Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần VINACONEX Đà Nẵng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.56 KB, 53 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
------
Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả.
Do đó việc phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một vấn đề rất cần
thiết. Kết quả phân tích là một trong những lĩnh vực không chỉ được quan tâm bởi
các nhà quản trị mà nhiều đối tượng kinh tế khác có liên quan cũng rất quan tâm.
Dựa trên những chỉ tiêu kế hoạch doanh nghiệp có thể tính trước được khả năng
sinh lời của hoạt động, từ đó phân tích và dự đoán trước được mức độ thành công
của kết quả kinh doanh. Để hiệu quả hoạt động đạt được kết quả cao nhất, các
doanh nghiệp cần phải xác định được phương hướng, mục tiêu đầu tư, biện pháp sử
dụng các điều kiện về nhân lực và vật lực. Muốn vậy các doanh nghiệp cần nắm
được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến
hiệu quả hoạt động. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Do đó trong thời gian thực tập em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt
động tại Công ty Cổ phần VINACONEX Đà Nẵng”. Đề tài gồm có 3 phần chính:
Phần I: Cơ sở lí luận về phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty CP VINACONEX Đà Nẵng.
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ
phần VINACONEX Đà Nẵng.
Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. Em
rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo để đề tài của em đ-
ược hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo ThS. Nguyễn
Thị Hồng Minh, cảm ơn ban lãnh đạo công ty, các anh chị trong phòng kế toán tại
Công ty Cổ phần VINACONEX Đà Nẵng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
SVTH:Ngô Thị Huyền
Trang:1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP
------
I. KHÁI QUÁT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP
1. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động
Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là các lợi ích kinh tế xã hội do
một hoạt động nào đó mang lại.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập
trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn
lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo
rất quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế, là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp. Là hiệu quả của những quan hệ tiền tệ
gắn liền với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá
trình kinh doanh.
1.2. Quan điểm phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hiệu quả của doanh nghiệp được nghiên cứu trong phần này được xem xét
một cách tổng thể bao gồm nhiều hoạt động.Hoạt động kinh doanh và hoạt động tài
chính ở doanh nghiệp có mối quan hệ qua lại nên phân tích hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp phải xem xét đầy đủ cả hai hoạt động này.
Hoạt động trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp có những hướng chiến
lược phát triển riêng trong từng giai đoạn. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng nhưng
mục tiêu đó luôn gắn liền với mục tiêu thị phần. Do vậy, cần phải xem doanh thu và
lợi nhuận lf hai yếu tố quan trọng trong đánh giá hiệu quả.
Với những quan điểm trên, chỉ tiêu phân tích chung về hiệu quả cơ bản được
tính như sau:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
SVTH:Ngô Thị Huyền

Trang:2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chi phí đầu vào
Trong đó: Đầu ra là các yếu tồ liên quan đến sản lượng, doanh thu, lợi
nhuận…
Đầu vào là các yếu tố như giá thành sản xuất, giá vốn hàng bán,
vốn chủ sở hữu, tài sản…
2. Phân loại hiệu quả hoạt động
2.1. Phân loại hiệu quả theo nội dung
2.1.1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Nó là quá trình doanh
nghiệp sử dụng hợp lý vốn, lao động, kỹ thuật... trong hoạt động kinh doanh để đạt
được kết quả mong muốn, cụ thể là lợi nhuận được tối đa hóa. Hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp liên quan tới tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao
động, tư liệu lao động, đối tượng lao động) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được
hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu
quả.
2.1.2. Hiệu quả hoạt động tài chính
Hiệu quả tài chính liên quan đến cách tài trợ nguồn vốn cho doanh nghiệp.
Hiệu quả tài chính thể hiện ở chỗ tại sao doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ này
mà không lựa chọn nguồn tài trợ khác và lựa chọn với tỷ trọng là bao nhiêu. Hiệu
quả tài chính là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu được các nhà đầu tư
quan tâm. Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao là điều kiện thuận lợi để
doanh nghiệp đó tăng trưởng.
2.2. Phân loại hiệu quả theo mức độ
2.2.1. Hiệu quả cá biệt
Là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động của bộ phận, thu được trong quá
trình sử dụng từng yếu tố của quá trình sản suất kinh doanh với kết quả đạt được và

được ngầm hiểu như là hiệu suất. Các chỉ tiêu thuộc nhóm này biểu thị doanh
SVTH:Ngô Thị Huyền
Trang:3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
nghiệp đã khai thác, sử dụng các nguồn lực có hiệu quả như thế nào. Ví dụ như:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ, hiệu suất sử dụng vốn lưu động...Các chỉ tiêu này dùng
để đo lường khả năng tổ chức và điều hành của doanh nghiệp, đồng thời còn cho
thấy tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
2.2.2. Hiệu quả tổng hợp
Hiệu quả tổng hợp được tạo thành trên cở sở hiệu quả sử dụng một cách
tổng hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả trong lĩnh vực sản suất kinh doanh và
được ngầm hiểu như là hiệu quả. Để có thể nhận định một cách tổng quát và xem
xét hiệu quả kinh doanh tổng hợp người ta thường dựa vào các chỉ tiêu phản ánh
khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Ví dụ như: Khả năng sinh lời doanh thu, khả
năng sinh lời tài sản,…
3. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động
Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhằm đánh giá khả năng tạo
ra kết quả, bảo đảm hoạt động của doanh nghiệp được duy trì và tăng trưởng.
Qua phân tích, đánh giá có thể vạch ra những mặt mạnh, mặt yếu kém để
cũng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến trong quản lý. Đồng thời phát huy mọi
tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt
đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Kết quả của việc phân tích giúp các nhà
quản trị có cái nhìn xác thực về tình hình tài chính là cơ sở để đưa ra các quyết định
quản trị ngắn hạn và dài hạn. Giúp doanh nghiệp dự báo, đề phòng và hạn chế
những rủi ro nhất định trong kinh doanh, các nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có căn cứ đúng đắn cho việc đề ra các biện
pháp nhằm cải tiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài tác dụng đối với
chính bản thân doanh nghiệp thì việc phân tích còn giúp cho các ngân hàng, các nhà
đầu tư xem xét tình hình tài chính của doanh nghiệp và có những quyết định tài
chính, tài trợ thích hợp.

