt Nam và Công ty TNHH
Emivest Việt Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP
Việt Nam (theo số liệu năm 2015)
Tình hình quản lý hàng tồn kho giữa Công ty Cổ phần
Dinh dưỡng Việt Nam và Công ty TNHH Emivest
Việt Nam , Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam
(theo số liệu năm 2015)

50

51


53

54

55

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu đồ

Nội dung

i

Trang


Biểu đồ so sánh số ngày chu chuyển TSNH 3 công

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2 Biểu đồ hệ số khả năng thanh toán của 3 công ty


3

Biểu đồ 3.3

4

Biểu đồ 3.4

ty
Tình hình quản lý các khoản phải thu của 3 công
ty
Biểu đồ so sánh số ngày quay vòng hàng tồn kho 3
công ty

ii

52
53
55
56


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Tài sản ngắn hạn là loại tài sản quan trọng phục vụ trực tiếp cho quá
trình sản xuất kinh doanh, lưu chuyển hàng hóa và thường chiếm một tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có
vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp, bởi khác với tài sản cố định, tài sản ngắn hạn cần các biện pháp linh

hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả cao. Sử
dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả là một trong những căn cứ đánh giá năng
lực sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nó
cũng có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp ngày càng phát triển đa
dạng và phong phú hơn dưới nhiều hình thức. Doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả.
Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể
tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan
trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi với tỷ trọng của tài sản
ngắn hạn luôn chiếm từ 70 - 80% tổng tài sản của công ty. Trong những năm
gần đây, công ty đang gặp một số hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng

1


tài sản ngắn hạn như: lượng hàng tồn kho còn nhiều, tỷ trọng tài sản ngắn hạn
bằng tiền trong công ty chưa hợp lý, các khoản phải thu của khách hàng cũng
còn tồn đọng nhiều,… điều này đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến dòng tiền và
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty. Do đó, để giúp công ty cạnh
tranh với các đối thủ trong, ngoài nước và đạt mức lợi nhuận tối đa thì việc
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là rất cần thiết. Đây chính là cơ sở
để tôi lựa chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại

công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu

Mục đích: đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam trong thời gian tới.
Mục tiêu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ
phần Dinh dưỡng Việt Nam giai đoạn 2012-2015.
- Đánh giá được các mặt tích cực và hạn chế trong việc quản lý tài sản
ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu

Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra đề tài nghiên cứu này cần
tập trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Những khái niệm cơ bản về quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp? Các tiêu chí và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn trong doanh nghiệp là gì?

2


- Thực trạng, nguyên nhân và những điểm cần khắc phục của việc sử
dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty như thế nào?
- Những giải pháp nào phù hợp để khắc phục tồn tại và nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài thực hiện phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam trong giai đoạn 20122015.
5. Đóng góp của đề tài

Về mặt thực tiễn: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công
ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam trong khoảng giai đoạn 2012-2015 sẽ góp
phần cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà đầu tư
của công ty. Trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty
và thực hiện phân tích công tác quản lý tài sản, các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty.
6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ
phần Dinh dưỡng Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam.

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Đánh giá các đề tài nghiên cứu có liên quan

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì vấn đề sống còn của doanh nghiệp là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí
đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì
và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu
quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của
các yếu tố bộ phận.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có đối
tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động, bất kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng cần có tài sản ngắn hạn, tài sản ngắn
hạn thường được luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm
tài sản bằng tiền, các chứng khoán có tính thanh khoản cao, các khoản phải
thu ngắn hạn và hàng tồn kho. Tại một thời điểm thì tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp đồng thời tồn tại dưới cả hai hình thái hiện vật và giá trị của
doanh nghiệp; bên cạnh đó tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản của doanh nghiệp và đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn.
Nhận thức được tầm quan trọng này, nhiều tác giả khi thực tế tại các
doanh nghiệp đã có những nghiên cứu khoa học liên quan đến việc quản lý và
sử dụng tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng.
* Các đề tài nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

