Tải bản đầy đủ (.doc) (146 trang)

Những giải pháp chủ yếu để phát triển ngành công nghiệp mới Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.97 KB, 146 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học Kinh tế Quốc dân
Trần Ngọc Khiêm
Những giải pháp chủ yếu để phát triển ngành
công nghiệp muối Việt Nam trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế
Luận án tiến sĩ kinh tế
Chuyên ngành: Kinh tế, quản lý và kế hoạch hoá kinh tế quốc dân
Mã số : 5.02.05
Ngời hớng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Đình Phan
Hà Nội - 2004
1
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng rôi. Các số liệu nêu
trong Luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án cha từng đợc
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Trần Ngọc Khiêm
2
Những chữ viết tắt trong luận án
SĐD Sách (tài liệu đã dẫn)
Bộ NN & PTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
CSVN Cộng sản Việt Nam
XHCN Xã hội chủ nghĩa
UBND Uỷ ban nhân dân
HĐQT Hội đồng quản trị
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CTM Công ty mẹ
CTC Công ty con
DNNN Doanh nghiệp Nhà nớc
TBCN T bản chủ nghĩa


3
Mục lục
Những chữ viết tắt trong luận án
Mở đầu
Ch ơng 1 : Ngành công nghiệp muối với sự phát triển của xã hội
1.1. Vai trò của ngành công nghiệp muối
1.1.1. Muối và vai trò của muối trong đời sống xã hội
1.1.2. Lịch sử ra đời và tình hình sản xuất tiêu thụ của ngành muối trên thế giới
1.1.3. Phân loại sản phẩm của ngành muối
1.2. Công nghiệp muối
1.2.1. Khái niệm công nghiệp
1.2.2. Công nghiệp muối
1.3. Công nghiệp muối của một số nớc trên thế giới và các bài học kinh
nghiệm
1.3.1. Australia
1.3.2. Mêhico
1.3.3. hoa Kỳ
1.3.4. Trung Quốc
1.3.5. Cộng hoà Liên Bang Đức
1.3.6. ấn Độ
1.3.7. Canada
1.3.8. Bỉ
1.3.9. Những bài học kinh nghiệm
Kết luận chơng 1
Ch ơng 2 : Thực trạng ngành công nghiệp muối Việt Nam đòi hỏi và thách
thức trong giai đoạn tới
2.1. Lịch sử ra đời và phát triển của ngành muối Việt Nam
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của ngành muối Việt Nam
2.1.2. Công nghệ sản xuất chế biến muối ở Việt Nam
2.1.3. Tình hình tiêu thụ muối

2.1.4. Nhu cầu muối cho những năm tới
2.1.5. Quản lý Nhà nớc đối với ngành muối
4
2.1.6. Tổng Công ty muối Việt Nam
2.2. Đòi hỏi, thách thức của ngành muối Việt Nam trong giai đoạn tới (2004 -
2010)
2.2.1. Nhu cầu muối cho nền kinh tế tăng nhanh với số lợng lớn và chất lợng
cao những tài nguyên muối của đất nớc lại chỉ có hạn
2.2.2. Dự trữ muối quá mỏng mà tính bất thờng của thời tiết lại tăng nhanh
2.2.3. Điều tiết quản lý vĩ mô đối với ngành muối còn nhiều bất cập
2.2.4. Trình độ quản lý, chất lợng lao động và trình độ công nghệ sản xuất còn
hạn chế
Kết luận chơng 2:
Ch ơng 3 : Một số giải pháp chủ yếu để phát triển ngành công nghiệp muối
Việt Nam trong giai đoạn tới 2004 - 2010
3.1. Cần hình thành một hệ thống quan điểm đờng lối, chủ trơng phát triển
ngành muối
3.1.1. Thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa
3.1.2. Phát triển ngành công nghiệp muối trong xu hớng hội nhập kinh tế quốc
tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc .
3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển ngành công nghiệp muối
nớc ta trong giai đoạn tới 2004 - 2010
3.2.1. Nhà nớc cần có các chính sách quản lý thích hợp để phát triển ngành
muối
3.2.2. Đối với Tổng Công ty muối
Kết luận chơng 3
Kết luận
Các phụ lục

Danh mục tài liệu tham khảo
5
Mở đầu
1- Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia có chiều dài bờ biển xếp thứ 27 trong tổng số 156
quốc gia có biển trên thế giới với những đặc trng kinh tế - sinh thái - nhân văn
hết sức đa dạng. Cùng với nhiều nguồn lực kinh tế to lớn về biển, du lịch và lâm
nghiệp, kinh tế muối cũng là một nguồn lợi hết sức quan trọng. Việt Nam là
một trong số 120 nớc trên thế giới có sản xuất và xuất khẩu muối, sản lợng
muối của Việt Nam hiện cha lớn (mỗi năm sản lợng đạt khoảng 0,7 triệu tấn
chiếm 0,3% sản lợng muối thế giới sản xuất mỗi năm) những triển vọng và tiềm
năng không nhỏ, đặc biệt là chất lợng muối ăn của Việt Nam đợc rất nhiều nớc
a chuộng
Sau gần 20 năm đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã thu đợc những kết quả tích
cực rõ ràng, trong đó, nổi bật là việc chuyển đổi thành công cơ chế kinh tế. Quá
trình cải biến cơ cấu sở hữu, xác định lại chức năng của Nhà nớc về kinh tế,
hình thành và phát triển các hình thức tổ chức và kinh doanh phù hợp với cơ chế
thị trờng - đã góp phần quan trọng vào việc đẩy mạnh tốc độ tăng trởng kinh tế,
nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của các ngành kinh tế, tạo việc
làm, xoá đói giảm nghèo và tăng thu nhập cho ngời lao động.
Hiện nay, nh các văn kiện của Đảng và Nhà nớc đã khẳng định, nền kinh
tế nớc ta đang bớc vào một thời kỳ mới của quá trình đổi mới và phát triển. Bớc
chuyển này gắn với sự biến đổi nhanh chóng của tình hình thế giới, của sự gia
tăng áp lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình này tạo ra cho nền
kinh tế những cơ hội phát triển mới nhng cũng đặt ra những nhiệm vụ khó khăn
và thách thức to lớn mới.
Trên quan điểm hội nhập kinh tế quốc tế, có thể nhận thấy một trong
những vấn đề cốt tử đặt ra hiện nay cho nền kinh tế là nâng cao sức cạnh tranh
của các ngành kinh tế trong đó có ngành công nghiệp muối. Vì lý do đó đề tài
nghiên cứu của nghiên cứu sinh với tiêu đề Những giải pháp chủ yếu để phát

