Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.44 KB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THỊ BÍCH VÂN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TRẦN THỊ BÍCH VÂN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ THANH TÚ



Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan toàn bộ những vấn đề nghiên cứu được trình bày trong
luận văn là của riêng tôi. Nếu có sự trùng lặp với các công trình nghiên cứu của các
tác giả khác tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng.


LỜI CẢM ƠN
Đề hoàn thành được bài luận văn này, trước tiên tôi xin cám ơn PGS. TS.
Trần Thị Thanh Tú đã tận tình chỉ bảo cho tôi từ những ngày đầu tiên. Phó giáo sư
đã nhiệt tình góp ý đề cương sơ bộ, gợi ý hướng nghiên cứu, sửa chữa bố cục và
chỉnh sửa chi tiết giúp tôi có thể hoàn thành bài luận văn của mình.
Tôi xin cám ơn các thầy cô tại trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN đã nhiệt
tình giảng dạy, cung cấp các kiến thức cho tôi suốt thời gian theo học cao học tại
đây để tôi có các kiến thức để hoàn thành bài luận văn này.
Tôi cũng xin cám ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị phòng hành chính và
phòng tài chính - kế toán của Tổng công ty cổ phần Đầu tư thương mại & Xây dựng
Việt Nam đã giúp tôi tìm hiểu về cơ cấu tổ chức, tình hình sản xuất kinh doanh
chung cũng như tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của Tổng công ty trong những
năm gần đây và các thông tin trên các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị của Tổng
công ty.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới Gia đình, Anh/Chị và bạn bè trong khóa cao
học K23 đã giúp đỡ và ủng hộ tôi trong việc thực hiện bài luận văn này và hoàn
thiện chương trình đào tạo theo đúng lịch trình đề ra.



MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................................5
DANH MỤC VIẾT TẮT.........................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH..............................................................................................................iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................................iv
LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN...................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu..................................................................................4
1.1.1 Giới thiệu các công trình có liên quan đến đề tài..................................................4
1.1.2 Những điểm kế thừa và đóng góp mới của luận văn.............................................7
1.2 Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp:............................................................................8
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp..................................8
1.2.2 Phân loại tài sản ngắn hạn...................................................................................10
1.2.3 Đặc trưng tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng và đầu tư bất động sản.........................................................................................12
1.3 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp................................................14
1.3.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp..................14
1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường..........................................................................................15
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.......17
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp....23
1.4.1 Các nhân tố chủ quan..........................................................................................23
1.4.2 Các nhân tố khách quan.......................................................................................38
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................42
2.1. Quy trình thiết kế nghiên cứu....................................................................................42
- Thực trạng hoạt động sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng công ty cổ phần Đầu tư xây

dựng & Thương mại Việt Nam diễn ra như thế nào?.......................................................42
2.2. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................43


2.2.1. Phương pháp tư duy trong nghiên cứu...............................................................43
2.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu..............................................................................43
2.2.3. Các phương pháp phân tích, xử lý và tổng hợp dữ liệu.....................................46
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM..............49
3.1 Tổng quan về Tổng công ty cổ phần Đầu tư xây dựng & Thương mại dư i & Thươu
chunViệt Nam...................................................................................................................49
3.1.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty cổ phần Đầu tư xây dựng & Thương mại dư i
& Thươu chunViệt Nam...............................................................................................49
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển..........................................................................50
3.1.3. Lĩnh vực hoạt động:...........................................................................................51
3.1.4 Tầm nhìn – Sứ mệnh – Giá trị cốt lõi – Mục tiêu chiến lược..............................51
3.1.5. Thông tin về mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý.............52
3.1.67 Tình hình đầu tư, thực hiện các dự án...............................................................54
3.1.78 Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong những năm gần đây.......54
3.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng công ty cổ phần đầu tư xây
dựng và thương mại Việt Nam.........................................................................................59
3.2.1 Thực trạng về tài sản ngắn hạn của Tổng công ty trong những năm gần đây.....60
3.2.2 2Tình hình hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng công ty.........................64
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)...............................................................................................72
Từ bảng trên, ta có thể thấy các hệ số thanh toán của Công ty CP bê tông Becamex cao
nhất, tuy nhiên, hệ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không phải là một tín hiệu tốt.
Các hệ số thanh toán của Công ty CP Xây dựng địa ốc Hoà Bình không cao nhưng ổn
định. Hệ số thanh toán nhanh của CTX Holdings và Vinaconex 2 đều nhỏ hơn 1 và nhỏ
hơn hẳn hệ số thanh toán hiện hành, hai đơn vị này cần xem xét cẩn thận khả năng hoàn
trả các khoản nợ ngắn hạn................................................................................................72

