Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Chính sách hỗ trợ ngành công nghiệp ôtô việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LƢU VĂN CHUNG

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGÀNH CÔNG NGHIỆP ÔTÔ VIỆT
NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

Hà Nội - 2016

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LƢU VĂN CHUNG

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGÀNH CÔNG NGHIỆP ÔTÔ VIỆT
NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ VŨ HÀ


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
không sao chép của ai. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài
liệu, thông tin đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, công trình nghiên cứu, tạp chí
và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả luận văn

Lƣu Văn Chung

1


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sỹ với đề tài: “Chính
sách hỗ trợ ngành công nghiệp ôtô Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế”.
Qua luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới ngƣời
hƣớng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thị Vũ Hà – Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại

học Quốc gia Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, định hƣớng, hƣớng dẫn và giúp đỡ
có giá trị lớn trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Tác giả cũng xin bày tỏ sự biết ơn tới Ban Giám hiệu trƣờng Đại học
Kinh tế - ĐHQGHN, toàn thể giảng viên và chuyên viên Khoa Kinh tế và
Kinh doanh quốc tế, Bộ phận sau đại học – Phòng Đào tạo nhà trƣờng đã tổ
chức chƣơng trình đào tạo, trang bị cho tác giả những kiến thức và hỗ trợ
trong nhiều quy trình liên quan trong quá trình đào tạo, học tập, nghiên cứu và
bảo vệ luận văn tại trƣờng.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thành viên của Hội đồng đánh giá
kết quả nghiên cứu sơ bộ luận văn thạc sĩ của tác giả, đã đƣa ra những nhận
xét và góp ý thẳng thắn, chân thành, có giá trị cao góp phần quan trọng giúp
tác giả hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cơ quan cùng toàn thể
cán bộ chủ chốt và đồng nghiệp đã tạo điều kiện về công tác, nhiệm vụ, hỗ trợ
tài chính và động viên, giúp đỡ, cho phép tác giả thuận lợi học tập, nghiên
cứu và hoàn thành chƣơng trình thạc sỹ.
Sau cùng, tác giả xin đƣợc biểu thị lòng cảm ơn to lớn tới gia đình, bạn
bè, những ngƣời thân thƣơng đã dành sự quan tâm, hỗ trợ và động viên không
thể thiếu trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu cũng nhƣ hoàn thành luận
văn này.
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2016
Tác giả luận văn

Lƣu Văn Chung
1


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................................................................. ii

DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
4. Những đóng góp mới của đề tài ........................................................................ 4
5. Kết cấu luận văn ................................................................................................ 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA
HỌC..........................................................................................................................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu về ngành công nghiệp ôtô Việt Nam .................................... 6
1.1.2. Nghiên cứu về các chính sách trong ngành công nghiệp ôtô Việt Nam ...... 8
1.1.3. Đánh giá chung ............................................................................................... 11
1.2. Cơ sở khoa học về chính sách hỗ trợ ngành công nghiệp ôtô...................... 11
1.2.1. Cơ sở lý luận về ngành công nghiệp ôtô ....................................................... 11
1.2.2. Các chính sách hỗ trợ ngành công nghiệp ôtô .............................................. 16
1.2.3. Kinh nghiệm về việc áp dụng chính sách hỗ trợ ngành công nghiệp ôtô
của một số nƣớc trên thế giới .......................................................................................... 19
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 34
2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ............................................................................. 34
2.1.1. Tiếp cận thực tiễn và hệ thống ....................................................................... 34
2.1.2. Tiếp cận theo quan điểm duy vật biện chứng................................................ 34
2.2. Khung khổ phân tích .................................................................................... 34

1


2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 36
2.3.1. Phƣơng pháp duy vật biện chứng................................................................... 36
2.3.2. Phƣơng pháp kế thừa ...................................................................................... 36

2.3.3. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp .............................................................. 37
2.3.4. Phƣơng pháp so sánh ...................................................................................... 39
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGÀNH
CÔNG NGHIỆP ÔTÔ Ở VIỆT NAM .............................................................................. 41
3.1. Thực trạng ngành công nghiệp ôtô Việt Nam .............................................. 41
3.1.1. Tổng quan về ngành công nghiệp ôtô Việt Nam .......................................... 41
3.1.2. Một số vấn đề cơ bản về ngành công nghiệp ôtô Việt Nam ........................ 47
3.2. Thực trạng áp dụng chính sách hỗ trợ ngành công nghiệp ôtô Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế .............................................................. 60
3.2.1. Chính sách hỗ trợ tài chính và thuế................................................................ 60
3.2.2. Chính sách thu hút đầu tƣ ............................................................................... 65
3.2.3. Chính sách kích cầu thị trƣờng....................................................................... 69
3.3. Tác động của các chính sách hỗ trợ đối với ngành công nghiệp ôtô Việt
Nam ..................................................................................................................... 75
3.3.1. Đánh giá chung ............................................................................................... 75
3.3.2. Nguyên nhân ................................................................................................... 78
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGÀNH
CÔNG NGHIỆP ÔTÔ Ở VIỆT NAM .............................................................................. 82
4.1. Dự báo tình hình phát triển của ngành công nghiệp ôtô trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế ...................................................................................... 82
4.1.1. Bối cảnh chung về hội nhập kinh tế quốc tế về ngành công nghiệp ôtô ..... 82
4.1.2. Định hƣớng phát triển ngành công nghiệp ôtô của Việt Nam ..................... 84
4.1.3. Dự báo tình hình phát triển của ngành công nghiệp ôtô tại Việt Nam ........ 86