6
triển ngành công nghiệp muối Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc
tế , hy vọng đóng góp một phần nhỏ bé vào công việc chung to lớn này.
2- Tình hình nghiên cứu chủ đề
Việc nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp phát triển ngành công nghiệp
muối ở các nớc có muối (trên 120 nớc) đều đợc các nớc quan tâm nhng do đặc
điểm quốc gia khác nhau (về chính trị, kinh tế, tự nhiên) nên những nớc có điều
kiện giống nh Việt Nam gần nh không có, việc tìm hiểu khai thác kinh nghiệm
của các nớc là cần thiết nhng việc tìm kiếm ra các giải pháp thích hợp cho Việt
Nam thì còn là một vấn đề mới mẻ. ở nớc ta ngành muối cũng đã ra đời và phát
triển từ lâu nhng để trở thành một ngành công nghiệp với nghĩa hoàn chỉnh thì
còn rất nhiều công việc phải làm và còn đang là một quá trình phải tiếp tục
nghiên cứu.
3- Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài:
a- Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất phơng pháp và các giải pháp nhằm phát triển ngành công nghiệp
muối ở nớc ta trong điều kiện hội nhập phát triển kinh tế quốc tế trong giai đoạn
tới 2004 - 2010.
b- Nhiệm vụ của luận cán
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và các thành tựu đã đạt của ngành
công nghiệp muối Việt Nam giai đoạn đã qua.
Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc phát triển ngành công nghiệp muối ở
nớc ta trong điều kiện cạnh tranh hội nhập kinh tế thế giới dựa trên các quan
điểm đờng lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc, và các kinh nghiệm của
những nớc có ngành công nghiệp muối phát triển (Mỹ, Trung Quốc, ấn Độ,
Canada.v.v...)
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển ngành công nghiệp muối nớc ta
trong giai đoạn tới (2004 - 2010)
7
4- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

- Để tài nghiên cứu có cơ sở lý luận về sự hình thành và phát triển của
một ngành công nghiệp trong điều kiện cạnh tranh hội nhập kinh tế quốc tế -
ứng dụng vào ngành công nghiệp muối Việt Nam trong giai đoạn tới (2004 -
2010).
- Tổng kết một số bài học bổ ích của các nớc có ngành công nghiệp muối
phát triển nói riêng, có các ngành công nghiệp phát triển đặc thù nói chung.
- Phân tích thực trạng sự phát triển của ngành công nghiệp muối nớc ta
hiện nay, tìm ra các thành tựu và tồn tại cần phải xử lý cho giai đoạn tới.
5- Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng tổng hợp nhiều phơng pháp để nghiên cứu, kết hợp nghiên
cứu định tính với nghiên cứu định lợng. Về mặt lý luận, đề tài dựa trên phơng
pháp duy vật biện chứng và các môn khoa học kinh tế nói chung, trong đó chủ
yếu là lý thuyết quản trị doanh nghiệp, các môn học kinh tế và tổ chức chuyên
ngành công nghiệp. Về thực tiễn đề tài dùng các phơng pháp điều tra, nghiên
cứu tài liệu, khảo sát thực tế, phân tích tổng hợp và so sánh để nghiên cứu.
6- Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về ngành công nghiệp
trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay.
- Nghiên cứu đặc điểm vai trò của ngành công nghiệp muối nớc ta
- Phân tích một số bài học kinh nghiệm của nớc ngoài trong việc lựa chọn
giải pháp phát triển công nghiệp muối
- Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp có căn cứ khoa học để phát triển
ngành công nghiệp muối nớc ta trong giai đoạn tới (2004 - 2010)
7- Kết cấu của luận án
8
a- Tên luận án: Những giải pháp chủ yếu để phát triển ngành công
nghiệp muối Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
b- Cơ cấu luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận, các tài liệu tham khảo,
các phụ lục, luận án gồm 3 chơng:
Ch ơng 1 : Ngành công nghiệp muối với sự phát triển của xã hội