3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng công ty cổ phần Đầu tư xây
dựng & Thương mại Việt Nam.........................................................................................76
3.3.1 Những kết quả đã đạt được..................................................................................76
3.3.2 Những hạn chế trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng công ty cổ phần
đầu tư xây dựng và thương mại Việt Nam...................................................................77


3.3.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSNH của Tổng công ty CP
Đầu tư xây dựng & Thương mại Việt Nam..................................................................79
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM.....................................................................................................................................83
4.1 Định hướng phát triển của Tổng công ty cổ phần Đầu tư xây dựng & thương mại
Việt Nam trong thời gian tới.............................................................................................83
4.1.1 Tình hình chung của ngành bất động sản và xây dựng dân dụng trong thời gian
tới..................................................................................................................................83
4.1.2 Định hướng phát triển của Tổng công ty trong thời gian tới...............................86
4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng công ty
cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Việt Nam..........................................................87
4.2.1 Quản lý sử dụng có hiệu quả tiền và các khoản tương đương tiền.....................87
4.2.2. Quản lý sử dụng có hiệu quả các khoản phải thu...............................................89
4.2.3. Quản lý tốt hàng tồn kho....................................................................................91
4.3. Các kiến nghị.............................................................................................................96
4.3.2. Kiến nghị với Nhà nước.....................................................................................97
KẾT LUẬN..........................................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................100


DANH MỤC VIẾT TẮT


STT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

1

BĐS

Bất động sản

2

CP

Cổ phần

3

CTX Holdings

4

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

5


FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

6

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

7

GPXD

Giấy pháp xây dựng

8

GTGT

Giá trị gia tăng

9

HBC

Công ty cổ phần Xây dựng và Kinh doanh địa ốc Hoà Bình

10


HĐQT

Hội đồng quản trị

11

HĐTĐ

Hợp đồng thuê đất

12

KĐT

Khu đô thị

13

KTQD

Kinh tế Quốc dân

14

MBS

Công ty CP chứng khoán MB

15


MTV

Một thành viên

16

SCIC

Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước

17

SXKD

Sản xuất kinh doanh

18

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

19

TSNH

Tài sản ngắn hạn

20


Vinaconex 2

Công ty cổ phần xây dựng số 2

Tổng công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và thương mại
Việt Nam

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung
Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất

Trang

1

Bảng 3.1

kinh doanh từ năm 2012 đến năm 2015 của Tổng công

47

2


Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

ty CP Đầu tư xây dựng & Thương mại Việt Nam
Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế TNDN của một số đơn vị
cùng ngành từ năm 2012 đến năm 2015
Bảng cân đối kế toán hợp nhất tóm lược từ năm 2012
đến năm 2015 của Tổng công ty CP Đầu tư xây dựng

49

50

& Thương mại Việt Nam
Một số chỉ tiêu tài chính của Tổng công ty CP Đầu tư
4

Bảng 3.4

xây dựng & Thương mại Việt Nam từ năm 2012 đến

51

năm 2015
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài sản ngắn hạn củaTổng
5


Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

8

Bảng 3.78

9

10

11

12
13

Bảng 3.89
Bảng
3.910
Bảng

công ty CP Đầu tư xây dựng & Thương mại Việt
Nam từ năm 2012 đến năm 2015
Chi tiết hàng tổn kho của Tổng công ty CP Đầu tư xây
dựng & Thương mại Việt Nam năm 2014 và 2015
Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển TSNH của Tổng công ty
CP Đầu tư xây dựng & Thương mại Việt Nam từ

năm 2012 đến năm 2015
Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển TSNH của các đơn vị
cùng ngành
Chỉ tiêu mức đảm nhiệm TSNH của Tổng công ty CP
Đầu tư xây dựng & Thương mại Việt Nam từ năm
2012 đến năm 2015
Chỉ tiêu mức đảm nhiệm TSNH các đơn vị cùng ngành

3.101
Bảng
3.112
Bảng

54

56

57

58

59

60

Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời TSNH của Tổng công ty CP
Đầu tư xây dựng & Thương mại Việt Nam từ năm

60


2012 đến năm 2015
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời TSNH của 3 đơn vị cùng ngành