2


4.2. Một số gợi ý chính sách hỗ trợ ngành công nghiệp ôtô Việt Nam trong
thời gian tới ......................................................................................................... 91
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 98

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

AEC

Cộng đồng Kinh tế ASEAN

2

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

3

ATIGA

Hiệp định thƣơng mại hàng hóa ASEAN


4

CHLB

Cộng hòa liên bang

5

CKD

Xe lắp ráp trong nƣớc với 100% linh kiện nhập khẩu

6

CNHT

Công nghiệp hỗ trợ

7

CV

Xe thƣơng mại (Commercial Vehicles)

8

EU

Liên minh Châu Âu


9

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

10

GDP

Tổng sản phẩm trong nƣớc

11

GM

General motors

12

HNKTQT

Hội nhập Kinh tế quốc tế
Xe đƣợc lắp ráp từ linh kiện không đồng bộ từ nguồn

13

IKD


14

OICA

Tổ chức quốc tế các nhà sản xuất ôtô

15

PC

Xe du lịch (Passenger Cars)

16

R&D

Nghiên cứu và Triển khai

17

SKD

18

TMT

Công ty Cổ phần ôtô Cửu Long

19


UNECE

Ủy ban Kinh tế Châu Âu thuộc Liên Hợp quốc

20

VAMA

Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Việt Nam

21

WTO

Tổ chức Thƣơng mại thế giới

nhập khẩu và các linh kiện nội địa hóa

Xe lắp ráp trong nƣớc có một số linh kiện đã đƣợc
nội địa hoá

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
1

Bảng


Nội dung

Bảng 3.1 Sản lƣợng tiêu thụ ôtô một số quốc gia trên thế giới

ii

Trang
48


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

1

Hình 3.1

Nội dung
Sản lƣợng ôtô các nƣớc Đông Nam Á giai đoạn
2012 – 2013

Trang
49

Tỷ trọng ôtô lắp ráp trong nƣớc và ôtô nhập khẩu
2


Hình 3.2 nguyên chiếc trên thị trƣờng trong một số năm gần

52

đây
Doanh số bán xe ôtô du lịch và xe ôtô thƣơng mại trên

3

Hình 3.3

4

Hình 3.4

5

Hình 4.1 Dự báo cơ cấu ôtô lƣu hành đến năm 2019

86

6

Hình 4.2 Dự báo tiêu thụ ôtô (2015 – 2019)

87

thị trƣờng trong một số năm gần đây
Tỷ lệ nội địa hóa ngành ôtô của các nƣớc Đông Nam

Á

iii

53

58


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành công nghiệp ôtô Việt Nam đƣợc bắt đầu vào những năm 1990
với sự xuất hiện của hai công ty ôtô có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI)
là Mekong và VMC. Sau gần 25 năm hình thành và phát triển, đến nay đã có
nhiều Doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ôtô ra đời trong nƣớc. Con số 25 năm so
với các nƣớc trong khu vực lại là non trẻ vì ngành ôtô của Việt Nam ra đời
sau đến cả 40 - 50 năm. Tuy nhiên, Nhà nƣớc Việt Nam, với mục đích thu hút
đầu tƣ và xây dựng một ngành công nghiệp ôtô để theo kịp các nƣớc trong
khu vực, cho nên kể từ khi ra đời cho đến nay, ngành công nghiệp ôtô Việt
Nam đƣợc coi là ngành trọng điểm và là ngành luôn đƣợc ƣu đãi nhất trong số
các ngành công nghiệp. Sự ƣu đãi đặc biệt này đƣợc thể hiện qua những chính
sách hỗ trợ cho ngành công nghiệp ôtô nhƣ chính sách về thuế quan của Bộ
Tài chính, chính sách thuế ƣu đãi về tỷ lệ nội địa hóa, thuế nhập khẩu cho linh
kiện lắp ráp và thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy vậy, kết quả của một quá
trình phát triển đƣợc ƣu đãi của ngành công nghiệp ôtô của Việt Nam là sau
hơn 20 năm vẫn không đem lại gì cho đất nƣớc: không phát triển về kỹ thuật,
không phát triển về đào tạo nhân sự, không tạo điều kiện tối ƣu để phát triển
ngành sản xuất linh kiện theo tiêu chuẩn thế giới và đặc biệt hơn là không tạo
đƣợc chỗ đứng trên thị trƣờng trong nƣớc. [5]

Bên cạnh đó, xu hƣớng quốc tế hóa, hội nhập kinh tế thế giới ngày càng
diễn ra mạnh mẽ. Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam gia nhập WTO chúng ta
có những cam kết phải thực hiện nhƣ việc giảm thuế nhập khẩu, chính sách rõ
ràng, xóa bỏ bảo hộ tạo sân chơi bình đẳng… Tiến trình hội nhập kinh tế của
các quốc gia thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã thực
hiện một bƣớc chuyển lớn bằng việc ra đời của Cộng đồng Kinh tế ASEAN
(AEC) vào ngày cuối cùng của năm 2015 là cơ hội phát triển của ngành công
1