Ch ơng 2 : Thực trạng ngành công nghiệp muối Việt Nam đòi hỏi và thách
thức trong giai đoạn tới
Ch ơng 3 : Một số giải pháp chủ yếu để phát triển ngành công nghiêp
muối Việt Nam trong giai đoạn 2004 - 2010
9
Chơng I
ngành công nghiệp muối với sự phát triển của xã hội
1.1. Vai trò của ngành công nghiệp muối
1.1.1. Muối và vai trò của muối trong đời sống xã hội
Muối là nhu cầu thiết yếu cho con ngời trong bữa ăn hàng ngày dới dạng
vi lợng và định lợng (5gr/ngời/bữa ăn, 15gr/ngời/ngày, 450gr/ngời/tháng và
5,4kg/ngời/năm) đợc cơ thể con ngời hấp thụ dới nhiều hình thức: Ăn trực tiếp,
qua các dạng thực phẩm chế biến nh nớc mắm, các loại nớc chấm, da cà muối,
các loại gia vị, các loại thực phẩm ăn liền.v.v... Muối là nhu cầu bắt buộc với tất
cả con ngời và là thực phẩm không thể thay thế, đứng về khía cạnh y học và
sinh lý muối quan trọng hơn bất cứ loại thực phẩm nào mà con ngời cần để tồn
tại mặc dù khối lợng của nó không lớn
(1)
- Muối đợc trộn Iốt là sự lựa chọn hữu hiệu nhất của tổ chức y tế thế giới
nhằm bổ sung Iốt (KIO) cho sự thiếu hụt Iốt của cơ thể con ngời, cùng với bổ
sung chất sắt, Vitamin A là ba vấn đề có tính toàn cầu đã và đang đợc Liên Hợp
quốc khuyến cáo sử dụng. Bởi dựa vào đặc điểm tiêu dùng Vi lợng, định lợng
và bắt buộc của sản phẩm muối. Nhiều nớc coi đây không chỉ là vấn đề thuần
tuý y tế, phòng và chữa bệnh bớu cổ, đần độn mà còn là vấn đề duy trì tố chất,
trí tuệ, hng thịnh giống nòi của một dân tộc. Chẳng hạn Trung Quốc đã đa quan
điểm chỉ đạo điều hành: ... việc cung cấp muối Iốt cho nhân dân là vấn đề tố
chất của dân tộc Trung Hoa trong thời đại thế kỷ 21.
Muối còn là nguyên liệu chính cho ngành công nghiệp hoá học để sản
xuất Soda (Na
2

C0
3
) tổng hợp, những chất này đặc trng cho giai đoạn đầu của
công nghiệp sản xuất chất dẻo và các vật liệu công nghiệp và đang có mặt trong
phần lớn các lĩnh vực đời sống xã hội hiện đại và ở khắp mọi nơi. Chẳng hạn
với dự án sản xuất 200.000 tấn Sođa tại tỉnh Nghệ An tới 350 ngàn tấn muối
(1)
Nguyễn Gia Hùng - Xác lập và tăng cờng vai trò của Nhà nớc để quản lý và phát triển ngành muối Việt
Nam - Đề xuất của Tổng Công ty muối Việt Nam, Hà Nội 2003, trang 2
10
nguyên liệu, bằng 40% sản lợng muối sản xuất của cả nớc, bằng 30% tổng nhu
cầu muối trong toàn quốc hiện nay.
Nếu muối ăn nhu cầu phát triển có giới hạn theo tốc độ phát triển số dân
thì muối công nghiệp có nhu cầu phát triển vô hạn theo tốc độ phát triển kinh
tế hàng năm của mỗi quốc gia. Vì vậy các nhà khoa học đã nói: Muối là mẹ đẻ
của nền công nghiệp hoá học. Thế giới mỗi năm sản xuất trên dới 200 triệu tấn
muối, bình quân tiêu dùng 35kg/ngời/năm, theo tỷ lệ 60% cho sản xuất công
nghiệp hoá học, 30% cho chế biến thực phẩm, 10% là các nhu cầu khác. Trong
10 năm gần đây, nhu cầu tiêu dùng muối thế giới tăng từ 2 - 3%/năm.
Ngoài ra muối còn có hàng ngàn ứng dụng trong các lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi, y tế, chế biến thực phẩm và hải sản, thuộc da, xử lý nớc, công nghiệp
giấy, công nghiệp hoá dầu.v.v...
Chính vì tầm quan trọng của muối trong đời sống xã hội nh vậy nên ngời
ta đã tổng kết thành quy luật thành văn sau: Ngành muối là một ngành cổ xa,
đồng thời là ngành vĩnh hằng và phát triển cùng với sự phát triển của nhân loại.
1.1.2. Lịch Sử ra đời và tình hình sản xuất tiêu thụ của ngành muối
trên thế giới
Muối là một trong những nhu cầu bức thiết của con ngời sau không khí
và nớc uống (trong sạch); cùng với sự ra đời và phát triển của xã hội loài ngời
việc sản xuất muối cũng xuất hiện rất sớm cho nên ngời ta nói không sai là