61

ii


3.123
14

15

16

17

18

19

20

21

22

Bảng
3.134
Bảng

3.145
Bảng
3.156
Bảng
3.167
Bảng
3.178
Bảng
3.189
Bảng
3.1920
Bảng

Chỉ tiêu vòng quay tiền mặt của Tổng công ty CP
Đầu tư xây dựng & Thương mại Việt Nam từ năm
2012 đến năm 2015
Chỉ tiêu vòng quay tiền mặt của các đơn vị cùng
ngành từ năm 2012 đến năm 2015
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Tổng công ty CP
Đầu tư xây dựng & Thương mại Việt Nam từ năm
2012 đến năm 2015.
Bảng tổng hợp hệ số thanh toán hiện hành và hệ số
thanh toán nhanh của 4 đơn vị cùng ngành.
Chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền
bình quân của Tổng công ty CP Đầu tư xây dựng&
Thương mại Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2015
Chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình
quân của 4 đơn vị cùng ngành từ năm 2012 đến năm 2015
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và chu kỳ lưu kho
của Tổng công ty CP Đầu tư xây dựng & Thương

mại Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2015
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và chu kỳ lưu kho

3.2021

của 4 đơn vị cùng ngành từ năm 2012 đến năm 2015.
Bảng kế hoạch các chỉ tiêu kinh tế giai đoạn 2016-

Bảng 4.1

2020 của Tổng công ty CP Đầu tư xây dựng &

61

62

63

64

65

66

67

68

78


Thương mại Việt Nam
DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Bảng

1

Sơ đồ 1.1

Nội dung
Sơ đồ luân chuyển tiền mặt

iii

Trang
24


DANH MỤC HÌNH
STT

Bảng

1

Hình 1.1

Nội dung

Đồ thị biểu diễn các mức biến động tiền mặt
theo thời gian.

Trang
24

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ

1

Biểu Đồ 3.1

2

Biểu Đồ 3.2

3

Biểu đồ 4.1

Nội dung
Cơ cấu tài Tổng tài sản của CTX Holdings từ năm
2012 đến năm 2015

:Cơ cấu tài sản ngắn hạn của CTX Holdings từ
năm 2012 đến năm 2015
Giá trị (hiện hành) và tốc độ tăng trưởng ngành

xây dựng dân dụng

iv

Trang
53
55
76


LỜI NÓI ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều phát triển theo mục tiêu xuyên suốt là tối
đa hoá giá trị tài sản cho các chủ doanh nghiệp. Để đảm mục tiêu này, doanh nghiệp
thường xuyên phải đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn
hạn. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn (hay còn gọi là tài sản lưu động) là
một nội dung trọng tâm trong các quyết định tài chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh
hưởng lớn đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Sử dụng tài sản ngắn hạn một
cách hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinhdoanh được tiến hành thường xuyên, liên
tục mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, từ đó nâng caonăng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp và làm tăng giá trị tài sản cho chủ sởhữu. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường
hội nhập sâu rộng như hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề sống
còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Hiệu quả kinh tế là kết quả
tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó,
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp đó. Ngày nay các doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế thị trường yêu cầu về tài sản ngắn hạn là rất lớn, có thể coi tài sản ngắn hạn là
nhựa sống tuần hoàn trong doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi

biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
cho doanh nghiệp mình.
Tổng công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Việt Nam hoạt động
chính trong các lĩnh vực: đầu tư phát triển bất động sản, tổng thầu xây dựng, thương
mại quốc tế. Trong những gần đây, do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ
quan nên việc sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng công ty vẫn còn đạt hiệu quả thấp
so với mục tiêu đề ra và so với các đơn vị cùng ngành. Trước những thách thức
trong môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt hiện nay, nâng cao hiệuquả sử dụng tài
sản ngắn hạn là một trong những vấn đề hết sức cấp thiết đốivới Tổng công ty.

1


Chính vì vậy, đề tài « Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng
công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Việt Nam» mong muốn đưa ra
một số giải pháp cụ thể tháo gỡ những khó khăn, tận dụng cơ hội để nâng cao hơn
nữa hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cho Tổng công ty.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Bài luận văn hướng tới mục tiêu:
Đưa ra các giải pháp, khuyến nghị thực tiễn có thể áp dụng tại Tổng công ty
cổ phần Đầu tư xây dựng & Thương mại Việt Nam trong nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng công ty.
1.2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Bài luận văn tập trung vào những nhiệm vụ sau:
- Làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng công ty cổ
phần Đầu tư xây dựng & Thương mại Việt Nam.
- Chỉ ra được điểm mạnh nhất kết quả đã đạt được và những mặt còn hạn
chếvà điểm yếu nhất trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn của Tổng công ty.
- Nghiên cứu các tác động của môi trường kinh tế trong những năm gần đây

đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng công ty cổ phần Đầu tư xây dựng &
Thương mại Việt Nam.
- Đưa ra các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
tại Tổng công ty cổ phần Đầu tư xây dựng & Thương mại Việt Nam.
- Đề xuất kiến nghị đối với các bên liên quan.
1.3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu.
1.3.1 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực
trạng về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng công ty cổ phần Đầu tư xây
dựng & Thương mại Việt Nam.
- Phạm vi địa lý: Chủ yếu tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại Tổng công ty cổ phần Đầu tư xây dựng & Thương mại Việt Nam.