4


- Nguyễn Thị Thanh Dung, 2011. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Công nghệ số HTECH Việt Nam. Luận

văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân: Đề tài nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Thị Thanh Dung được thực hiện từ năm 2011, trải qua 5 năm trước
những biến đổi về tình hình kinh tế, xã hội và đòi hỏi của thực tiễn cần những
nghiên cứu khác để cập nhập những biến đổi này.
- Nguyễn Thúy An, 2013. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
tại công ty TNHH Tùng Lộc tỉnh Sơn La. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân: Đề tài của tác giả Nguyễn Thúy An phân tích hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn của một doanh nghiệp nhỏ trên địa bàn một tỉnh miền
núi còn nhiều khó khăn về kinh tế, do đó chưa mang tính đại diện, rút ra được
những giải pháp quan trọng trong hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp; vì vậy cần tìm ra một doanh nghiệp mang tính đại diện hơn để
nghiên cứu nhằm đưa ra những giá trị thực tiễn theo chiều rộng hơn.
- Tạ Quốc Mạnh, 2015. Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH quảng cáo Sông
Xanh. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Thương mại: Đề tài của tác giả đã
tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nghiên cứu nói
chung, ở đây đối tượng nghiên cứu thuộc doanh nghiệp nhỏ và vừa nên tác
giả nghiên cứu và đánh giá khá sâu các chỉ tiêu tài chính tại doanh nghiệp đặc
biệt là các chỉ tiêu tiêu về tài sản ngắn hạn, trên cơ sở đó tác giả đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty
TNHH quảng cáo Sông Xanh.
* Các đề tài nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Lê Thị Huyền Trang, 2012. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than –VINACOMIN. Luận văn
Thạc sĩ. Học Viện Tài chính: Luận văn của tác giả Trang tuy đã phân tích
5


được thực thực trạng của doanh nghiệp lớn, đưa ra được các nguyên nhân
khách quan, chủ quan trong sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chưa

hiệu quả, tuy nhiên giải pháp mà luận văn đưa ra còn mang tính chung chung,
chưa tìm ra được những giải pháp chính để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại doanh nghiệp.
- Trần Minh Quân, 2014. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
tại công ty cổ phần Tập đoàn HiPT. Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội. Với đề tài này, tác giả đã dựa vào những hạn chế
trong việc quản lý, sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Tập đoàn HiPT
để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại đơn
vị tập trung vào một số giải pháp như nâng cao vai trò của lãnh đạo công ty,
nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ, nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản dự
trữ, nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu, hoàn thiện hệ thống thông
tin quản lý.
- Trần Minh Nam, 2015. Effective use of short-term assets of the Hanoi
maritime joint stock company. Luận văn thạc sĩ khoa quốc tế, Đại học quốc
gia Hà Nội.
* Các đề tài nghiên cứu liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản
- Nguyễn Thanh Tâm, 2014. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản tại công ty cổ phần hàng hải Hà Nội. Luận văn thạc sỹ Trường Học Viện
Tài Chính. Tác giả phân tích và đánh giá những tồn tại, hạn chế trong việc
quản lý tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn tại doanh nghiệp để từ đó tác giả
đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình hoạt động tại doanh nghiệp trong
thời gian tới.
- Lê Thị Minh Phương, 2013. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
tại công ty công trình Viettel. Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Thương mại Hà
Nội. Đối với đơn vị nghiên cứu này, các khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong
6


tổng tài sản ngắn hạn là hàng tồn kho, các khoản phải thu… do đó khi đưa ra các
giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, tác giả chú trọng đến giải các giải pháp như