Đồng thời phân tích hiệu quả hoạt động sẽ cung cấp thông tin để đánh giá
giá trị doanh nghiệp.
SVTH:Ngô Thị Huyền
Trang:4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ TÀI LIỆU SỬ DỤNG TRONG PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1. Phương pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp
1.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được dung phổ biến trong phân tích
hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân
tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh, phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác
định tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh, kỹ thuật so sánh.
1.1.1. Tiêu chuẩn so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu số gốc được chọn làm căn cứ để so sánh. Chỉ tiêu
gốc còn gọi là số gốc. Mỗi loại chỉ tiêu gốc có tác dụng riêng khi phân tích các loại
số gốc sau:
- Số gốc là số kỳ trước: Tiêu chuẩn so sánh này có tác dụng đánh giá mức độ
biến động, khuynh hướng hoạt động của chỉ tiêu phân tích qua hai hay nhiều kỳ.
- Số gốc là số kế hoạch (Định mức hoặc dự toán): Tiêu chuẩn so sánh này có
tác dụng đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đã đặt ra.
- Số gốc là số trung bình ngành: Tiêu chuẩn so sánh này thường sử dụng khi
đánh giá kết quả của doanh nghiệp so với trung bình tiên tiến của doanh nghiệp có
cùng quy mô trong ngành.
1.1.2. Điều kiện so sánh
- Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, thông thường nội dung kinh tế của chỉ
tiêu có tính ổn định và thường được quy định thống nhất. Tuy nhiên, nội dung kinh
tế của chỉ tiêu có thể thay đổi trong trường hợp chế độ, chính sách tài chính - kế
toán của Nhà nước thay đổi, do thay đổi phân cấp quản lý tài chính trong doanh

nghiệp. Trường hợp có sự thay đổi của nội dung kinh tế, để đảm bảo tính so sánh
được, trị số gốc của chỉ tiêu cần so sánh cần phải được tính toán lại theo nội dung
quy định mới.
SVTH:Ngô Thị Huyền
Trang:5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Phải có cùng phương pháp tính toán: Trong kinh doanh các chỉ tiêu có thể
được tính theo các phương pháp khác nhau, điều này là do sự thay đổi phương pháp
hạch toán tại đơn vị, sự thay đổi chế độ tài chính kế toán của Nhà nước hay sự khác
biệt về chuẩn mực kế toán giữa các nước. Do vậy, khi phân tích các chỉ tiêu của
doanh nghiệp theo thời gian phải loại trừ các tác động do thay đổi về phương pháp
kế toán, hay khi phân tích một chỉ tiêu giữa các doanh nghiệp với nhau phải xem
đến chỉ tiêu đó được tính toán trên cơ sở nào.
1.1.3. Kỹ thuật so sánh
- So sánh bằng số tuyệt đối: Là hiệu số giữa trị số kỳ phân tích và trị số kỳ
gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy biến động về quy mô, khối
lượng của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh bằng số tương đối: Là thương số giữa trị số kỳ phân tích và trị số
kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ
phát triển…của chỉ tiêu phân tích.
- So sánh bằng số bình quân: Phản ánh nội dung chung nhất của hiện tượng
bỏ qua sự phát triển không đồng đều của các bộ phận cấu thành hiện tượng đó, hay
nói khác hơn, số bình quân đã san bằng mọi chênh lệch về trị số của chỉ tiêu. Số
bình quân có thể biểu hiện dưới dạng số tuyệt đối hoặc dưới dạng số tương đối. So
sánh bằng số bình quân nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ
phận hay một tổng thể chung có một tính chất.
1.2. Phương pháp chi tiết
Theo phương pháp này người ta phân tích bằng cách phân tích và đánh giá các
chỉ tiêu cấu thành chỉ tiêu tổng hợp. Theo đó các quá trình và kết quả sản xuất kinh
doanh có thể cần phải chi tiết theo nhiều hướng khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu

quản lý. Nhưng thông thường, trong phân tích việc chi tiết các chỉ tiêu phân tích
được tiến hành theo các hướng như sau:
1.2.1. Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu
Được sử dụng để tìm kết cấu của chỉ tiêu kinh tế và xác lập vai trò của các
bộ phận cá biệt hợp thành chỉ tiêu tổng hợp. Việc chi tết nhằm đánh giá mức độ ảnh
SVTH:Ngô Thị Huyền
Trang:6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích chung. Việc chi tiết hóa các chỉ tiêu
cần phân tích được quyết định bởi nhiệm vụ, nội dung, và yêu cầu của công tác
phân tích họat động tại doanh nghiệp.
1.2.2. Chi tiết theo thời gian
Các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là một quá trình trong từng khoảng
thời gian nhất định. Mỗi khoảng thời gian khác nhau có những nguyên nhân tác
động không giống nhau. Việc chi tiết này giúp ta đánh giá chính xác và đúng đắn
kết quả kinh doanh, từ đó có biện pháp hiệu lực trong từng khoảng thời gian.
1.2.3. Chi tiết theo địa điểm kinh doanh
Là việc chi tiết hóa các chỉ tiêu cần phân tích theo các địa điểm phát sinh chỉ
tiêu, nhằm đánh giá mức độ đóng góp của từng địa điểm trong việc tạo nên chỉ tiêu
chung.Việc chi tiết này có thể ảnh hưởng rất lớn trong hoạch toán kinh doanh nội
bộ, nhằm đánh giá những thành tích hay khuyết điểm của từng bộ phận trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Phương pháp loại trừ
Là phương pháp được sử dụng để xác định xu hướng và mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn
lại. Phương pháp loại trừ được thể hiện thông qua các phương pháp sau:
1.3.1. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố này có quan hệ tích số, thương số,
hoặc vừa thương số vừa tích số với chỉ tiêu phân tích.

Giả sử ta có phương trình kinh tế: X = a.b.c
Trong đó:
X: Chỉ tiêu kinh tế cần phân tích
a, b, c: Các nhân tố ảnh hưởng
- Kỳ gốc: X
0
= a
0
.b
0
.c
0
- Kỳ phân tích: X
1
= a
1
.b
1
.c
1
SVTH:Ngô Thị Huyền
Trang:7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
 Đối tượng phân tích:

X = X
1
– X
0
 Các nhân tố ảnh hưởng

1. Ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu phân tích

X
a
= a
1
.b
0
.c
0
- a
0
.b
0
.c
0
= a
1
.b
0
.c
0
- X
0
2. Ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu phân tích

X
b
= a
1

.b
1
.c
0
- a
1
.b
0
.c
0

3. Ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu phân tích

X
c
= a
1
.b
1
.c
1
- a
1
.b
1
.c
0
= X
1
- a

1
.b
1
.c
0

 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng

X =

X
a
+

X
b
+

X
c

1.3.2. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế
liên hoàn nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự
biến động của các chỉ tiêu kinh tế, là dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên
hoàn nên phương pháp này tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của
phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ khi xác định các nhân tố ảnh
hưởng, chỉ việc nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
 Chỉ tiêu phân tích: X = a.b.c

- Kỳ gốc: X
0
= a
0
.b
0
.c
0
- Kỳ phân tích: X
1
= a
1
.b
1
.c
1
 Đối tượng phân tích:

X = X
1
– X
0
 Các nhân tố ảnh hưởng:
1. Ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu phân tích

X
a
= (a
1
– a

0
).b
0
.c
0
2. Ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu phân tích

X
b
= (b
1
– b
0
).a
1
.c
0
3. Ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu phân tích

X
c
= (c
1
– c
0
).a
1
.b
1
SVTH:Ngô Thị Huyền

Trang:8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng

X =

X
a
+

X
b
+

X
c

1.4. Phương pháp cân đối
Phương pháp cân đối là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố khi giữa chúng là mối quan hệ dạng tổng, hiệu số. Các mối liên hệ
cân đối thường gặp: Cân đối giữa tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn, giữa nguồn
thu huy động và tình hình sử dụng các quỹ, các loại vốn, giữa doanh thu với chi phí
và kết quả, giữa dòng tiền lưu chuyển thuần với dòng tiền vào và dòng tiền ra.
 Chỉ tiêu phân tích: X = a + b – c
- Kỳ gốc: X
0
= a
0
+ b
0

– c
0
- Kỳ phân tích: X
1
= a
1
+ b
1
– c
1
 Đối tượng phân tích:

X = X
1
– X
0
 Các nhân tố ảnh hưởng
1. Ảnh hưởng của nhân tố a đến chỉ tiêu phân tích

X
a
= a
1
– a
0
2. Ảnh hưởng của nhân tố b đến chỉ tiêu phân tích

X
b
= b

1
– b
0

3. Ảnh hưởng của nhân tố c đến chỉ tiêu phân tích

X
c
= - (c
1
– c
0
)
 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng

X =

X
a
+

X
b
+

X
c

2. Tài liệu sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp

2.1. Bảng Cân đối kế toán (Mẫu B01 – DN)
2.1.1. Khái niệm BCĐKT
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định.