2


- Phạm vi thời gian: Dữ liệu dùng để nghiên cứu đề tài được thu thập trong
khoảng thời gian 2012 - 2015.
1.3.2 Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
4.2. Kết cấu luận vănKẾT CẤU LUẬN VĂN
Đề tài « Nâng cao hiệuquả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng công ty cổ phần
đầu tư xây dựng và thương mại Việt Nam” ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục
lục và tài liệu tham khảo, luận văn được thiết kế làm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng công ty cổ
phần đầu tư xây dựng và thương mại Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng
công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Việt Nam.


3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
1.1.1 Giới thiệu các công trình có liên quan đến đề tài.
Đối với mỗi một doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện nay, tài sản ngắn hạn là
một thành phần quan trọng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ và sản xuất, tài sản ngắn hạn đảm bảo cho sản xuất của
doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Trong lưu thông, tài sản ngắn hạn đảm bảo dự
trữ thành phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và nhu cầu của khách hàng. Với vai trò to
lớn như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là một
yêu cầu tất yếu.
Vì tầm quan trọng của hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nên
đã có rất nhiều luận văn, luận án, bài báo, nghiên cứu khoa học viết về vấn đề này.
Có thể kể đến một số công trình như sau:
1.1.1.1 Các công trình nghiên cứu trong nước.
Đoàn Xuân Hòa (2014) « Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần Bê
tông và xây dựng VINACONEX Xuân Mai », luận văn thạc sỹ trường Đại học kinh
tế - ĐHQGHN. Luận văn nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản tại một công ty
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, trong đó có phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn. Tuy nhiên, do đề tài luận văn đề cập đến hiệu quả sử dụng tài sản nói
chung (bao gồm tài sản ngắn hạn, tài sản cố định, tổng tài sản) nên chưa đi sâu vào
nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, vì vậy luận văn chỉ đề cập đến một
số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn như : Hiệu suất sử dụng
TSNH, hệ số sinh lời TSNH, kỳ thu tiền bình quân và vòng quay hàng tồn kho mà
bỏ qua một số chỉ tiêu khác. Luận văn cũng chưa có sự so sánh với những công ty
khác cùng ngành để có thể thấy sự khác biệt làm bài học kinh nghiệm.

Nguyễn Thị Minh Huệ (2014) “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại
Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị Udic”, luận văn Thạc sỹ trường Đại

4


học kinh tế - ĐHQGHN. Luận văn đã nêu các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động, đánh giá và đưa ra các giải pháp đối với Tổng công ty phát
triển hạ tầng đô thị Udic.
Nguyễn Thị Hồng Thắm (2011) « Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
tại công ty điện lực Đồng Tháp », luận văn thạc sỹ trường Đại học KTQD. Luận văn
đã chỉ ra rất cụ thể và chi tiết các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn của một doanh nghiệp, đồng thời nêu ra được các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu sử dụng tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, đây là công trình nghiên cứu cụ thể về
một công ty điện lực nên có nhiều điểm khác biệt so với ngành xây dựng.
Bên cạnh những luận văn, một số công trình nghiên cứu được đăng tải trên các
tạp chí chuyên ngành và trên các phương tiện thông tin như sau:
- Vũ Quang Hà, “Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường”, xem tại Tác giả đã chỉ ra sự
cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ở các doanh nghiệp, cũng
như đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
- Lê Xuân Hải, “Giải pháp tổng thể cho quản lý, sử dụng tài sản tại doanh
nghiệp”, Tạp chí tài chính, số 10, 2013. Tác giả đã khảo sát và tìm hiểu hoạt động
quản lý, sử dụng tài sản tại một số doanh nghiệp trong thời gian từ 2011-2012 và
đưa ra một số giải pháp chính. Ví dụ: Đối với tài sản ngắn hạn cần quản lý chặt chẽ
các khoản phải thu, hàng tồn kho ...
1.1.1.2 Các công trình nghiên cứu nước ngoài.
Giáo sư James Ibe, “Effective Current Assets Management and Optimal
Synchronization of Cash Flows”, xem tại Tác giả đã chỉ ra việc quản lý
tài sản ngắn hạn có hiệu quả cần xây dựng chính sách vốn lưu động tối ưu và quản

lý định kỳ dòng tiền mặt, hàng tồn kho và các khoản phải thu, theo đó chu kỳ
chuyển đổi tiền mặt có hiệu quả đóng vai trò rất quan trọng. Tác giả cũng đưa ra
một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn như: cách tốt nhất