quản lý, sử dụng tốt hơn hàng tồn kho, nâng cao hiệu quả các khoản phải thu,
giải pháp về nguồn vốn, chú trọng phát huy nhân tố con người.
Thông qua việc tham khảo một số đề tài nêu trên, tác giả nhận thấy dể đánh
giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, các đề tài nghiên cứu đều sử dụng nhiều
chỉ tiêu khác nhau như: Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn, hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn, mức tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản ngắn hạn, tốc độ thu hồi các
khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay tài sản ngắn hạn ...
Mặt khác hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chịu sự tác động của cả các
yếu tố chủ quan và khách quan. Yếu tố khách quan như môi trường kinh tế,
thị trường, các chính sách của chính phủ,... các yếu tố chủ quan như trình độ
của lãnh đạo doanh nghiệp và nhân viên, đặc điểm sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, hệ thống thông tin quản lý,...
Theo tìm hiểu của tác giả, đến thời điểm hiện tại chưa có nghiên cứu nào
liên quan đến tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt Nam. Do
đó, khi nghiên cứu tại đây, tác giả nhận thấy để giúp công ty cạnh tranh với các
đối thủ trong, ngoài nước và tăng mức lợi nhuận tối đa thì cần thiết phải nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Chính vì thế tác giả chọn vấn đề “Phân
tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty Cổ phần Dinh dưỡng Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình và nhận thấy cần phải nắm vững các
yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn để phân tích, đánh giá
đúng tình hình tại doanh nghiệp nghiên cứu để có phương hướng quản trị tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp một cách hiệu quả vì mỗi doanh nghiệp đều
có những đặc thù nội tại riêng và chịu sự tác động của cơ chế tác động bên
ngoài riêng.

7


1.1.2. Định hướng nghiên cứu của luận văn


Kế thừa nghiên cứu các luận văn nêu trên để đánh giá được hiệu quả sử
dụng của tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp và đưa ra những phương hướng
cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thì
cần nắm vững khái niệm về tính hiệu quả trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp. Trước đây, khi nền kinh tế nước ta còn trong thời kỳ bao
cấp thì vốn, tài sản phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều được Nhà nước cấp phát hoặc cấp tín dụng ưu đãi nên các doanh
nghiệp mất đi tính chủ động, vấn đề quản trị, sử dụng tài sản nói chung và tài
sản ngắn hạn nói riêng không phải tiêu chí hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.
Ngày nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển mình đổi sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã phải tự tìm nguồn vốn để hoạt động thì hiệu quả sử
dụng vốn,tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng vẫn ở mức còn
khiêm tốn. Đó là do các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị trường nên
còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng tài sản.
Hiểu được tầm quan trọng của tài sản ngắn hạn tuy nhiên cần đi sâu vào
thực trạng của doanh nghiệp, ở đây là công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam,
cần phân tích được cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần dinh dưỡng
Việt Nam như thế nào? Những yếu tố nào tác động trực tiếp và gián tiếp đến
tài sản ngắn hạn của công ty? từ đó mới đề ra được các phương hướng, giải
pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần dinh dưỡng Việt Nam trải qua 9 năm hình thành, trưởng
thành và phát triển, đồng hành cùng giá trị cốt lõi 4T “Tín-Tâm-Tầm-Tốc”.
Xuất phát từ giá trị cốt lõi đó của công ty định hướng sâu nhất của luận văn là

8


tìm ra những giải pháp mang tính thực tiễn để nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn của công ty.

1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
a/ Khái niệm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

Doanh nghiệp được xem là một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ
chính là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Tuy nhiên để có thể tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố là: Đối
tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động, song song với đó cũng cần
phải có các tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn thường được luân chuyển trong
quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm: Tài sản bằng tiền, các chứng khoán
có tính thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Do đó, tài sản
ngắn hạn là biểu hiện bằng tiền giá trị những tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp mà trên thời gian sử dụng thu hồi luân chuyển thường là một
năm hoặc là một chu kỳ kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản ngắn hạn thành hai
loại tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông. Tài sản ngắn hạn
trong sản xuất bao gồm: Các nguyên liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm,
sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến; tài sản
ngắn hạn lưu thông gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại tiền
mặt, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…Trong quá trình sản
xuất kinh doanh tài sản ngắn hạn sản xuất, tài sản ngắn hạn lưu thông luôn
vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được diễn ra liên tục.
Đặc điểm của tài sản ngắn hạn là vận động không ngừng, luôn thay đổi
hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó

9



được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị hàng hoá khi kết thúc một vòng
tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ chu
chuyển của tài sản ngắn hạn, tức là thời gian để tài sản ngắn hạn từ giai đoạn
khởi đầu qua các giai đoạn khác nhau, đến giai đoạn cuối rồi trở lại với hình
thái ban đầu, phản ánh từ tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp; tuy nhiên sự vận động của tài sản ngắn hạn không phải diễn ra một
cách tuần tự mà các giai đoạn vận động được đan xen vào nhau. Vì vậy, tại
một thời điểm nhất định, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đồng thời tồn tại
dưới cả hai hình thái hiện vật và giá trị. Trong doanh nghiệp sản xuất, tài sản
ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản và giữ vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không bị gián đoạn (Lưu Thị Hương và Vũ Duy Hào, 2011).
b/ Phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Để có thể sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả thì phân loại tài
sản ngắn hạn theo những tiêu thức khác nhau là cần thiết. Ở đây là một số tiêu
thức thường được sử dụng:
- Căn cứ vào phạm vi sử dụng
a. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính
- Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt
động kinh doanh chính chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm
dở dang, vật liệu bao bì đóng gói,…
- Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào
quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
thì nó chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, có thể kết hợp với vật
liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dạng bề ngoài của sản phẩm hoặc

10



tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc
phục vụ cho nhu cầu công nghiệp, kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo
sản phẩm diễn ra bình thường.
- Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư sản phẩm dùng để thay thế sửa
chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vật tư công cụ, dụng cụ sản xuất,…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những vật liệu và thiết bị được
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản
- Công cụ, dụng cụ lao động nhỏ là những tư liệu lao động mà doanh
nghiệp sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không
đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tương đối
ngắn. Công cụ, dụng cụ lao động sử dụng trong doanh nghiệp được phân
thành hai loại :
+ Công cụ, dụng cụ được phân bổ một lần (phân bổ 100%): Là loại công
cụ, dụng cụ khi xuất kho đem sử dụng, toàn bộ giá trị của chúng được phân
bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Loại công cụ này
được áp dụng với các loại công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, phát huy tác dụng
trong thời gian ngắn, chúng không ảnh hưởng lớn đến tổng chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh
+ Công cụ, dụng cụ được phân bổ nhiều lần: Là loại công cụ, dụng cụ
lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng tương đối dài và hư hỏng có thể sửa
chữa được
- Bao bì, vật liệu đóng gói là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử
dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng sản phẩm
của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

11



- Sản phẩm dở dang: Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp, chi phí
trồng trọt dở dang, chi phí chăn nuôi dở dang, súc vật nhỏ và nuôi béo,…
- Bán thành phẩm tự chế: Cũng là những sản phẩm dở dang nhưng khác
ở chỗ nó đã hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định
b. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ
Để linh hoạt trong sử dụng tài sản trên thực tế hiện nay người ta dùng
tài sản ngắn hạn để chi cho công tác sửa chữa, gồm: Sửa chữa thường xuyên
và sửa chữa lớn tài sản ngắn hạn. Ngoài ra, tài sản ngắn hạn còn sử dụng
trong hoạt động kinh doanh phụ như hoạt động cung cấp dịch vụ, lao vụ, …
c. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp
Công tác quản lý doanh nghiệp bao gồm cả quản lý kinh doanh và quản lý
hành chính. Tài sản ngắn hạn được sử dụng bao gồm: Vật liệu cho văn phòng, cho
phương tiện vận tải; công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm như giấy, bút, mực, bàn,
ghế,…; khoản tạm ứng cho hội nghị, tiếp khách, đào tạo cán bộ,…
d. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác phúc lợi
Công tác phúc lợi, chủ yếu tài sản ngắn hạn dùng để đầu tư cho câu lạc
bộ, công trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, cho công nhân, nhân
viên đi thăm quan, nghỉ mát, các hoạt động văn hóa nghệ thuật,…
- Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển tài sản ngắn hạn
a. Tiền: Là bộ phận tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ bao gồm:
- Tiền mặt: Là số tiền mà doanh nghiệp đang giữ tại quỹ của mình bao
gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu, các loại chứng từ, tín phiếu có giá trị như
tiền, vàng bạc, kim khí quí, đá quí đang được giữ tại quỹ,…
- Tiền gửi ngân hàng: Là số tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi ngân
hàng của doanh nghiệp tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, công ty tài chính
(nếu có); gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý,..
12