SVTH:Ngô Thị Huyền
Trang:9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
2.1.2. Ý nghĩa của BCĐKT
Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong
công tác quản lý của bản thân doanh nghiệp cũng như cho nhiều đối tượng khác ở
bên ngoài trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà nước. Số liệu trên Bảng cân
đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của
tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành các tài sản đó.
2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02 – DN)
2.2.1. Khái niệm Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh
doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, phân biệt theo hoạt động kinh doanh
và hoạt động khác.
2.2.2. Ý nghĩa của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể biết được thông
tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ
thuật và trình độ quản lý sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
- Số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là cơ sở đánh giá
khuynh hướng hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền và dự báo hoạt
động tương lai.
- Đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp, vì vậy đây là
nguồn thông tin bổ ích cho các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03 – DN)

2.3.1. Khái niệm báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ kết hợp với bảng cân đối kế toán và báo cáo
kết quả kinh doanh để phân tích thông tin về doanh nghiệp.
2.3.2. Ý nghĩa của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
SVTH:Ngô Thị Huyền
Trang:10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nó cung cấp thông tin về những dòng tiền vào, ra của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định, để đáp ứng kịp thời các khoản nợ cho các chủ nợ, chia cổ
tức cho cổ đông hoặc nộp thuế cho Nhà nước. Ngoài ra, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
là cơ sở để dự đoán các dòng tiền ra vào trong tương lai, giúp nhà quản trị trong
công tác hoạch định và kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời có thể
đánh giá thời cơ kinh doanh để ra các quyết định kịp thời, thiết lập mức ngân quỹ
dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo khả năng chi trả.
2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu B09 – DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính là phần trình bày bổ sung các thông tin cần
thiết khác liên quan đến đặc điểm hoạt động, đặc điểm tổ chức công tác kế toán,
tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp mà những thông tin này chưa được trình bày ở các báo cáo tài chính khác.
Các thông tin bổ sung này là hết sức cần thiết cho các đối tượng sử dụng để qua đó
những đối tượng này có thể hiểu một cách đầy đủ, đúng đắn thực trạng tình hình tài
chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
2.5. Nguồn thông tin khác
2.5.1. Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp, tính thời vụ chu kỳ trong
sản xuất, đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh...
2.5.2. Thông tin về ngành
Mức độ cạnh tranh và quy mô thị trường, nhịp độ và xu hướng vận động của

ngành, tính chất cạnh tranh của thị trường, khả năng xuất hiện đối thủ cạnh tranh...
những thông tin này sẽ làm rõ hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính trong từng ngành,
lĩnh vực kinh doanh, rủi ro của doanh nghiệp.
2.5.3. Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế
Thông tin về lãi suất ngân hàng, tỷ giá ngoại tệ, thông tin về tăng trưởng,
suy thoái kinh tế, ...Vì hoạt động của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố
thuộc môi trường vĩ mô nên những thông tin này sẽ có đánh giá đầy đủ hơn tình
SVTH:Ngô Thị Huyền
Trang:11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
hình tài chính và dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của doanh
nghiệp.
III. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP
1. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
1.1.1. Phân tích hiệu suất sử dụng tổng tài sản (H
DT/TS
)
Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng tài sản đầu tư vào các lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng lớn càng tốt. Vì doanh thu được tạo
ra càng nhiều.
Trong đó:
Tổng Doanh thu thuần = DTTBH&CCDV + Doanh thu tài chính + Thu nhập khác
1.1.2. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn (TSDH)
Các chỉ tiêu này phản ánh khi đầu tư bình quân 100 đồng TSDH thì đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
Các chỉ tiêu này có giá trị càng cao thì chứng tỏ TSDH sử dụng càng có hiệu

quả.
Trong đó:
Tổng Doanh thu thuần = DTTBH&CCDV + Doanh thu tài chính + Thu nhập khác
SVTH:Ngô Thị Huyền
Trang:12
Tổng TS đầu kỳ + Tổng TS cuối kỳ
Tổng tài sản bình quân =
2
Tổng doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn =
. 100%
Tài sản dài hạn bình quân
TSDH đầu kỳ + TSDH cuối kỳ
Tài sản dài hạn bình quân =
2
Tổng doanh thu thuần
H
DT/TS
=
Tổng tài sản bình quân
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì tài sản cố định chiếm tỷ trọng tương đối
lớn trong tài sản dài hạn , do đó cần phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định để
giúp cho doanh nghiệp đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
cố định. Chỉ tiêu được sử dụng để phân tích là:
Trong đó:
DTT = DTT BH&CCDV + Doanh thu tài chính + Thu nhập khác
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao
nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng TSCĐ càng lớn, hiệu quả sử dụng
TSCĐ càng tăng và ngược lại, nếu hiệu suất sử dụng TSCĐ càng nhỏ, hiệu quả sử

dụng TSCĐ càng giảm.
1.1.3. Phân tích hiệu suất sử dụng TSNH (VLĐ)
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn. Quá trình vận động
của VLĐ bắt đầu từ việc dùng tiền để mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành
sản xuất và sau đó tổ chức khâu tiêu thụ để thu hồi lại vốn dưới hình thức tiền tệ
ban đầu. Tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh mà thời gian lưu chuyển của
VLĐ là dài hay ngắn.
Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của VLĐ trong kỳ phân tích hay một đồng VLĐ bỏ ra
thì đảm nhiệm bao nhiêu đồng doanh thu thuần.Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
VLĐ quay càng nhanh.