5


để tăng lượng tiền mặt là đẩy nhanh việc tiếp nhận các khoản thanh toán bằng cách
giảm độ tuổi các khoản phải thu kết hợp với sử dụng hợp lý các biện pháp khuyến
khích và xử phạt. Các doanh nghiệp cần đánh giá và cải thiện quy trình thanh toán,
có phần mềm kế toán, ngân hàng điện tử, phần mềm kiểm soát nội bộ. Tác giả cũng
gợi ý thêm có hệ thống theo dõi, giám sát thu hồi công nợ và gửi nhắc nhở tự động,
hoá đơn, báo cáo là một công cụ hữu ích.
Iluta Arbidane, Elvira Zelgalve (2012), «Current assets structure and exploration
of business in Latvia », công trình nghiên cứu khoa học của Đại học Latvia. Trong bài
nghiên cứu này, các tác giả đãđi sâu vào nghiên cứu tỷ trọng tài sản lưu động trong cơ
cấu tổng tài sản, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động và các nhân tố ảnh hướng đến cơ tỷ
trọng sản lưu động của các doanh nghiệp tại Latvia. Tác giả đã chỉ ra được rằng tỷ
trọng tài sản lưu động chịu ảnh hưởng lớn từ tình hình kinh tế của Latvia. Khi các chỉ
số kinh tế và tình hình kinh tế của Latvia được cải thiện, tỷ trọng tài sản lưu động trong
cơ cấu tổng tài sản của các doanh nghiệp trong nền kinh tế Latvia tăng. Khi tình hình
kinh doanh giảm thì tỷ trọng tài sản lưu động cũng giảm.
Rebekiah Hill, “What Are Current Assets? - Definition, Examples
& Calculation”, xem tại Tác giả đã đưa ra khái niệm tài sản lưu động,
chỉ ra các chỉ tiêu tài sản lưu động trên bảng cân đối kế toán và cách tính toán các
chỉ tiêu tài sản lưu động.
Abuzar MA Eljelly, "Liquidity ‐ profitability tradeoff: An empirical investigation
in an emerging market", Tạp chí Quốc tế Thương mại và Quản lý (2004) Vol. 14 Iss:
2, pp.48 – 61. Theo tác giả, việc quản lý hiệu quả tài sản ngắn hạn có vai trò hết sức
quan trọng trong quản lý tài chính vì khi kiểm soát tốt tiền mặt, các khoản phải thu

ngắn hạn, hàng tồn kho sẽ tối ưu hoá lợi nhuận và cải thiện tính thanh khoản của
doanh nghiệp mà thanh khoản và lợi nhuận đều đóng vai trò quan trọng với sự sống
còn của doanh nghiệp, thậm chí trong nhiều trường hợp vấn đề thanh khoản còn
quan trọng hơn vấn đề lợi nhuận khi có những năm doanh nghiệp có lợi nhuận âm
nhưng doanh nghiệp không thể nào tồn tại mà không có thanh khoản.

6


1.1.2 Những điểm kế thừa và đóng góp mới của luận văn.
1.1.2.1 Những điểm kế thừa
Luận văn « Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng công ty cổ
phần đầu tư xây dựng và thương mại Việt Nam » có những kế thừa và phát huy một
số luận văn, công trình nghiên cứu của các tác giả gần đây ở những điểm như sau:
- Thứ nhất, cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp không có nhiều thay đổi so với các luận văn thạc sỹ, các bài nghiên cứu
khoa học đã có trước đây.
- Thứ hai, luận văn đã đánh giá được năng lực sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp dựa trên việc phân tích thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn cũng như
phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Những đóng góp mới.
Luận văn «Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng công ty cổ
phần đầu tư xây dựng và thương mại Việt Nam » đã có những đóng góp mới như sau:
* Về lý luận:
- Do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Tổng công ty CP Đầu tư xây
dựng &Thương mại Việt Nam trên 90% là từ hoạt động đầu tư bất động sản và hoạt
động xây dựng nên trong phần cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp, tác giả có đưa thêm một số đặc trưng tài sản ngắn hạn của các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và đầu tư bất động sản.
- Luận văn đưa ra bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu sử dụng tài sản ngắn hạn tại doanh