- Tiền đang chuyển: Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng
hay đã gửi qua đường bưu điện, đang làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài
khoản tiền gửi của doanh nghiệp sang tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp
khác mà doanh nghiệp chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng.
b. Đầu tư ngắn hạn: Là các khoản đầu tư của doanh nghiệp ra bên ngoài
được thực hiện dưới hình thức cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, mua
bán chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu,…) có thời gian sử dụng, thu
hồi vốn không quá một năm.
c. Các khoản phải thu: Là toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ
phải thu từ các đối tượng khác: Phải thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, các
khoản thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược,…Trong các doanh nghiệp, việc mua
bán chịu là thường xuyên xảy ra, đôi khi để thực hiện các điều khoản trong hợp
đồng kinh tế doanh nghiệp phải trả trước một khoản nào đó, từ đây nó hình
thành nên các khoản thu của doanh nghiệp. Khi các khách trả nợ của doanh
nghiệp gặp thất bại, rủi ro trong kinh doanh là nguyên nhân làm phát sinh các
khoản nợ khó đòi. Vì vậy, việc tính lập các khoản dự phòng là cần thiết, nó sẽ
đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường và tương đối ổn định. Khoản chi dự phòng này là một bộ phận trong
khoản phải thu và là một phần tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
d. Hàng tồn kho: Hàng tồn kho ở doanh nghiệp phải là những tài sản hữu
hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được sử dụng vào sản xuất kinh
doanh hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ, hàng hoá để gửi bán hoặc gửi đi bán
trong kỳ kinh doanh. Ở doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho thường là
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ lao động, vật liệu bao bì
đóng gói, thành phẩm, sản phẩm dở dang,…
- Nguyên liệu, vật liệu chính là những loại nguyên vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm.

13



- Vật liệu phụ là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
thì nó không chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, nó làm tăng
chất lượng của nguyên vật liệu chính của sản phẩm tạo ra .
- Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc qua quá trình chế biến do
các bộ phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài
gia công đã xong, được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập
kho để bán.
- Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang nằm trong dây chuyền sản
xuất chưa hoàn thành, chưa bàn giao mà phải gia công chế biến tiếp mới trở
thành sản phẩm.
- Công cụ, dụng cụ lao động là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp
sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu
chuẩn là tài sản lưu động vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tương đối ngắn.
- Bao bì, vật liệu đóng gói là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng với sản phẩm của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ
e. Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước
và các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn,…
- Các khoản tạm ứng là các khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao
cho người nhận tạm ứng để thực hiện hoạt động kinh doanh nào đó hoặc giải
quyết một công việc đã được phê duyệt.
- Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác
dụng đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ thanh toán, cho nên chưa thể tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh một kỳ mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán.
Qua cách phân loại như trên ta thấy được tình hình tài sản ngắn hạn hiện có
của doanh nghiệp về hình thái vật chất cũng như đặc điểm của từng loại tài sản
ngắn hạn, để có thể đánh giá việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp

14



có hợp lý và hiệu quả không, từ đó phải tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn (Lưu Thị Hương và Vũ Duy Hào, 2011).
c/ Vai trò của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bản thân tài sản ngắn hạn được sử dụng cho hoạt
động hàng ngày của doanh nghiệp.
Ngoài ra, tài sản ngắn hạn được phân bổ đủ trong tất cả các khâu, các
công đoạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên
tục, ổn định, tránh lãng phí, và tổn thất vốn do ngừng sản xuất
Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng dưới một năm nên
có khả năng luân chuyển và thu hồi vốn nhanh hơn Tài sản cố định, đảm bảo
lượng vốn hoạt động cho các chu kỳ kinh doanh kế tiếp của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn cũng là yếu tố giúp cho các nhà đầu tư có thể nhận định
về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Một nhận định dễ thấy là việc thu
hồi nợ chậm của doanh nghiệp dẫn đến việc gia tăng các khoản phải thu, từ đó
tài sản ngắn hạn tăng, sẽ dự báo những nguy cơ tiềm ẩn mất ổn định của
doanh nghiệp.
1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp

a/ Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh) là một phạm trù kinh tế, nó phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã
hội để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất, là sự so
sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào hoặc giữa kết quả với chi phí gắn
liền với hoạt động kinh doanh nào đó
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả/Chi phí
Hoặc Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu vào/Yếu tố đầu vào
Cách đánh giá này được hầu hết các nhà kinh tế công nhận và được sử

dụng rộng rãi trong thực tế, đây được coi là phép đánh giá chất lượng hoạt

15


động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời còn so sánh được hiệu
quả của các năm hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau
Về mặt lượng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tương quan giữa kết quả
thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả
thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao
Về mặt chất, việc đạt hiệu quả cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý
đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt được những mục tiêu kinh tế
và đạt được những mục tiêu xã hội. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh có ý nghĩa rất quan trọng, nó là điều kiệc cơ bản để doanh nghiệp có
thể tồn tại và phát triển.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế
đánh giá trình độ sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt được kết
quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với chi phí
bỏ ra thấp nhất.
b/ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp
Là các chỉ tiêu liên quan đến một hoặc nhiều chỉ tiêu cấu thành nên chỉ
tiêu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, phản ánh thực trạng tài sản ngắn hạn
tại doanh nghiệp đó một thời điểm hoặc một giai đoạn. Theo Giáo trình Tài
chính doanh nghiệp được xuất bản năm 2011 của tác giả Lưu Thị Hương và
Vũ Duy Hào do Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân xuất bản có đưa ra
một số chỉ tiêu như sau:
b1/ Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng quát trình độ mọi mặt của doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh về trình độ tổ chức

quản lý tài sản ngắn hạn và chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp.
Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn được biểu hiện qua hai chỉ tiêu:
16


- Số vòng chu chuyển tài sản ngắn hạn (VTSLĐ ): Là chỉ tiêu phản ánh tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng
VTSL§ =

MV
TSL§

Trong đó :
MV: Doanh thu trong kỳ(giá vốn).
TSLĐ: Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ.
- Số ngày chu chuyển tài sản ngắn hạn (N TSLĐ ) là số ngày cần thiết để tài
sản ngắn hạn quay được một vòng
NTSL§ =

TSL§. Nk
MV

Trong đó :
TSLĐ: Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ.
MV: Doanh thu trong kỳ (giá vốn).
Nk : Số ngày trong kỳ phân tích.
Hoặc :
NTSL§ =

Nk

VTSL§

Hai chỉ tiêu này thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp. Với một số tài sản ngắn hạn nhất định trong kỳ, nếu doanh
nghiệp tăng nhanh vòng quay thì quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng
hoặc tốc độ tăng của tài sản chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu, nghĩa là
doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả tài sản ngắn hạn hiện có. Như vậy trong
một thời gian nhất định tài sản ngắn hạn quay được càng nhiều vòng thì hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao
Việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả có cao hay không biểu hiện
trước hết ở tốc độ luân chuyển tài sản của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Tài
17


×