công nghiệp muối là một trong những ngành công nghiệp cổ nhất và phân bổ
rộng rãi nhất trên toàn thế giới. Mọi quốc gia đều cần đến muối; mọi nơi, mọi
công nghệ tìm ra muối đều dần đợc hình thành, nhng lúc đầu chỉ có tính trao
đổi trong phạm vi vùng, miền, quốc gia. Các nhà kinh doanh muối cùng với sự
hình thành và phát triển của nền kinh tế hàng hoá đã ra đời từ rất sớm. Đến giai
đoạn tiền t bán muối. Trở thành nguyên liệu và vật liệu của các ngành sản xuất
kinh doanh khác; thì muối mới trở thành một ngành kinh tế với mọi ý nghĩa của
nó.
Muối đợc sản xuất từ ba nguồn: muối mỏ, bớc biển và nớc mặn của suối
hồ trong đất liền. Muối mỏ và muối biển chiếm phần lớn đạt mức gần tơng đơng
11
nhau. Muối mỏ tập trung chủ yếu ở Châu Âu, còn muối biển có nhiều ở Châu
á, Châu Phi và Châu úc, Nam Mỹ có cả hai loại muối này.
Bảng 1: Sản lợng các loại muối hàng năm trên thế giới
Dạng muối Sản lợng trên thế giới (tấn/năm)
Muối biển 70.000.000
Muối mỏ 60.000.000
Muối từ nguồn nớc mặn trong đất liền 70.000.000
Nguồn: Bộ công nghiệp - tài liệu Hội thảo
Muối công nghiệp và nớc I ốt - Ninh Thuận 9/2003
ở Việt Nam dới chế độ phong kiến, các triều đại khác nhau đều có các
bộ phận chuyên trách lo việc sản xuất muói (dới các tên gọi sở muối.v.v...) Dới
thời Pháp thuộc, thực dân Pháp cũng thành lập sở thơng chính Đông Dơng và đã
dùng muối để khống chế nhiều vùng dân tộc thiểu số ở nớc ta. Sau ngày giải
phóng Miền Bắc việc sản xuất và cung cấp muối chủ yếu cho tiêu dùng sinh
hoạt của dân c và đợc phân giao cho các địa phơng có nơi do Sở Thơng mại, có
nơi do Sở Công nghiệp, có nơi do Sở thuỷ sản, có nơi do UBND địa phơng quản
lý.v.v... Sau ngày đất nớc thống nhất cùng với nhu cầu phục vụ phát triển công
nghiệp hoá chất và thuộc da, chế biến hải sản xuất khẩu, nhu cầu muối tăng đột
biến nên năm 1985 Tổng Công ty muối Việt Nam đợc thành lập và chuyển đổi

thành Tổng Công ty 90.
Trên thế giới việc tổ chức sản xuất và cung cấp muối cũng diễn ra tơng
tự, nhng một số nớc do công nghiệp hoá chất phát triển sớm nên công nghiệp
muối ra đời sớm hơn (từ đầu thế kỷ 18) và chủ yếu do các tập đoàn, Công ty lớn
độc quyền thực hiện.
- ở Châu á, các nớc Trung Đông nh Syri, Irak và Iran phụ thuộc chủ yếu
vào muối mỏ. Thổ Nhĩ Kỳ tập trung vào sản xuất muối biển. Trung Quốc mặc
dù có nguồn muối khoáng phong phú nhng tới 75% lợng muối có nguồn gốc
muối biển. Tại Philipin, Hàn Quốc, Bắc Triều Tiên và Đài Loan muối đợc sản
xuất hoàn toàn từ muối biển. Tại Nhật Bản phơng pháp trao đổi lon đợc áp dụng
để thu đợc muối NaCl từ nớc biển, tuy nhiên Nhật Bản chỉ đủ muối cho nhu cầu
12
thực phẩm và phải nhập muối công nghiệp từ Mehico và Australia cho công
nghiêp hoá chất.
- ở Bắc Mỹ, tại Mỹ muối mỏ chiếm một tỷ lệ cao, có một tỷ lệ không
đáng kể muối biển tại California, Urah và Arizona đợc sử dụng cho thực phẩm
chiếm 7%, cho làm mềm nớc 15%, cho giao thông 10% và cho ngành công
nghiệp hoá chất khoảng 60%. Còn Canada lại là nớc phải nhập khẩu muối nhiều
nhất thế giới. Nếu tính theo đầu ngời thì Canada là quốc gia tiêu thụ chiếm kỷ
lục thế giới, 360kg/ngời/năm. Do điều kiện thời tiết giá lạnh nên tại Canada ng-
ời ta dùng muối để làm tan băng tuyết trên đờng giao thông. Khoảng 80% lợng
muối sản xuất ra trên thế giới đợc sử dụng tại chỗ
- ở Trung và Nam Mỹ, lợng muối sản xuất từ muối biển chiếm tỷ trọng
lớn ở Mehico, và là một trong hai nớc cung cấp muốn lớn nhất thế giới, chất l-
ợng muối của Mehico rất tốt. Một lợng nhỏ muối đợc sản xuất tại Costa Rica.
Guatemala, Nicaragua, Honduras và Panama. Tại Nam Mỹ, Brasil là nhà sản
xuất muối lớn nhất, chủ yếu là muối biển. Chile và Paraguay hầu nh không sản
xuất muối. Cuba sản xuất muối từ nớc biển.
- ở Châu Đại Dơng: Australia có một lợng muối mỏ lớn, cùng với
Mehico là 2 nớc xuất khẩu muối lớn nhất thế giới, mỗi năm Australia xuất khẩu