SVTH:Ngô Thị Huyền
Trang:13
TSCĐ đầu kỳ + TSCĐ cuối kỳ
Tài sản cố định bình quân =
2
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Tài sản cố định
bình quân
. 100%
DTTBH & CCDV
Số vòng quay VLĐ (H) =
VLĐ bình quân
d
v
=
(vòng)
360
Số ngày một vòng quay VLĐ (SN) =

Số vòng quay VLĐ (H)
(ngày/vòng)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Số vòng quay của VLĐ càng cao thì càng tốt nhưng ngược lại số ngày của 1 vòng
quay VLĐ càng lớn thì càng không tốt. Từ đó ta xác định được mức độ tiết kiệm hay
lãng phí VLĐ
Với: ST: Số VLĐ tiết kiệm hay lãng phí
d
1
: là doanh thu kỳ phân tích
SN
1
,SN
0
: lần lượt là số ngày một vòng quay VLĐ kỳ phân tích, kỳ gốc.

)
11
()
360
(
01
1
01
1
HH
d
SNSN
dST
−×=


×=
Nếu chỉ tiêu này tính ra đạt giá trị dương có nghĩa là doanh nghiệp đã sử dụng
lãng phí VLĐ và ngược lại nếu đạt gí trị âm thì doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm.
Trong VLĐ thì giá trị khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng đáng kể.
Quản lý hàng tồn kho cũng như quản lý nợ phải thu là tiền đề làm tăng hay giảm
nhu cầu VLĐ. Tốc độ lưu chuyển VLĐ nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào thời
gian chuyển hóa thành tiền của hai khoản mục trên. Việc giảm dự trữ, cũng như
tăng cường nhận ứng trước và nhận tiền trả trước của khách hàng sẽ góp phần làm
tăng tốc độ lưu chuyển VLĐ.
Do đó, sau khi phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ cần phải phân tích thêm tốc độ
lưu chuyển hàng tồn kho và các khoản phải thu để có những đánh giá chính xác
hơn.
 Tốc độ luân chuyển khoản phải thu (KPT).
Suy ra:
Trong đó:
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay nợ phải thu khách hàng càng lớn thì hiệu suất sử
dụng VLĐ càng cao.
 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho (HTK)
SVTH:Ngô Thị Huyền
Trang:14
DTTBCBH & CCDV + VAT
Số vòng quay khoản phải thu (H
p
) =
Khoản phải thu khách hàng bình quân
360
Số ngày một vòng quay KPT (SN
p
) =

H
p
KPT đầu kỳ + KPT cuối kỳ
KPT khách hàng bình quân =
2
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay HTK (H
h
) =
HTK bình quân
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Suy ra:
Trong đó:
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh tốc độ luân chuyển HTK trong một
chu kỳ kinh doanh. Khi tốc độ luân chuyển HTK càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử
dụng vốn càng có hiệu quả.
1.2. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp
1.2.1. Phân tích khả năng sinh lời doanh thu
Chỉ tiêu khả năng sinh lời được đo lường bằng tỷ số giữa lợi nhuận với các
chỉ tiêu kết quả.
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần: (H
LN/DTT
)
Trong đó:
DTT = DTTBH&CCDV + Doanh thu tài chính + Thu nhập khác
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kết quả của doanh
nghiệp. Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp càng cao.
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. Sự biến động của chỉ tiêu này phản ánh

sự biến động về hiệu quả hay ảnh hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất
lượng sản phẩm.
 Tỷ suất lợi nhuận thuần kinh doanh trên doanh thu thuần hoạt động
kinh doanh: (H
LNT
KD
/DTT
KD
)
SVTH:Ngô Thị Huyền
Trang:15
360
Số ngày một vòng quay HTK (SN
h
) =
H
h
Lợi nhuận kế toán trước thuế
H
LN/DTT
=
Doanh thu thuần
x 100%
HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ
HTK bình quân =
2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì doanh thu và lợi nhuận chủ yếu có
được là từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Do đó, cần đi vào phân tích khả năng sinh
lời từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Công thức tính như sau:

Trong đó :
DTT HĐKD = DTT BH&CCDV + DTTC
LNTKD = LNT
BH&CCDV
+ LNTC
Chỉ tiêu này được xác định trên cơ sở mối quan giữa doanh thu, chi phí và
lợi nhuận chỉ trong lĩnh vực kinh doanh thuần.
Tỷ suất này cao cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn.
Để tăng chỉ tiêu này cần phải phân tích tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, qua đó
đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ. Bên cạnh việc đẩy mạnh tiêu thụ,
doanh nghiệp cũng phải có những giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí thì chỉ tiêu này
mới có thể tăng trưởng một cách bền vững được.
Khi đánh giá chỉ tiêu này cần phải xem xét đến đặc điểm ngành nghề kinh
doanh, chiến lược hoạt động và cả chính sách định giá của doanh nghiệp. Các mục
tiêu thị phần, về lợi nhuận với chính sách định giá cao, định giá cạnh tranh (giá
thấp) đều có thể ảnh hưởng đến chỉ tiêu.
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần bán hàng (H
LNG/DTT
):
Tỷ suất này phản ánh mức sinh lời (chưa tính đến chi phí kinh doanh) của 100
đồng doanh thu khi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Giá trị của chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại. Hiệu quả ở đây đạt được là
hiệu quả trong khâu sản xuất nhờ vào tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Phản ánh được trình độ sản xuất
cũng như quản lý của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên, khi đánh
SVTH:Ngô Thị Huyền
Trang:16
Lợi nhuận thuần kinh doanh
H
LNT/DTT