nghiệp ôtô khu vực cùng với sự cạnh tranh lớn hơn giữa các quốc gia, các nhà
sản xuất, dù còn có những trở ngại cho sự phát triển của ngành này. Việt Nam
đã nỗ lực mời gọi các hãng sản xuất ôtô hàng đầu thế giới đến đầu tƣ vào
ngành công nghiệp ôtô nhằm thúc đẩy cơ hội chuyển giao công nghệ và phát
triển công nghệp phụ trợ; trong khi vẫn tiếp tục các chính sách ƣu đãi về thuế
nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp trong nƣớc tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên, sau
khi AEC ra đời, mức thuế 50% đánh vào xe nhập khẩu từ các nƣớc ASEAN
sẽ giảm xuống 0% vào năm 2018 theo điều khoản của Hiệp định thƣơng mại
hàng hóa ASEAN (ATIGA), tiên lƣợng một sự cạnh tranh gay gắt trên thị
trƣờng ôtô mà sự chênh lệch sức mạnh lớn thuộc về các đối thủ từ các nƣớc
trong khu vực, một tình thế không mấy khả quan là rất có thể Việt Nam yếu
thế ngay trên sân nhà. Không khó để hình dung tình thế ngành công nghiệp
ôtô của Việt Nam đang ở “ngã ba đƣờng” khi các nhà nhập khẩu ôtô nguyên
chiếc cạnh tranh gay gắt với các nhà sản xuất và lắp ráp ôtô trong nƣớc khi
tiến trình tự do hóa nền kinh tế [30]. Các công ty lắp ráp xe trong nƣớc lo ngại
về việc thực thi điều khoản của ATIGA về bãi bỏ hoàn toàn thuế nhập khẩu
xe nguyên chiếc. Đến lúc đó, hàng loạt mẫu xe từ các nƣớc Indonesia,
Philippines hay Thái Lan sẽ sớm xuất hiện tại Việt Nam với giá thành thấp
hơn đáng kể. Vì vậy nếu chính phủ Việt Nam không có giải pháp hỗ trợ phù
hợp và kịp thời, sẽ rất khó để cho ngành công nghiệp ôtô Việt Nam có thể trụ

lại trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các nƣớc trong khu vực và thế giới. Xuất
phát từ tính thời sự của vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài “Chính sách hỗ trợ
ngành công nghiệp ôtô Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế” làm đề tài nghiên cứu.
- Sự phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
Chƣơng trình đào tạo Thạc sỹ Kinh tế Quốc tế trang bị cho học viên
phƣơng pháp tƣ duy khoa học, có khả năng phát hiện, phân tích, đánh giá các
2


vấn đề về kinh tế quốc tế, quan hệ kinh tế quốc tế. Việc nghiên cứu về sự phát
triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu
và rộng của đất nƣớc là vấn đề thời sự. Trong đó, các chính sách hỗ trợ của
chính phủ là một trong những nhân tố chính ảnh hƣởng đến sự phát triển của
ngành này, đặc biệt có sự tƣơng tác với các quan hệ kinh tế quốc tế. Do đó, đề
tài “Chính sách hỗ trợ ngành công nghiệp ôtô Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế” là hoàn toàn phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
- Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm trả lời những câu hỏi sau:
+ Thực trạng phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam?
+ Chính phủ đã và nên tiếp tục thực hiện chính sách gì để hỗ trợ cho
ngành công nghiệp ôtô Việt Nam phát triển?
+ Những gợi ý mới về chính sách nhằm hỗ trợ cho ngành công nghiệp
ôtô Việt Nam?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của đề tài là phân tích và đánh giá việc thực hiện của
các chính sách đã áp dụng để hỗ trợ ngành công nghiệp ôtô trong nƣớc, đồng
thời dựa trên những bài học kinh nghiệm của các nƣớc khác đã thành công
trong việc hỗ trợ ngành công nghiệp sản xuất ôtô của mình từ đó rút ra bài

học và đóng góp ý kiến giúp cho ngành công nghiệp ôtô của đất nƣớc phát
triển.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng khung khổ lý thuyết về chính sách hỗ trợ ngành công nghiệp ôtô;
- Phân tích thực trạng phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam;
- Phân tích các chính sách hỗ trợ và đánh giá mức độ đạt đƣợc trong việc
thực hiện các chính sách hỗ trợ ngành công nghiệp ôtô Việt Nam;
3


- Đề xuất một số gợi ý chính sách hỗ trợ cho sự phát triển ngành công nghiệp
ôtô Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung phân tích vào các chính sách hỗ trợ chính đã đƣợc
Việt Nam thực hiện trong thời gian 2007 – 2015, đó là nhóm các chính sách
ƣu đãi về tài chính và thuế, các chính sách về thu hút đầu tƣ, chính sách kích
cầu thị trƣờng và các chính sách khác.
Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Luận văn nghiên cứu về sự phát triển ngành công
nghiệp ôtô dƣới sự tác động của các chính sách hỗ trợ đã và đang đƣợc thực
hiện trong nƣớc Việt Nam, và có thể mở rộng sang một số nƣớc có ngành
công nghiệp ôtô phát triển nhƣ Mỹ, Nhật và một số nƣớc khác trong khu vực
nhƣ Thái Lan, Malaysia để so sánh và rút ra bài học kinh nghiệm.
- Thời gian: Luận văn tổng hợp và phân tích số liệu nghiên cứu tập
trung trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến năm 2015. Tuy nhiên, để sử
dụng phƣơng pháp so sánh và các lập luận nhằm làm sáng tỏ quan điểm của
mình, tác giả có sử dụng một số dữ liệu ở thời điểm trƣớc thời gian trên.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa khung khổ lý thuyết về chính sách hỗ trợ ngành công

nghiệp ôtô;
- Phân tích đƣợc thực trạng ngành công nghiệp ôtô Việt Nam;
- Tổng hợp và đánh gía các chính sách hỗ trợ chính của Việt Nam đối
với ngành công nghiệp ôtô;
- Đề xuất một số gợi ý chính sách hỗ trợ cho Việt Nam nhằm phát triển
ngành công nghiệp ôtô.