hoảng 14 triệu tấn muối. ở Australia ngời ta còn sản xuất muối biển. Riêng
vùng tây Australia có 5 hãng sản xuất hàng năm tới 6 - 8 triệu tấn muối từ muối
biển, phơng pháp sản xuất đã đợc cơ giới hoá cao, họ xuất khẩu chủ yếu cho thị
trờng Nhật bản, New Zealand sản xuất muối chủ yếu phục vụ cho nhu cầu trong
nớc.
- ở Châu Phi: Bắc phi là khu vực có điều kiện tốt nhất trong lục địa đen
để sản xuất muối biển, vùng này bao gồm Aleria, Moroco, Tuynidi và Ai Cập.
Trong khi đó Trung và Tây Phi hầu nh không sản xuất muối (trừ Ghana và
Senegal). Nigeria phải nhập khẩu từ bên ngoài mỗi năm 4,5 tỷ USD.
- ở Châu Âu: Nga và các nớc thuộc Liên Xô (cũ) Bulgaria, Rumania sản
xuất muối từ Biển Đen. Hy Lạp, tây Ban Nha, Nam T (cũ) chủ yếu sản xuất
13
muối biển, mặc dù họ cũng có mỏ muối, Pháp có bờ biển kéo dài từ Perpignant
ở phía Tây đến Marseille ở phía Đông thuận tiện cho sản xuất muối.
Sản lợng muối (bao gồm cả muối biển và muối mỏ) tại các khu vực khác
nhau cho ở bảng sau:
Bảng 2: Sản lợng muối theo khu vực địa lý
Khu vực địa lý Sản lợng (triệu tấn)
Châu Âu 73,6
Bắc Mỹ 56,2
Châu á
36,5
Trung và Nam Mỹ 6,0
Châu Đại Dơng 5,9
Châu Phi 3,3
Tổng cộng 181,5
Nguồn: Bộ Công nghiệp (SĐD) trang 3 -
Hình 1 - cơ cấu % sản lợng muối phân theo khu vực trên thế giới
1.1.3. Phân loại sản phẩm của ngành muối
1.1.3.1. Đại cơng về muối;

Về mặt cấu tạo hoá học muối là hợp chất hoá học tạo thành bởi hai loại
lon khác dấu (chlo và Natri). Ngay từ thế kỷ thứ IV trớc công nguyên ngời
Trung Hoa đã biết sử dụng muối làm thức ăn. Tại vùng Lorraine của Pháp,
Miền Trung nớc Đức và tại Anh từ 2000 năm trớc ngời ta đã biết khai thác muối
ở ven biển và trong đất liền.
Muối là một trong những thực phẩm không thể thiếu đợc của con ngời.
Đứng về mặt sinh hoạt muối không chỉ là thành phần khoáng dinh dỡng mà còn
là tác nhân cho nhiều phản ứng sinh lý và sinh hoá, nhiều phản ứng sinh - lý hoá
sẽ không xẩy ra nếu không có mặt muối làm chất xúc tác. Muối đóng vai trò
14
30.97%
40.55%
20.11%
3.31%
1.81%
3.25%
Bắc Mỹ
Châu Âu
Châu á
Trung và Nam á
Châu phi
Châu Đại Dương
cân bằng giữa acid và bazơ trong cơ thể. Muối còn là nguyên liệu quan trọng
của các ngành công nghiệp, y tế, chế biến bảo quản nông thuỷ sản. trong nớc
biển có tới 80 nguyên tố, phần lớn các nguyên tố này cần cho cơ thể.
Theo ớc tính sản lợng muối toàn thế giới ở mức 200 triệu tấn năm. Một
phần ba trong số này đợc sản xuất từ nớc biển, 1/3 nớc mặn trong đất liền và 1/3
còn lại là muối mỏ. Theo thống kê muối có tới 14.000 ứng dụng. Có 8% muối
công nghiệp dùng cho lĩnh vực thực phẩm (mỗi ngời trong suốt cuộc đời sử
dụng tới 14 tấn muối), lợng muối còn lại dùng cho công nghiệp và ngành hoá

chất.
Muối thờng đợc phân loại thành các loại nh sau: Muối mỏ, muối ăn
thông thờng, muối ăn có chứa Iod và MagCO
3
, muối chữa bệnh (94% NaCL
và 6% NaNO
3
), muối công nghiệp.v.v...
Muối xuất hiện ở dạng kết tinh nh dạng muối mỏ hay muối đá, chủ yếu
là những vòm muối và khoáng sản bị làm bay hơi liên tục hoặc dới dạng lỏng
nh ở dạng nớc mặn tự nhiên trong các hồ, các nguồn nớc ngầm và các suối. Nó
cũng là một trong những thành phần chính của nớc biển, nguồn dự trữ nớc mặn
lớn nhất của nhân loại. Trong trờng hợp muối mỏ, muối thờng đợc thu từ đá
cứng hoặc qua dung dịch muối thu đợc theo phơng pháp bốc hơi bằng năng l-
ợng mặt trời hay cơ học (nhân tạo), nguồn tài nguyên muối thế giới khó có khả
năng cạn kiệt do mức độ vô tận của chúng, không ngớt đợc bổ sung dự trữ từ
nguồn nớc biển tiềm tàng sẵn có. So sánh với những số liệu đợc đa ra mới nhất
(210 triệu tấn trong năm 2000); nguồn muối đá đợc ớc chừng khoảng
100.000.000 triệu tấn cũng rất khổng lồ.
ở dạng tinh khiết nhất, muối đợc cấu thành từ Na và Cl với một tỷ lệ là
39,34% Na và 60,66% Cl, cho ta một công thức hoá học là NaCl. Nó có tính
chất hoá học bền vững và có thể chịu đợc nhiệt độ cao mà không phân huỷ. Nó
cũng hút ẩm trong môi trờng có độ ẩm cao và dễ tan trong nớc. Muối là thành
phần thiết yếu cấu thành cơ thể con ngời nơi mà chúng điều hoà thể tích máu,
duy trì sự cân bằng nớc trong và xung quanh các tế bào và các mô, góp phần để
15
cho quá trình tiêu hoá đợc tốt. Sodium một sản phẩm từ muối cũng là một nhân
tố quan trọng trong sự điều chỉnh quá trình trao đổi chất ở con ngời.
Bảng 3: Tính chất của muối
Tỷ trọng tại 20