=
Doanh thu thuần HĐKD
x 100%
Lợi nhuận gộp
H
LNG/DTT
=
DTT
BH&CCDV
x 100%
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
giá chỉ tiêu này cũng cần lưu ý đến đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chính sách
định giá, mục tiêu thị phần, mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản (ROA)
Trong đó:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp thì tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hay lợi nhuận sau thuế). Chỉ tiêu này càng
cao phản ánh khả năng sinh lời càng lớn.
Để thấy rõ nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tỷ suất sinh lời tài sản, chỉ tiêu
ROA được chi tiết qua phương trình Du-pont:
 Chỉ tiêu phân tích:
 Đối tượng phân tích:

ROA = ROA
1
– ROA
0
- Kỳ gốc:
- Kỳ phân tích:
 Các nhân tố ảnh hưởng:

1. Ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sử dụng tài sản

%100)()(
0
0
0
0
1
1
)/(
××−=∆
D
L
T
D
T
D
HROA
TSDT
2. Ảnh hưởng của nhân tố khả năng sinh lời từ doanh thu

%100)()(
1
1
0
0
1
1
)/(
××−=∆

T
D
D
L
D
L
HROA
DTLN
 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
)()(
)/()/( DTLNTSDT
HROAHROAROA
∆+∆=∆
SVTH:Ngô Thị Huyền
Trang:17
Tổng TS đầu kỳ + Tổng TS cuối kỳ
Tổng tài sản bình quân =
2
x
L
ROA =
D
D
T
x 100%
L
0
ROA
0
=

D
0
D
0
T
0
x 100%
L
1
ROA
1
=
D
1
D
1
T
1
x 100%
x
x
LNTT
Khả năng sinh lời tài sản (ROA) =
=
Tổng TSBQ
L
T
=
x 100%
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Qua phương trình trên, ta thấy ROA là kết quả tổng hợp của những nỗ lực
mở rộng thị trường, tăng doanh số, tiết kiệm chi phí .
Trên cơ sở tính toán được ta có thể xác định được các nhân tố chủ yếu dẫn
đến sự tăng giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó mới
phương hướng đề ra các biện pháp tăng hiệu quả của doanh nghiệp.
1.2.3. Phân tích khả năng sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
Khi phân tích khả năng sinh lời của tài sản bên cạnh việc phân tích chỉ tiêu
ROA người ta còn nghiên cứu thêm chỉ tiêu RE nhằm mục đích loại trừ tác động
của cấu trúc nguồn vốn đến khả năng sinh lời của tài sản. Chỉ tiêu này được xác
định:
LNKTTT + Chi phí lãi vay
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE) = x100%
Tổng tài sản bình quân
Việc phân tích chỉ tiêu RE có vai trò rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến
việc doanh nghiệp ra quyết định trong việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài để tài
trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay là sử dụng vốn chủ sở
hữu thì có hiệu quả hơn.
- Nếu RE lớn hơn lãi suất vay thì doanh nghiệp nên huy động vốn từ bên ngoài.
- Nếu RE nhỏ hơn lãi suất vay thì doanh nghiệp không nên huy động vốn từ bên
ngoài mà nên gia tăng vốn chủ sở hữu.
- Còn khi RE bằng lãi suất vay thì tùy từng trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp huy
động vốn từ bên ngoài hay gia tăng vốn chủ sở hữu.
2. Phân tích hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp
2.1. Phân tích khả năng sinh lời Vốn chủ sở hữu (ROE)
 Chỉ tiêu phân tích:
 Đối tượng phân tích:
ROE = ROE
1
– ROE
0

SVTH:Ngô Thị Huyền
Trang:18
LNST
ROE =
VCSH bình quân
x 100%
=
L
S
v
x 100%
=
D
T
x 100%
x
T
V
x
L
S
D
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Kỳ gốc:
- Kỳ phân tích:
 Các nhân tố ảnh hưởng:
1. Ảnh hưởng của nhân tố hiệu suất sử dụng tài sản

%100)()(
0

0
0
0
0
0
1
1
)/(
×××−=∆
D
L
V
T
T
D
T
D
HROE
S
TSDT
2. Ảnh hưởng của nhân tố cấu trúc tài chính

%100)()(
0
0
1
1
0
0
1

1
)/(
×××−=∆
D
L
T
D
V
T
V
T
HROE
S
VTS
3. Ảnh hưởng của nhân tố khả năng sinh lời từ doanh thu

%100)()(
1
1
1
1
0
0
1
1
)/(
×××−=∆
V
T
T

D
D
L
D
L
HROE
SS
DL
s
 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:

)()()(
)/()/()/( DTLVTSTSDT
s
HROEHROEHROEROE
∆+∆+∆=∆
2.2. Phân tích khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay(K
LV
) =
%100
×
+
CPLV
CPLVLNTT
Công thức trên cho biết với lợi nhuận kiếm được khi chưa thanh toán lãi vay
thì có thể thanh toán được bao nhiêu % chi phí lãi vay. Có thể xảy ra 3 trường hợp
sau:
 Nếu K
LV

= 1

LNTT = 0: Với lợi nhuận kiếm được khi chưa thanh toán
lãi vay thì doanh nghiệp vừa đủ để trang trãi chi phí lãi vay. Do đó sau khi thanh
toán toàn bộ chi phí bao gồm chi phí lãi vay thì lợi nhuận của doanh nghiệp bằng 0.
Trong trường hợp này doanh nghiệp đang hòa vốn.
SVTH:Ngô Thị Huyền
Trang:19
=
D
0
T
0
x 100%
x
T
0
V
0
x
L
S0
D
0
ROE
0
=
D
1
T