4


5. Kết cấu luận văn
Luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng. Cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở khoa học
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng ngành công nghiệp ôtô và áp dụng các chính
sách hỗ trợ của Việt Nam
Chƣơng 4. Một số gợi ý chính sách hỗ trợ nhằm phát triển ngành công
nghiệp ôtô việt nam trong thời gian tới

5


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ngành công nghiệp ôtô Việt Nam với lịch sử phát triển hơn 20 năm
qua, đƣợc xác định là lĩnh vực quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc và luôn là trọng tâm của những chính sách ƣu đãi, hỗ
trợ từ phía chính phủ. Với tính chất quan trọng nhƣ vậy, đây là đề tài thu hút

sự chú ý của nhiều học giả trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên các bài viết trong
nƣớc hầu nhƣ tập trung vào phân tích sự phát triển toàn ngành công nghiệp
ôtô Việt Nam hoặc ngành công nghiệp hỗ trợ ôtô hoặc chính sách bảo hộ
ngành công nghiệp ôtô trong nƣớc, hiếm hoi những tài liệu nào nói rõ về công
cụ hay chính sách hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam. Thông
qua các công trình nghiên cứu, các bài báo cáo hay qua các tạp chí chuyên
ngành, các học giả muốn gửi gắm thông điệp riêng đến chính phủ Việt Nam
những đóng góp nhằm phát triển ngành công nghiệp sản xuất ôtô trong nƣớc.
1.1.1. Các nghiên cứu về ngành công nghiệp ôtô Việt Nam
Tác phẩm “The automotive industry in Vietnam: prospects for
development in a globalizing economy” (Ngành công nghiệp ôtô ở Việt Nam:
triển vọng phát triển trong nền kinh tế toàn cầu) của Timothy J. Sturgeon
(1998), Viện Công nghệ Massachusetts của Mỹ, nghiên cứu khá toàn diện và
sâu sắc, cung cấp một cái nhìn tổng quan ngắn gọn về tình trạng hiện tại của
ngành công nghiệp ôtô Việt Nam, thảo luận về những xu hƣớng vĩ mô trong
ngành công nghiệp ôtô thế giới và chính sách hiện tại mà Việt Nam đang áp
dụng, từ đó đƣa ra các khuyến nghị rất hợp lý và có ý nghĩa ngay tại thời điểm
này nhƣ: phát triển hạ tầng giao thông, xây dựng một cơ chế chính sách ổn
định và minh bạch, thiết lập chuỗi cung ứng và tăng cƣờng hợp tác quốc tế.
Tuy nhiên, do đƣợc viết vào năm 1998 nên bài nghiên cứu đã không lƣờng
6


trƣớc đƣợc các thay đổi chính sách cũng nhƣ vấn đề phát sinh đối với ngành
công nghiệp ôtô đến nay đặc biệt trong giai đoạn HNKTQT.
Tác phẩm “The Automobile Industry in Vietnam, Remaining Issues in
Implementing the Master Plan” (Ngành công nghiệp ôtô Việt Nam, những
việc cần làm để triển khai thực hiện quy hoạch ngành) của Kenichi Ohno và
Mai Thế Cường (2004) tại Diễn đàn Phát triển Việt Nam (VDF) năm 2004,
đánh giá sâu sắc về ngành công nghiệp ôtô Việt Nam, đặt ra một số vấn đề

cần đƣợc xem xét trong việc thực hiện và điều chỉnh quy hoạch tổng thể
ngành trong tƣơng lai. Cùng với những chia sẻ kinh nghiệm hữu ích, tác giả
đƣa ra những khuyến nghị chính sách nhằm phát triển ngành công nghiệp ôtô
Việt Nam. Tuy nhiên, sự thiếu phối hợp đồng bộ giữa các chính sách ở Việt
Nam là nguyên nhân khiến các khuyến nghị của Kenichi Ohno chƣa có ý
nghĩa thực tiễn.
Tác phẩm “Vietnam’s Industrial Policy Formulation: To Become a
Reliable Partner in Integral Manufacturing” của Kenichi Ohno (2006) tại
Diễn đàn Phát triển Việt Nam VDF năm 2006, đã chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu
tồn tại trong chính sách phát triển công nghiệp sản xuất ôtô, từ đó đƣa ra quan
điểm cần có một chính sách mới nhằm cải thiện hiện thực này. Từ việc nghiên
cứu chính sách của Thái Lan, Malaysia và Nhật Bản, tác giả muốn gửi gắm
kết quả đến các nhà hoạch định chính sách Việt Nam góp phần xây dựng
chính sách để phát triển ngành công nghiêp sản xuất ôtô trong nƣớc.
Tác phẩm “Developing the Vietnamese Automobile Industry” của
Takayasu (1998), Viện nghiên cứu Sakura, Nhật Bản, thảo luận về phƣơng
pháp tiếp cận với sự phát triển của một ngành công nghiệp ôtô tại Việt Nam
trên cơ sở phân tích về tình hình trong nƣớc và quốc tế xung quanh ngành
công nghiệp ôtô. Tác giả đƣa ra một loạt các vấn đề khó khăn đang phải đối
mặt của ngành và nêu rõ 3 yếu tố khi xây dựng và triển khai thực hiện một
7