0
C
Điểm nóng chảy 801
0
C
Điểm sôi của NaCl nguyên chất 1,413
0
C
Điểm sôi của nớc mặn bão hoà 108,7
0
C
Điểm đóng băng của nớc mặn bão hoà - 21,12
0
C
Độ hoà tan tại 20
0
C 257g/l
Độ hoà tan tại 100
0
C 391g/l
Chú ý: Nớc mặn bão hoà chứa 26,4% NaCl tại 20
0
C
Nguồn: Tổng Công ty muối Việt Nam - kinh tế muối, chơng 2, Hà Nội 2002
Muối mỏ tự nhiên, thờng chỉ khoảng 90% NaCl, còn 10% là các Ôxít,
Sunphát và đất sét. Nớc muối đợc thu bằng bơm hút một lợng muối chứa
khoảng 25%
Muối là yếu tố thiết yếu đối với hệ thống con ngời và động vật, thực tế đã
khiến nó trở thành một mặt hàng quan trọng từ xa tới nay. ý nghĩa kinh tế đã
khiến muối đợc giữ nguyên là một loại hàng thơng mại cốt yếu, để trao đổi lấy

những món hàng khác nh nô lệ thời Hy Lạp cổ đại, là nguồn gốc của thành ngữ
(không đáng giá bằng muối của anh ta). Trong thời La Mã cổ đại muối đợc
dùng để trả công cho lính, và cuối cùng dẫn đến một cách gọi đợc Anh hoá là
(lơng). Muối đã đợc đúc thành tiền đồng và tại một số nớc thuế muối đã là
nguồn gốc của t
ì
nh trạng báo động lớn trong dân chúng, đặc biệt là ở Pháp nơi
nó đợc coi là một trong những nguyên nhân chính gây nên cuộc cách mạng
Pháp
(2)
Mặc dù muối không còn có ảnh hởng mạnh về chính trị, quân sự và văn
hoá nữa, nhng muối vẫn có một tầm quan trọng lớn trong thơng mại, đặc biệt là
nguyên liệu hoá học cho ngành sản xuất Xút - Clo (Clo và Xút, NaOH) và Soda
tổng hợp (NaCO
3
), những chất này đặc trng cho giai đoạn đầu trong công
nghiệp sản xuất chất dẻo, vật liệu mà có mặt khắp nơi trong xã hội hiện đại.
Cùng với ứng dụng làm tan băng tuyết vào mùa đông trên đờng đi ở các nớc ôn
(2)
Tổng Công ty muối - Kinh tế muối (SĐD), chơng 2
16
đới và tiêu thụ trong ăn uống, nơi và muối đóng vai trò là một chất bảo quản
thức ăn tuyệt hảo và là chất phụ gia của thức ăn, những ứng dụng này chiếm
khoảng 90% nhu cầu muối của thế giới, phần còn lại đợc sử dụng trong 14.000
ứng dụng khác.
Muối thờng đợc tìm thấy trong hai dạng tự nhiên:
1- Dới dạng kết tinh tức ở dạng rắn nh muối mỏ, thờng đợc xuất hiện ở
những môi trờng trầm tích mà đã đợc giả thuyết là đã bị phơi hoặc bay hơi.
2- Dới dạng chất lỏng nh nớc muối, ở trong nớc biển, trong các hồ hoặc
những nguồn nớc ngầm.

- Muối nớc mặn (trong nớc biển và một số hồ ở đất liền.v.v...) Nớc biển
bao gồm khoảng 96,5% nớc và 2,68% Nari Clorua với phần còn lại bao gồm
một số khoáng sản khác
17
Bảng 4: Thành phần hoá học nớc biển (%)
NaCl 2,68
MgCl
2
0,32
MgSo
4
0,22
CaSo
4
0,07
LCl 0,07
NaBr 0,01
Nớc 96,58
Nguồn: Từ điển bách khoa của Kirk - Othmer - Công nghệ hoá học 1990
Nớc biển địa cầu chứa đựng một lợng xấp xỉ khoảng 40 . (910)
15
triệu tấn
muối khiến biển trở thành nguồn dự trữ nớc mặn lớn nhất. So sánh với sản lợng
muối phải mất tới gần 200 triệu năm để sử dụng hết lợng muối có trong đó. Hơn
nữa, vì khi các Ion sodium và chlorine đợc liên tục vào nớc biển bởi thời tiết, sói
lở đất hoặc các nguồn khác, một lợng muối bất kỳ bị lấy ra sẽ nhanh chóng đợc
bổ sung vào. Lợng muối khổng lồ của biển vì thế sẽ không bao giờ có khả năng
giảm đi.
Muối cũng đợc tìm thấy ở những hồ nớc mặn nh hồ muối khổng lồ ở
Utah Mỹ và ở biển chết tại biên giới giữa Jordan và Israel. Tốc độ (tỷ lệ) bốc