nghiệp, bổ sung thêm chỉ tiêu vòng quay tiền mặt (CCC) mà nhiều bài luận văn thạc
sỹ trước đó tác giả nghiên cứu chưa có chỉ tiêu này. Vòng quay tiền mặt (cash
conversion cycle – CCC) là một chỉ số quantrọng, đặc biệt là cho các doanh nghiệp
có giá trị hàng tồn kho và tài khoản phải thu – phải trả lớn, vì nó đánh giá sự hiệu
quả trong quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
* Về thực tiễn:
- Luận văn nghiên cứu cụ thể về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng
công ty cổ phần Đầu tư xây dựng & thương mại Việt Nam nên tác giả đã thu thập
đầy đủ dữ liệu về các chỉ tiêu đánh giá cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu

7


quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng công ty cổ phần Đầu tư xây dựng & thương
mại Việt Nam. Đồng thời, tác giả cũng đưa số liệu của các đơn vị trong ngành để so
sánh, nêu ra các kết quả đã đạt được cũng như các mặt còn hạn chế trong việc sử
dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Từ đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp cụ thể có thể áp dụng cho Tổng công ty
chứ không phải đưa ra các giải pháp chung chung như: Ngoài việc dự báo và lập kế
hoạch sử dụng tiền mặt, Tổng công ty nên áp dụng mô hìnhMiller – Orr để xác định
nhu cầu tồn trữ tối ưu, trong việc quản lý các khoản phải thu cần có các biện phápcụ
thểkhác nhau giữa các khoản phải thu hiện tại và trong thời gian tới (được trình bày
cụ thể trong chương 4 luận văn). Trong vấn đề quản lý hàng tồn kho, tác giả
cũngđưa ra các giải pháp riêng đối với các hạng mục hàng tồn kho như đối vớidự án
bất động sản, đối với các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của các hợp đồng xây
dựng và đối với nguyên vật liệu tồn kho.
cụ thể là giải pháp gì??.
- Luận văn được nghiên cứu trong khoảng thời gian 2012– 2015 nên có những
đánh giá thiết thực về xu hướng, cơ hội và thách thức cập nhật với thời đại hiện nay.
1.2 Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp:

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
1.2.1.1 Khái niệm tài sản ngắn hạn.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có các yếu
tố cơ bản: sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Quá trình sản xuất
kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng hoá lao vụ,
dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động (nguyên, nhiên vật liệu, bán
thành phẩm...) chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi
hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá
trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới
hình thái vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản ngắn hạn.
Tóm lại, tài sản ngắn hạn (hay còn gọi là tài sản lưu động) là những tài sản
có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi vốn trong một chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các khoản mục như: tiền mặt

8


tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, chứng khoán thanh khoản cao. Các khoản mục này
phản ánh khả năng chi trả của doanh nghiệp hay sức mạnh tài chính của doanh
nghiệp. Các khoản mục vật tư, nguyên nhiên vật liệu công cụ dụng cụ, hàng tồn
kho, dự trữ dự phòng, phản ánh khả năng duy trì sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các khoản mục phải thu phản ánh công đoạn cuối cùng của chu kỳ vận
động của tài sản ngắn hạn. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự luân chuyển vốn của
doanh nghiệp. Do đó, sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là yêu cầu cấp thiết đối với
mỗi doanh nghiệp.
1.2.1.2 Đặc điểm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó được phân bổ đầy đủ trong tất cả các khâu, các công
đoạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên,
liên tục, tránh lãng phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng

đến khả năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Do đó, tài sản
ngắn hạn trong doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Tài sản ngắn hạn có thời gian luân chuyển ngắn, có tính thanh khoản cao,
đáp ứng khả năng thanh toán của doanh nghiệp, phản ánh sức mạnh tài chính của
doanh nghiệp.
- Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh: dự trữ - sản xuất - lưu thông. Quá trình này gọi là quá trình
tuần hoàn và chu chuyển của tài sản ngắn hạn.
- Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, tài sản ngắn hạn lại thay đổi hình
thái biểu hiện. Tài sản ngắn hạn chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất mà không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm. Như vậy, sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì tài sản lưu động hình
thành mộtvòng chu chuyển.
- Tài sản ngắn hạn theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình thái
khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
- Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải biết rõ số lượng, giá trị mỗi
loại tài sản ngắn hạn là bao nhiêu cho hợp lý và đạt hiệu quả sử dụng cao.