chính sách phát triển ngành công nghiệp ôtô phải đặc biệt chú trọng. Đó là,
thứ nhất chính phủ Việt Nam nên duy trì mối quan hệ tốt với các công ty nƣớc
ngoài để có thể tận dụng tối đa các nguồn lực kinh doanh của họ; thứ hai, mỗi
công cụ chính sách có thể sẽ đƣợc sử dụng để thu hút các nhà sản xuất phụ
tùng nƣớc ngoài và thúc đẩy các nhà sản xuất các bộ phận địa phƣơng; thứ ba,
chính phủ nên nhắm đến chính sách của mình đối với việc sản xuất các loại xe
có tỷ lệ nội địa hóa cao. Bài viết chỉ dừng lại ở mặt lý thuyết, chƣa có số liệu

thống kê minh họa chi tiết. Các lý lẽ nhận xét hoàn toàn trên quan điểm cá
nhân. Do đó tính thuyết phục của nó chƣa cao.
1.1.2. Nghiên cứu về các chính sách trong ngành công nghiệp ôtô
Việt Nam
Bài nghiên cứu của T.S Nguyễn Bích Thủy (2008): “Industrial policy
as determinant localization: the case of Vietnamese automobile industry”, đại
học Waseda Nhật Bản, cung cấp các số liệu điều tra thực tế về thực trạng nội
địa hóa của các hãng xe tại Việt Nam thông qua khảo sát với bảng câu hỏi
phân phối cho các hãng xe thuộc hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Việt Nam
VAMA. Nghiên cứu này tập trung vào các mối quan hệ giữa chính sách công
nghiệp và nội địa hóa để tìm ra những quy định khác nhau có tác dụng tốt trên
nội địa hóa. Nghiên cứu cũng phát hiện ra tình trạng thực tế của nội địa hóa
các sản phẩm ôtô, nguyên nhân của sự trì trệ trong nội địa hóa các sản phẩm
xe và vai trò của chính sách hiện hành trong nội địa hóa Cuối cùng bài viết đi
đến kết luận rằng chính sách của chính phủ, thị trƣờng và công nghiệp hỗ trợ
là ba yếu tố quyết định đến thành công của chính sách nội địa hóa. Do vậy,
chỉ khi tác động vào 3 yếu tố này mới phá vỡ đƣợc sự yếu kém trong ngành
công nghiệp ôtô Việt Nam. Tuy nhiên, trong phạm vi nhằm cung cấp các số
liệu sơ cấp về tỷ lệ nội địa hóa và tìm kiếm nhân tố tác động mạnh nhất, bài
viết chƣa đƣa ra các công cụ chính sách cụ thể.
8


Tác phẩm “Driving Development? The Problems and Promises of the
Car in Vietnam” của Arve Hansen (2016), Trung tâm Phát triển và Môi
trường, Đại học Oslo, Na Uy, phân tích về triển vọng và những vấn đề của
ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam. Chính phủ Việt Nam luôn chú trọng phát
triển ngành công nghiệp ô tô nội địa nhƣ một ngành mũi nhọn của đất nƣớc
trong nỗ lực nâng cấp ngành công nghiệp, nhƣng song song với đó, Chính
phủ lại có những động thái nhằm kiềm chế sự phát triển của ngành thông qua

các công cụ nhƣ thuế phí rất cao đánh vào xe ô tô, khiến chúng trở nên xa xỉ
và chỉ có một lƣợng dân chúng mới có đủ khả năng sở hữu và sử dụng. Tác
phẩm phân tích những chính sách liên quan đến sự phát triển của ngành công
nghiệp ô tô cũng nhƣ bàn luận về một số nguyên do dẫn đến sự chƣa thành
công của ngành này tại Việt Nam. Tác giả biện luận rằng, sự thất bại này phản
ánh những điểm yếu trong chiến lƣợc phát triển của Việt Nam, đồng thời cũng
sẽ dẫn đến những vấn đề tiềm ẩn khi sự sở hữu ô tô tƣ nhân ngày càng đƣợc
nở rộng. Tác phẩm cũng chỉ ra sự tiến thoái lƣỡng nan của các nhà hoạch định
chính sách Việt Nam khi muốn đồng thời đạt đƣợc thành quả của tiến trình
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nƣớc và sự an toàn về môi trƣờng, năng
lƣợng và các vấn đề xã hội mà đƣợc coi là nguyên nhân căn bản của chính
sách hạn chế sở hữu ô tô tƣ nhân tại Việt Nam.
Tác phẩm “Ảnh hưởng của các chính sách tới sự phát triển của ngành
công nghiệp hỗ trợ ôtô Việt Nam” của Nhâm Phong Tuân và Trần Đức Hiệp
đăng trên Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, tập 30, số 4
(2014) tập trung phân tích sự ảnh hƣởng của các chính sách tới phát triển
ngành công nghiệp hỗ trợ ôtô của Việt Nam trong những năm qua, nhƣ nhóm
chính sách thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, nhóm chính sách phát triển các doanh
nghiệp mới, nhóm chính sách khu, cụm công nghiệp, nhóm chính sách hỗ trợ
tài chính và thuế. Kết quả phân tích chỉ ra rằng ngành công nghiệp hỗ trợ ôtô
9