hơi bằng năng lợng mặt trời cao có nghĩa là độ mặn của nớc hồ nh vậy có thể
lên tới 20% trọng lợng.
Muối cũng có thể thu đợc từ những suối ngầm tự nhiên và có thể trở
thành dung dịch muối thông qua quá trình lọc muối đá có sẵn.
Muối đợc kết tinh từ nớc mặn thờng đợc gọi là muối trắng hoặc muối n-
ớc mặn.
- Muối mỏ: Dới dạng kết tinh, muối xuất hiện dới dạng khối khoáng vật,
muối mỏ thờng không mầu và có thể dễ dàng phân biệt đợc bởi độ mịn và mặn
của chúng. Muối mỏ hầu hết tích luỹ ở trong những mỏ muối kết tầng (hoặc bay
hơi) mà đợc hình thành từ những vùng giới hạn bao quanh bởi trầm tích, ví dụ
nh những hồ hoặc biển ở sâu trong lãnh thổ bốc hơi trong một thời gian. Những
vòm muối mỏ và các khoáng bay hơi khác đợc hình thành nên bởi sự bốc hơi
một phần phần hay toàn phần của dung dịch nớc mặn và những mỏ muối lớn
nhất đợc hình thành. Điều này cung cấp liên tục một nguồn dung dịch mà từ đó
18
dự trữ tăng trởng của muối và những loại khoáng khác có thể kết tủa. Môi trờng
tự nhiên xung quanh của bể bốc hơi có nghĩa rằng những mỏ muối thờng có
dạng một mắt bò hoặc một giọt lệ.
1.1.3.2 Phơng pháp khai thác muối
Hiện nay trên thế giới thờng sử dụng ba phơng pháp khai thác muối:
- Khai thác kiểu hầm mỏ
- Khai thác kiểu dung dịch
- Khai thác kiểu phơi nớc
- Khai thác kiểu hầm mỏ
Thờng đợc thực hiện bởi phơng pháp hầm và cột chống theo lối cổ
truyền, phơng pháp này để lại những cột bằng muối đóng vai trò chống đỡ mái
hầm. Tỉ lệ chiết tiêu biểu là vào khoảng 65% - 75%, nhng tỉ lệ này thay đổi tuỳ
thuộc vào những mỏ khác nhau. Mẫu của mỏ muối đá cũng ảnh hởng đến thiết
kế của mỏ. Ví dụ: vòm muối có thể rất dày tại những khu vực thẳng đứng nhng
lại bị giới hạn ở những khoảng rộng, trong khi lớp đá mỏng và phẳng có thể

rộng theo chiều ngang theo một khoảng cách đáng kể.
Sau khi khai mỏ, muối thờng đợc nghiền, sàng và đợc đóng gói. Những
phần nguyên chất đợc làm cho rắn chắc và đợc đem bán hoặc đợc cất dới lòng
đất theo từng khoang để đề phòng những vấn đề về chất thải. Ba loại muối mỏ
thờng đợc sản xuất là:
Thô (có đờng kính lên tới 20 mm)
Thô nghiền (đờng kính khoảng 3 - 10 mm)
Nghiền kĩ (bất kì vật liệu nào trong khoảng dới 10 mm)
Kích cỡ của nguyên liệu là quan trọng nếu lợng muối khai thác là nhằm
mục đích sử dụng trong ngành công nghiệp phá băng.
- Khai thác kiểu dung dịch:
Là kỹ thuật khai thác rất cổ, một trong những ví dụ đầu tiêu đợc ghi lại về
việc sử dụng công nghệ này là vào khoảng năm 250 trớc công nguyên tại Trung
Quốc. Trong thời hiện đại ngày nay, những cái lỗ đợc khoan và vạch từ mặt đất
xuống tới một hệ muối đá. Nớc, sau đó sẽ đợc bơm dới áp suất vào những lỗ đó
19
và hoà tan lợng muối ngầm để từ đó hình thành nên nớc mặn và sau đó có thể
thu lại đợc bằng cách bơm. Quá trình chiết muối từ đó có thể thực hiện đợc.
Một lợi thế của công nghệ này là có thể khai thác những vỉa muối cụ thể
do đó làm giảm khả năng lún xuống. Sự lún xuống có thể giảm hơn nữa bằng
những kĩ thuật khai thác mỏ đặc biệt. Ví dụ nh nguy cơ rủi ro của sự sập mái có
thể đợc hạn chế đến mức tối đa bằng cách bơm không khí xuống cùng với nớc.
Không khí sẽ tập hợp lại tại nóc hang, làm chậm quá trình dịch chuyển muối
khỏi khu vực này, làm giảm khả năng sập xuống (sụp đổ)
Phơng pháp khai thác bằng dung dịch thờng để lại những lổ hổng sau khi
muối đã đợc lấy đi. Những hố này đã đợc dùng làm nơi huỷ rác cho ga và dầu
hoả, cũng nh các chất vô cơ và chất thải phóng xạ.
Lợng nớc mặn đợc thu lại trên mặt đất sau quá trình khai thác sau đó sẽ
đợc biến đổi thành muối bằng quá trình chảo mỏ hoặc tạo hạt là quá trình suy
giảm hoặc quá trình chân không. Cả hai quá trình cũng có thể đợc sử dụng để