9


1.2.2 Phân loại tài sản ngắn hạn.
Tùy theo yêu cầu quản lý và tính chất vận động của tài sản ngắn hạn người ta
có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau
1.2.2.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản ngắn hạn được phân thành hai loại:
- Tài sản ngắn hạn là tiền
bBao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các chứng khoán ngắn hạn,
các khoản phải thu, các khoản tạm ứng, các khoản ký quỹ ngắn hạn.
- Tài sản ngắn hạn là hiện vật

bBao gồm: giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong kho, chi phí chờ
phân bổ, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tài sản ngắn hạn là tiền và là hiện vật là rất khác
nhau cả về mức độ và phạm vi. Tài sản ngắn hạn là tiền có thể bị ảnh hưởng bởi các
nhân tố như: tỷ giá ngoại tệ, lãi suất ngân hàng, mức độ rủi ro. Trong khi đó tài sản
ngắn hạn bằng hiện vật có thể bị tác động bởi các nhân tố khách quan như: biến
động giá nguyên vật liệu, giá bán hàng hóa, rủi ro trong khâu tiêu thụ.
Cách thức phân loại này giúp doanh nghiệp xác định được mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố khách quan đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn từ đó đưa
ra các quyết định hợp lý trong quản lý sử dụng tài sản sản ngắn hạn nhằm hạn chế
thấp nhất những chi phí và rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp.
1.2.2.2 Phân loại theo quá trình tuần hoàn
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn, tài sản ngắn hạn được chia thành ba loại:

- Tài sản ngắn
hạn dự trữ:
Là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ của doanh nghiệp mà
không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi trên đường, nguyên nhiên vật liệu
tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi đi bán, trả trước cho người bán.

10


- Tài sản ngắn hạn sản xuất:
Là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu sản xuất của doanh nghiệp, bao
gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước,
chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất...
- Tài sản ngắn hạn lưu thông:
Là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu thông của doanh nghiệp,

bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ phải thu của khách hàng.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được các
nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa ra biện
pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.
1.2.2.3 Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán, tài sản ngắn hạn phân
thành năm loại:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao có thời hạn gốc
không quá ba tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành các lượng tiền xác định
và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, tiền gửi
có kỳ hạn và dự phòng các khoản giảm giá đầu tư ngắn hạn.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: Các khoản phải thu được trình bày trên báo
cáo tài chính hợp nhất theo giá trị ghi sổ các khoản phải thu từ khách hàng và phải
thu khác, cùng với dự phòng được lập cho các khoản phải thu khó đòi.
- Hàng tồn kho: bao gồm nguyên vật liệu, hàng hoá; chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang; hàng hoá bất động sản để bán.
- Tài sản ngắn hạn khác: các khoản tạm ứng, chi phí trả trước cho người bán,
thuế GTGT được khấu trừ, thuế và các khoản phải thu của Nhà nước.
Theo cách phân loại này doanh nghiệp có cơ sở thanh toán, kiểm tra kết cấu
tối ưu để phân tích và xác định các khoản mục nào cần ưu tiên quản lý và tài trợ để
nâng cao hiệu quả sử dụng từng khoản mục tài sản ngắn hạn, đặc biệt là các khoản
phải thu và hàng tồn kho.

11


Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tài sản ngắn hạn luôn
vận động, luân chuyển không ngừng từ khâu này sang khâu khác, từ hình thái biểu