đã có những bƣớc phát triển đáng ghi nhận, song chƣa tƣơng xứng với tiềm
năng phát triển của toàn ngành công nghiệp ôtô. Từ đó, bài viết đề xuất một
số giải pháp thúc đẩy ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển hơn nữa trong thời
gian tới.
Bài nghiên cứu của Phan Tuấn - Cục Hải quan Hà Nội và Nguyễn Thị
Vân Anh – Bộ Tài chính Việt Nam (2008): “Impacts of the protection policy
for the vietnam’s automobile industry” (Tác động của chính sách bảo hộ cho

công nghiệp ôtô Việt Nam), nhằm mục đích chính trả lời cho câu hỏi: liệu các
chính sách bảo hộ của chính phủ có thành công đƣợc hay không? Qua việc
phân tích định tính và dữ liệu thu thập từ nhiều nguồn, tác giả đã kết luận rằng
cho đến nay nó là một thất bại cả về các mục tiêu chính sách quan trọng lẫn
thặng dƣ phúc lợi xã hội. Bài viết này đƣợc giới hạn trong một phân tích ban
đầu về tác động của các chính sách bảo vệ trên ba bên chủ yếu, liên quan trực
tiếp: ngƣời tiêu dùng, các nhà sản xuất trong nƣớc và chính phủ. Hơn nữa, do
các hạn chế về số liệu, tài liệu chƣa thể cung cấp chi tiết tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu
trong ngành công nghiệp ôtô của Việt Nam và đánh giá chính xác trên tổng
thiệt hại xảy ra phúc lợi từ chính sách.
Luận văn thạc sĩ của Đặng Minh Sang (2011): “Phân tích chính sách
bảo hộ ngành công nghiệp ôtô ở Việt Nam”, trường Đại học Kinh tế Luật ĐHQG thành phố HCM, trên cơ sở phân tích cụ thể và tổng quát các chính
sách bảo hộ và phát triển ngành công nghiêp ôtô Việt Nam từ khi ngành này
ra đời năm 1992 cho đến nay, đề tài đã chỉ ra những thành tựu cũng nhƣ hạn
chế cơ bản của các chính sách này. Từ đó đƣa ra những kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả trong việc phát triển ngành công nghiệp ôtô nói riêng cũng nhƣ
hiệu quả cho toàn xã hội nói chung. Tuy nhiên bài viết lại chƣa nói rõ đƣợc cơ
sở để phân tích số liệu hay nguồn thông tin, không đề cập đến phƣơng pháp

10


nghiên cứu đƣợc sử dụng trong bài. Khoảng không gian và thời gian nghiên
cứu cũng không đề cập đến thời kỳ hội nhập quốc tế của Việt Nam.
1.1.3. Đánh giá chung
Qua các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc đƣợc tổng hợp ở trên, mỗi một
công trình đều có một nội dung nổi bật nhất định. Các bài nghiên cứu sâu, về
nội dung rất sắc sảo, nhƣng lại chƣa có tác phẩm nào đi vào phân tích các
công cụ chính sách nhằm hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam
mà chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng ngành công nghiệp ôtô, chỉ ra điểm

mạnh điểm yếu các chính sách bảo hộ hiện tại để khuyến nghị chính sách phù
hợp. Có một đề tài phân tích sâu về chính sách nội địa hóa nhƣng lại không
đƣa ra công cụ chính sách để thực hiện việc nội địa hóa. Một số tác phẩm
đƣợc thực hiện nghiên cứu ở thời điểm cách xa hiện tại, có giá trị đối chiếu
tham khảo, không còn nhiều ý nghĩa thực tiễn ở thời điểm hiện tại. Luận văn
này ngoài mục đích nghiên cứu, phân tích làm sáng tỏ nội dung và việc thực
hiện các chính sách hỗ trợ, sự phù hợp của nó với sự phát triển công nghiệp
ôtô trong thời kỳ hội nhập, còn có sự bổ sung phƣơng pháp nghiên cứu lấy cơ
sở phân tích số liệu để mang tính thuyết phục hơn, hi vọng sẽ mang lại ý
nghĩa thực tiễn cao.
1.2. Cơ sở khoa học về chính sách hỗ trợ ngành công nghiệp ôtô
1.2.1. Cơ sở lý luận về ngành công nghiệp ôtô
Ngành công nghiệp ôtô ra đời từ những năm cuối thế kỷ XIX, danh
hiệu ngƣời sáng chế ra chiếc ôtô đầu tiên thuộc về ngƣời Đức – Karl Benz
(1885), nhƣng ôtô chỉ thực sự đƣợc công nhận khi ngƣời Anh và ngƣời Pháp
cải tiến kỹ thuật. Thời kỳ sau thế chiến thứ 2 là thời kỳ phát triển mạnh của
ngành ôtô khi hàng loạt các loại ôtô mới với thiết kế, cấu tạo và tốc độ vƣợt
trội đƣợc cải tiến. Đến những năm 1960, ngành công nghiệp ôtô mới thực sự
bùng nổ với sự ra đời của hàng loại các hãng ôtô nổi tiếng nhƣ Renault của
11