1
x 100%
x
T
1
V
1
x
L
S1
D
1
ROE
1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
 Nếu K
LV
> 1

LNTT > 0: Sau khi trang trải toàn bộ chi phí bao gồm chi
phí lãi vay thì doanh nghiệp vẫn có lãi. Trong trường hợp này doanh nhiệp sử dụng
có hiệu quả.
 Nếu K
LV
< 1

LNTT < 0: Sau khi trang trải toàn bộ chi phí bao gồm chi
phí lãi vay thì doanh nghiệp vẫn bị lỗ. Trong trường hợp này doanh nhiệp phải sử
dụng vốn chủ sở hữu để thanh toán lãi vay.
(Chi phí ở đây bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý

doanh nghiệp, chi phí lãi vay và các chi phí khác)
SVTH:Ngô Thị Huyền
Trang:20
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHẦN II: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VINACONEX ĐÀ NẴNG
------
A. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX ĐÀ
NẴNG
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành
Từ năm 1982 bộ xây dựng có chủ trương đưa các đơn vị thi công xây dựng
được làm việc ở nước ngoài.
Tháng 3 năm 1987 Bộ xây dựng đã có quyết định thành lập ban quản lý hợp
tác lao động và xây dựng nước ngoài. Để phù hợp với nhiệm vụ và chức năng
nhiệm vụ được giao chuyển đổi hẳn sang hoạt động kinh doanh, hạch toán kinh tế,
Bộ xây dựng đã có quyết định 118/BXD-TCLĐ ngày 17/8/1988 về việc thành lập
Công ty dịch vụ và xây dựng nước ngoài tên giao dịch là Vinaconex..
Ngày 27 tháng 10 năm 2009 công ty đổi tên thành Công ty cổ phần
Vinaconex Đà Nẵng.
2. Quá trình phát triển
- Từ khi thành lập Công ty Cổ phần Vinaconex số lượng cán bộ công nhân
của công ty có sự tăng nhanh. Đến năm 1990 số lượng cán bộ công nhân ở nước
ngoài tăng lên 13.000 người làm việc trong 15 công ty xí nghiệp xây dựng. Để mở
rộng hợp tác xây dựng với nước ngoài ngày 10/8/1991 Bộ xây dựng có quyết định
số 432/BXD-TCLĐ chuyển Công ty xây dựng và dịch vụ nước ngoài thành tổng
Công ty xuất nhập khẩu xây dựngViệt Nam.
- Trải qua 18 năm phát triển và trưởng thành, đến nay Vinaconex đã trở
thành một Tổng Công ty đa doanh hàng đầu trong ngành xây dựng, với chức năng

chính là: Kinh doanh Bất động sản, Xây lắp, Tư vấn đầu tư - thiết kế - khảo sát quy
hoạch, kinh doanh xuât nhập khẩu thiết bị, vật tư phục vụ ngành xây dựng và các
ngành kinh tế khác, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, và đặc biệt là đầu tư
SVTH:Ngô Thị Huyền
Trang:21
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
vào các lĩnh vực quan trọng hàng đầu nhằm chuyển đổi cơ cấu và mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh, phấn đấu trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh của đất nước.
- Chi nhánh Công ty XNK VN được thành lập trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại
các đơn vị trực thuộc của tổng Công ty và một số đơn vị trực thuộc bộ xây dựng.
Trên cơ sở đó chi nhánh tổng Công ty XNK VN tại Đà Nẵng, tên giao dịch là
Vinaconex Đà Nẵng được thành lập vào ngày 10/8/1991 trụ sở chính đặt tại lô 1166
– 1167 – Phan Đăng Lưu Thành phố Đà Nẵng (TPĐN). Công ty được Sở Kế hoạch
và Đầu tư cấp giấy chứng nhận kinh doanh số 113524 ngày 21/07/2002. Công ty
không ngừng phấn đấu để ngày càng lớn mạnh, đóng góp ngày càng nhiều cho sự
phát triển của đất nước.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1. Chức năng
- Thi công xây lắp công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, cầu cảng,
sân bay, đường dây, trạm biến áp…
- Kinh doanh BĐS, du lịch….
- Kinh doanh XNK
- Sản xuất các loại vật liệu, xây dựng, thiết bị, công nghệ.
- Kinh doanh sản xuất đồ gia dụng và các loại đồ gỗ khác.
2. Nhiệm vụ
- Thi công xây dựng và kinh doanh.
- Nhận, sử dụng có hiệu quả và bảo toàn vốn do nhà nước cấp cả phần vốn
đầu tư vào doanh nghiệp khác.
- Nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác do
nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và các nhiệm vụ khác.