hiện này sang hình thái biểu hiện khác cho nên việc phân loại tài sản ngắn hạn theo
các cách trên chỉ mang tính tương đối. Do đó, nếu doanh nghiệp nào xác định được
cách phân loại hợp lý thì tài sản ngắn hạn sẽ luôn tạo lợi thế đáng kể trong quá trình
cạnh tranh của các doanh nghiệp với nhau.
1.2.3 Đặc trưng tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng và đầu tư bất động sản.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Tổng công ty CP Đầu tư xây
dựng & Thương mại Việt Nam chủ yếu là từ hoạt động xây dựng và đầu tư bất
độông sản (trên 90%) nên tài sản ngắn hạn của Tổng công ty mang đầy đủ những
đặc trưng của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và đầu tư bất động
sản.
Thông thường dễ dàng đọc thấy trên bảng cân đối kế toán của bất kỳ doanh
nghiệp nói chung nào cũng như doanh nghiệp xây dựng nói riêng, tài sản ngắn hạn
bao gồm ba khoản mục chủ yếu sắp đặt thứ tự theo triết lý tính thanh khoản giảm
dần: tiền mặt, khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho. Ngoài ra còn có các khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn, tài sản ngắn hạn khác. Tuy nhiên, các chỉ tiêu trên trong
các doanh nghiệp xây dựng và đầu tư bất động sản có một số điểm lưu ý sau:
-Tiền mặt nói chung ở đây được hiểu gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ở ngân
hàng và các khoản khác tương đương tiền. Đối với các công ty xây dựng quốc tế
còn có các tài khoản hiện có ở ngân hàng nước ngoài.
- Khoản phải thu cũng là đặc thù trong các công ty xây dựng. Ngoài các
khoản phải thu từ khách hàng và phải thu khác, cùng với dự phòng được lập cho các
khoản phải thu khó đòi, các khoản phải thu ngắn hạn trong các doanh nghiệp xây
dựng còn nằm ở các khoản ký quỹ dự thầu, đặc cọc cung ứng nguyên vật liệu, phải
thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng. Giá trị khoản phải thu ngắn hạn của
các doanh nghiệp xây dựng thường lớn do các hợp đồng xây dựng thường có giá trị
lớn, thanh toán theo từng giai đoạn của công trình chứ không đơn giản chỉ là bán

12



hàng thu tiền như trong các doanh nghiệp thương mại.
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp xây dựng cũng mang tính chất đặc thù
ngành thường bao gồm: bất động sản mua để bán, bất động sản tự phát triển để bán
và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của các hợp đồng xây lắp, dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.
+ Hàng hóa bất động sản để bán:
Bất động sản được mua để bán trong quá trình hoạt động bình thường của
Tổng Công ty, không phải để cho thuê hoặc chờ tăng giá, được ghi nhận là hàng tồn
kho theo giá thấp hơn giữa giá thành để đưa mỗi sản phẩm đến vị trí và điều kiện
hiện tại và giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá thành của các bất động sản mua để bán bao gồm chi phí mua và các chi
phí liên quan trực tiếp khác.
+ Bất động sản tự phát triển để bán:
Bất động sản được xây dựng để bán trong quá trình hoạt động bình thường
của Tổng Công ty, không phải để cho thuê hoặc chờ tăng giá, được ghi nhận là hàng
tồn kho theo giá thấp hơn giữa giá thành để đưa mỗi sản phẩm đến vị trí và điều
kiện hiện tại và giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá thành của các bất động sản tự phát triển để bán, bao gồm chi phí tiền sử
dụng đất và tiền thuê đất, chi phí san lấp, đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí xây
dựng trả cho nhà thầu, chi phí lãi vay, chi phí tư vấn, thiết kế, thuế chuyển nhượng
đất, chi phí quản lý xây dựng chung, và các chi phí liên quan khác.
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong điều kiện kinh doanh bình thường, dựa trên giá thị trường vào ngày báo cáo
và chiết khấu giá trị thời gian của dòng tiền, nếu đáng kể, và trừ chi phí ước tính để
hoàn thành và chi phí bán hàng ước tính.
+ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của các hợp đồng xây lắp:
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của các hợp đồng xây lắp bao gồm giá
vốn nguyên vật liệu, nhân công, chi phí cho thầu phụ và các chi phí có liên quan
khác của các công trình xây lắp chưa được chủ đầu tư nghiệm thu xác nhận khối


13


lượng tại ngày lập báo cáo tài chính hợp nhất và các chi phí chung được phân bổ
theo tiêu chí hợp lý.
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trích lập cho phần giá trị dự kiến bị
tổn thất do các khoản suy giảm trong giá trị (do giảm giá, hư hỏng, kém phẩm chất,
lỗi thời…) có thể xảy ra đối với nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hoá tồn kho
thuộc quyền sở hữu của Tổng Công ty và các công ty con dựa trên bằng chứng hợp
lý về sự suy giảm giá trị tại ngày kết thúc năm kế toán năm.
Số tăng hoặc giảm khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hạch toán
vào giá vốn hàng bán trong năm.

1.3 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
1.3.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường.
Các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế, chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả
kinh tế - xã hội. Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình
độ sử dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những
mục đích xác định do con người đặt ra.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp. Trong khuôn khổ đề tài luận văn này chúng ta đứng trên quan điểm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tức là làm sao để chỉ phải bỏ ra một
lượng tài sản ngắn hạn nhỏ nhất mà thu về được lợi nhuận lớn nhất.
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có vai trò quan trọng trong việc đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với tài sản cố định, tài sản ngắn
hạn cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem
lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những căn cứ đánh


14


×