Pháp, Fiat của Italia, BMW của Đức, General Motors và Ford của Mỹ,
Toyota, Honda, Nissan,… của Nhật,…
Hiện nay công nghiệp ôtô đƣợc xem là một trong những ngành công
nghiệp phát triển nhất thế giới, mạng lại nguồn lợi nhuận khổng lồ cho các
doanh nghiệp sản xuất ôtô và cho quốc gia của họ. Dẫn đầu thế giới hiện nay
trong lĩnh vực ôtô là các cƣờng quốc Mỹ, Đức và Nhật Bản. Trong tƣơng lai,
ngành ôtô vẫn đƣợc xem là ngành công nghiệp trọng điểm vì xã hội ngày
càng phát triển, nhu cầu con ngƣời ngày càng cao, một số quốc gia còn đặt ra

mục tiêu “ôtô hóa”, chính vì vậy ngành công nghiệp ôtô sẽ luôn tiến lên theo
nhu cầu tăng theo thời gian.
Ngành công nghiệp ôtô là sự kết hợp của rất nhiều ngành công nghiệp
từ cơ khí truyền thống đến công nghệ bán dẫn, điện tử, thông tin, vật liệu,…
Do đó, phát triển ngành công nghiệp ôtô sẽ kích thích cho hàng loạt ngành
công nghiệp khác phát triển theo. Cũng vì đó ngành công nghiệp ôtô thực chất
rất khó phân định biên giới, nghiên cứu ngành công nghiệp ôtô là một lĩnh
vực rất rộng lớn và đa dạng. Trong khuôn khổ luận văn này, khái niệm ngành
công nghiệp ôtô đƣợc bao quát trong 02 phạm vi chính, đó là ngành công
nghiệp sản xuất – lắp ráp ôtô và ngành công nghiệp hỗ trợ. Trong khi ngành
công nghiệp sản xuất – lắp ráp ôtô dễ hình dung hơn với hình ảnh các sản
phẩm đầu ra là những chiếc xe ôtô hoàn chỉnh, thì ngành công nghiệp hỗ trợ
lại mơ hồ do có quá nhiều sản phẩm về chủng loại và chức năng phục vụ cho
ngành sản xuất – lắp ráp ôtô.
Ngành công nghiệp sản xuất – lắp ráp ôtô bao gồm các hoạt động sản
xuất những bộ phận, gói linh kiện quan trọng mang đặc trƣng thƣơng hiệu
riêng của mỗi hãng xe (chiếm 30 – 40% giá trị thành phẩm) và nhập các linh
kiện, phụ tùng còn lại về tổ chức lắp ráp thành sản phẩm nguyên vẹn cuối
cùng.
12


Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg về chính sách phát triển một số ngành
công nghiệp hỗ trợ định nghĩa ngành công nghiệp hỗ trợ là các ngành công
nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm để
cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm hoành chỉnh
là tƣ liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng. Trong bản Quy hoạch tổng thể
phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ đến 2010, tầm nhìn 2020, Bộ Công
thƣơng Việt Nam phân chia ngành công nghiệp hỗ trợ thành 02 thành phần
chính: (1) Phần cứng là các cơ sở sản xuất nguyên vật liệu và các linh kiện lắp

ráp; (2) Phần mềm bao gồm các bộ phận thiết kế sản phẩm, mua sắm, hệ
thống dịch vụ công nghiệp và marketing. Từ các cơ sở trên, luận văn đề cập
đến ngành công nghiệp hỗ trợ ôtô với ý nghĩa là tập hợp các ngành công
nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và linh phụ kiện phục vụ
cho ngành công nghiệp sản xuất – lắp ráp ôtô thành phẩm. Có thể kể đến
những sản phẩm chính của ngành nhƣ: động cơ ôtô; khung, gầm; bộ truyền
động; vỏ; nhíp, giảm chấn; các chi tiết nhựa, cao su; kính; thiết bị điện;…
Đặc điểm của ngành công nghiệp ôtô
Vốn đầu tư lớn
So với các đại đa số các ngành công nghiệp khác, ngành công nghiệp
ôtô đòi hỏi vốn đầu tƣ cao hơn rất nhiều. Mỗi chiếc ôtô khi sản xuất cần đến
20.000 – 30.000 chi tiết, bộ phận khác nhau. Các chi tiết, các bộ phận lại đƣợc
sản xuất với những công nghệ có các đặc trƣng riêng, chi tiết của loại xe này
không thể sử dụng chung cho bất kỳ loại xe nào khác, do vậy việc đầu tƣ sản
xuất theo chuỗi cung ứng yêu cầu nguồn vốn và năng lực tài chính rất lớn.
Hơn nữa, giá trị của mỗi đơn vị chi tiết phụ tùng nói riêng và giá trị sản phẩm
ôtô cuối cùng cũng là rất lớn và đòi hỏi chất lƣợng cao do liên quan trực tiếp
đến sự an toàn. Vào năm 1998, trong 10 tập đoàn trên thế giới có tài sản ở
nƣớc ngoài cao nhất đã có sự góp mặt của 06 tập đoàn là các hãng ôtô hàng
13