- Tổ chức công tác nghiên cứu ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ và
công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong Công ty.
- Làm tốt việc bảo trợ, an toàn lao động, bảo vệ an ninh, bảo vệ môi trường.
SVTH:Ngô Thị Huyền
Trang:22
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Qua sơ đồ cho thấy bộ máy hoạt động của Công ty chịu sự lãnh đạo theo trực
tuyến chức năng
- ĐHĐ cổ đông: Cơ quan có quyền lực cao nhất có nhiệm vụ giải quyết
những vấn đề quan trọng nhất của Công ty hoạt động dưới hình thức đại hội giải
quyết những vấn đề như : Phương hướng hoạt động, mục tiêu, nhiệm vụ, bầu, bãi
nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát, xem xét và xử lý
vi phạm của thành viên HĐQT, quyết định cách chia lời, phát hành cổ phiếu hay trái
SVTH:Ngô Thị Huyền
Trang:23
Mỏ
đá
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
TCHC
Phòng
TCKT
Phòng
KHĐT

& TT
Các
đội
XD
Phòng
KDXN
K
Trạm trộn
BT, bê tông
thường, phẩm
cấu kiện, bê
tông đúc sẵn
Phòng
KTTC
&
QLDA
Hội đồng quản trị
ĐHĐ Cổ đông
Ban kiểm soát
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
phiếu, ban hành sửa đổi điều lệ Công ty thông qua báo cáo quyết toán tài chính
năm.
- Hội đồng quản trị: HĐQT có quyền nhân danh Công ty quyết định các vấn
đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty phù hợp với pháp luật, chịu
trách nhiệm trước ĐHĐ Cổ đông.
- Ban kiểm soát: Kiểm tra việc tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý
kinh doanh, đặc biệt sự tuân thủ luật pháp, chính sách, nghị quyết, quyết định của
Hội đồng quản trị, ban giám đốc doanh nghiệp. Đồng thời kiểm tra và xác nhận về
chất lượng, độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của báo cáo tài chính trước khi
ký duyệt.

- Giám đốc: Người có quan hệ cao nhất lãnh đạo toàn Công ty, trực tiếp chỉ
đạo sản xuất kinh doanh và điều hành toàn bộ Công ty, là người quyết định mang
tính chiến lược, xây dựng kế hoạch dài hạn, vạch ra hướng đi cho Công ty, ở đó có
sự tham mưu của phó giám đốc và các bộ phận phòng ban, và là người chịu trách
nhiệm trước cơ quan nhà nước và người lao động trong Công ty.
- Phó giám đốc: Người giúp việc cho giám đốc điều hành các hoạt động của
Công ty theo phân cấp của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp
luật về nhiệm vụ được phân công hay uỷ quyền.
- Phòng TC-KT: Chịu trách nhiệm về công tác kế toán và tài chính theo
quyết định của nhà nước. Lập kế hoạch tài chính, theo dõi, thực hiện kế hoạch tài
chính. Đế xuất các biện pháp quản lý tài chính, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện trả lương cho các đơn vị tổ chức sản xuất. Tham gia lập kế hoạch và thực hiện
việc thu hồi vốn, các khoản nợ, lương, BHXH theo đúng quy định của nhà nước.
- Phòng TC-HC: Tham mưu cho giám đốc trong việc tuyển chọn, tuyển
dụng, đào tạo và bố trí lao động, lập định mức lao động. Theo dõi tham gia phối
hợp các hoạt động và tổ chức phong trào với chính quyền, các tổ chức địa
phương ...
- Phòng kinh doanh XNK: Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh, ký kết hợp
đồng kinh tế với các đơn vị khác, điều chỉnh phương án kinh doanh, tổ chức mang
SVTH:Ngô Thị Huyền
Trang:24
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
lưới tiêu thụ, tham mưu cho giám đốc trong việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh.Tìm
kiếm và hoàn thiện các hợp đồng XNK. Kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh
để tiếp thị và tiêu thụ các mặt hàng và vật liệu xây dựng theo kế hoạch được giao.
- Phòng kỹ thuật thi công và quản lý dự án: Theo dõi kiểm tra đôn đốc chất
lượng của các đội, lập và kiểm tra kế hoạch thi công. Triển khai kế hoạch cung ứng
vật tư, thiết bị ,nhân lực của công trường quan hệ tìm kiếm các dự án xây lắp, hợp
đồng giao nhận khoán, lập hồ sơ nghiệm thu quyết toán hoàn thành bàn giao công
trình theo quy định. Chịu trách nhiệm về tiến độ hiệu quả, an toàn lao động, vệ

sinh...
- Phòng kế hoạch đầu tư: Lập và kiểm tra kế hoạch đầu tư, nghiên cứu các
dự án đầu tư.
- Trạm trộn bê tông mỏ đá, các đội xây dựng: Có chức năng cung cấp bê
tông thương phẩm, các cấu kiện bê tông đúc sẳn cho các công trình. Khai thác mõ
đá có hiệu quả và bảo vệ môi trường, cung cấp đá cho các công trình, các đội thi
công thực hiện nhiệm vụ thi công công trình được giao đúng tiến độ, an toàn lao
động, theo dõi và giám sát thi công tại các công trình.
Với cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý này Công ty vừa đảm bảo một thủ
trưởng với quyền chỉ huy hệ thống trực tuyến vừa phát huy năng lực chuyên môn
của các phòng ban. Tạo thuận lợi trong việc thực hiện một cách nhanh nhất tránh
được sự chồng chéo trong việc thực hiện các quyết định.
IV. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.

SVTH:Ngô Thị Huyền
Trang:25
Kế toán tổng hợp
Kế toán Công
trình
Kế toán Công
nợ và Thuế
Kế toán
VT-TSCĐ
Kế toán
NH
Kế toán trưởng
Thủ quỹ

×