đầu thế giới: General Motors, Ford, Toyota, Daimler Chrysler và
Volkswagen. Sáu tập đoàn này đã đóng góp 5% tổng giá trị đầu tƣ trực tiếp
trên toàn thế giới trong thời điểm đó. Tính đến nay, riêng ngành công nghiệp
ôtô chiếm 10% tổng giá trị thƣơng mại trong các ngành công nghiệp chế tạo.
Bên cạnh đó, đặc điểm của ngành là công nghệ sản xuất luôn luôn vận
động theo chiều hƣớng vận dụng những thành tựu khoa học về công nghệ - kỹ
thật mới nhất. Vì thế, ngoài vốn đầu tƣ cơ bản nhƣ về cơ sở vật chất, về nhân
lực, các chi phí thƣờng xuyên nhƣ nguyên vật liệu, bảo dƣỡng, bảo quản hàng

hóa,… thì chi phí cho R&D trong lĩnh vực ôtô cũng chiếm một tỷ trọng đáng
kể trong cơ cấu vốn đầu tƣ của ngành.
Tốc độ vòng quay vốn chậm và nhiều rủi ro
Ngành công nghiệp ôtô là ngành công nghiệp chế tạo nên phần lớn vốn
tập trung ở dạng tài sản cố định nhƣ là các cơ sở vật chất, hệ thống trang thiết
bị. Không nhƣ các ngành công nghiệp khác, sản phẩm của ngành ôtô có giá trị
lớn, ảnh hƣởng nhiều đến nền kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, do đó tốc độ
tiêu thụ sản phẩm củng không nhanh chóng nhƣ đa phần các sản phẩm công
nghiệp khác và cũng là nhóm hàng đƣợc chính sách của các quốc gia đặc biệt
chú ý đến nhƣ chính sách thƣơng mại, chính sách hành chính. Tiếp đó, ngành
công nghiệp ôtô gắn liền với sự phát triển của khoa học kỹ thuật – một ngành
có tốc độ phát triển nhƣ vũ bão, do đó nếu không bắt kịp đƣợc xu thế sẽ có
nguy cơ không tiêu thụ đƣợc sản phẩm để thu hồi vốn.
Hơn nữa, sự phức tạp của ngành ôtô chính là ở sự đòi hỏi độ chính xác,
an toàn, chất lƣợng và kỹ thuật rất cao, do đó mỗi chi tiết của chiếc xe đều đòi
hỏi chất lƣợng cao. Chỉ xảy ra một sai sót nhỏ cũng có thể dẫn đến làm hỏng
cả hệ thống, ví dụ nhƣ dây belt trong ôtô trị giá chỉ từ 3 – 6 USD nhƣng nếu
bị hƣ thì làm hƣ nguyên cả engine – máy ôtô. Thực tế cũng đã chứng kiến
nhiều nhà sản xuất ôtô phải trả phí tổn cực kỳ to lớn (có thể lên đến vài trăm
14


triệu hay hàng tỷ USD) khi họ phải recall (thu hồi và hủy bỏ) sản phẩm chỉ vì
01 chi tiết, linh kiện bị lỗi.
Chuyên môn hóa, hợp tác hóa trong sản xuất
Chiếc ôtô đƣợc sản xuất ra mang trong mình từ 20.000 đến 30.000 chi
tiết, vô cùng đa dạng và phức tạp. Bản thân các nhà sản xuất ôtô không thể tự
mình sản xuất ra toàn bộ số lƣợng chi tiết đó, do đó họ cần sự phối hợp và hỗ
trợ từ hàng ngàn nhà cung ứng linh kiện, từ đó cũng hình thành nên ngành
công nghiệp hỗ trợ (Supporting Industry) hay ngành công ngiệp cung ứng

(Supplier Industry). Các nhà sản xuất chỉ tập trung nghiên cứu sản xuất những
chi tiết cốt lõi, đặc trƣng và mang các bí quyết riêng của mình, thông thƣờng
có tỷ trọng 20 – 40% giá trị thành phẩm và phần còn lại là đặt hàng các nhà
cung ứng về các chi tiết phụ. Và riêng mỗi doanh nghiệp lắp ráp cũng cần cả
chục nhà cung ứng linh kiện [5].
Ngoài ra, công nghệ kỹ thuật đóng vai trò then chốt là đặc thù của
ngành, quyết định năng lực canh tranh của từng thành viên trong ngành và là
yếu tố sống còn của mỗi đơn vị. Công nghiệp ôtô phát triển hơn các ngành
công nghiệp chế tạo khác chính là nhờ đến đặc trƣng này của ngành. Ngành
không ngừng tạo ra các sản phẩm có giá trị cao, có các tính năng kỹ thuật
khoa học vƣợt trội với tốc độ đáng kinh ngạc. Tuy nhiên điều này cũng đặt ra
một thách thức cho ngành ở chỗ công nghiệp ôtô sẽ gặp khó khăn hơn các
ngành khác trong thay đổi và áp dụng công nghệ mới do quy mô lớn. Thế nên
việc đầu tƣ áp dụng khoa học kỹ thuật luôn làm đau đầu các chuyên gia trong
ngành, cũng từ đó đã hình thành nên xu hƣớng chia sẻ và liên kết trong
nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ giữa các hãng xe. Dựa trên đòi
hỏi khách quan và những mục tiêu chủ quan, ngành công nghiệp ôtô đã tự
chuyên môn hóa chính mình và tổ chức hợp tác sản xuất giữa các nhà sản xuất
và nhà cung ứng.
15


×