sản xuất muối từ những nguồn nớc mặn tự nhiên ngầm.
Trong qui trình "chảo mỏ hoặc tạo hạt" những chảo mỏ thoáng rộng đợc
đổ đầy nớc mặn và sau đó đợc nung nóng ở phía dới cho đến khi sôi. Muối kết
tinh ở phía trên mặt nớc mặn và có thể thu lợm bằng cách cào. Muối đợc hình
thành theo cách này cho ra những tinh thể hình bông thích hợp để sử dụng trong
ngành công nghiệp sản xuất và chế biến pho mát, bơ và sản phẩm nớng.
Sự thay đổi sản phẩm muối theo cỡ hạt, hình dáng, độ tinh khiết đạt đợc
là do chế độ đun nóng và kích thớc, hình dáng của chảo đun. Việc đun sôi nớc
mặn trong một nồi kín dới một môi trờng chân không sản xuất ra muối chân
không. Trớc quá trình bốc hơi, nớc mặn trớc tiên đợc dẫn qua một khu tinh chế
nơi mà muối canxi và magie đợc tách ra bằng quá trình lọc và quá trình lắng.
Quá trình bay hơi đợc thực hiện trong chân không bởi điều này làm giảm điểm
sôi của nớc mặn; do đó làm giảm chi phí về năng lợng. Chi phí đợc giảm thêm
bằng cách tái sử dụng nguồn nóng phát ra khi sử dụng lợng hơi nóng đợc sản
xuất trong nồi đầu tiên (thờng đợc gọi là hiệu quả - hiệu ứng) để nung nóng nồi
thứ hai và tiếp theo. Độ chân không cũng đợc làm tăng dần theo sự liên tục của
20
những hiệu ứng, lần lợt làm giảm nhiệt lợng cần thiết cho quá trình đun sôi.
Muối lắng xuống khi chúng kết tủa và đợc để lại dới dạng một chất sền sệt ở
đáy đợc lấy ra và đợc tách nớc.
- Khai thác kiểu phơi nớc:
Thờng là kỹ thuật sử dụng năng lợng mặt trời để thu muối bằng cách làm
bay hơi nớc muối. Đây là kỹ thuật lâu đời nhất và cơ bản nhất trong cả 3 kỹ
thuật nêu trên và có lẽ đây là qui trình đợc ngời từ thời tiền sử đã áp dụng. Nớc
muối đợc giữ lại trong một ruộng thích hợp, rồi nhờ nhiệt lợng của mặt trời và
tác động của gió để làm bay hơi nớc. Điều này để lại lợng muối kết tủa và có
thể thu hoạch đợc một cách dễ dàng.
Phơng pháp phơi nớc trớc tiên cần có 3 điều kiện cơ bản sau:1) Đờng dẫn
đến nguồn nớc mặn, 2) Một khí hậu khô nóng (thích hợp với một mùa khô có
thể dự báo đợc trớc), 3) Một vùng đất phẳng thích hợp cho quá trình xây dựng

những ô bay hơi.
Do điều kiện đã nêu mà phơng pháp này đợc sử dụng chủ yếu cho quá
trình bay hơi nớc biển tại những miền ven biển ở những nớc có khí hậu ấm áp.
Ví dụ ở các ruộng muối ven biển Việt Nam, các ruộng muối tại hồ muối
Panther Beacon - Namibia (nằm ở một vùng đất lún rộng 4,4 km
2
cách boiệt với
biển bởi một dãy đá và cát rộng khoảng 300 m). Các ruộng muối ở Ethiôpia nơi
mà có nhiều con suối nớc mặn bắt nguồn từ mỏ muối bị phân huỷ.
Những ô bay hơi đầu (ô sơ cấp) đợc dùng để đọng lại những lợng phù sa,
bùn và các chất hữu cơ khác. Hàm lợng muối tăng khoảng 6% (so sánh với tỷ lệ
2,7% của nớc biển thông thờng) trớc khi lợng nớc mặn đợc chuyển đến những ô
thứ cấp. Sự lắng đọng canxi và magiê cácbônát xảy ra ở giai đoạn này, cùng với
thạch cao đã kết tinh trong ô thứ nhất (đợc gọi là những ô ngầm). Quá trình này
đợc tiếp tục cho đến khi hàm lợng muối đạt đến 25% và sau đó lợng nớc mặn
(thờng đợc gọi là nớc chạt ở giai đoạn này) đợc cho bốc hơi hoàn toàn trong
những ô lớn và đợc làm phẳng với muối và chất chống thấm. Những chảo (hồ)
này đợc thu vén cứ hai năm một lần (trong một vài trờng hợp là hàng năm),
trong thời gian đó muối dày thêm vào khoảng 30 - 40 cm và đạt đợc độ tinh
21
khiết vào khoảng 99,4% - 99,6%. Lợng muối này sau đó đợc rửa trong nớc
muối NaCl 25% và tiếp đó đợc chuyển đi để đóng gói. Lợng nớc mặn còn d đợc
gọi là nớc ót.
Sơ đồ 1: Sơ đồ các bớc khai thác muối theo kiểu phơi nớc
Quá trình nhiệt muối là sự biến cải gần giống phơng pháp này mà nhiệt l-
ợng mặt trời bổ sung với chi phí thấp thu đợc từ hệ thống làm mát của những
máy phát điện hoặc những thiết bị kết hợp khác. Tại Sales Monzon SA - Tây
Ban Nha, nớc mặn đợc hình thành từ sự hoà tan của lớp muối dới bề mặt đợc
dời đến một ô kết tinh thông qua một bộ phận giao nhiệt, nơi mà nớc mặn đợc
nung nóng bởi nớc làm mát từ thiết bị "co-generation". Điều này gia tăng nhiệt

độ của lợng nớc mặn đang bốc hơi lên cực đại vào khoảng 80 - 90
0
C, so sánh
với nhiệt độ chỉ khoảng 20 - 50
0
C cho qui trình bốc hơi bằng năng lợng mặt trời
tiêu chuẩn. Sự gia tăng trong nhiệt độ làm tăng áp suất bốc hơi của nớc do đó
làm tăng tốc độ bốc hơi. Kết quả là những ô bốc hơi qui định bởi qui trình nhiệt
muối nhỏ hơn rất nhiều so với những ô muối qui ớc bởi lớp muối kết tủa dày
hơn rất nhiều. Hơn nữa, nhiều tinh thể nhanh chóng sinh trởng có nghĩa là sự
lắng đọng những tạp chất bay trong không trung vào muối sẽ đợc giảm đi đáng
kể.
1.1.3.3. Cách phân loại muối:
22
Nước nguyên liệu (nư
ớc biển, nước mặn
2,7%)
Ô phơi sơ
cấp (6%)
Ô phơi
thứ cấp
(25%)
Chảo
phơi
Muối thành
phẩm
(99,4-99,6%)
Nước chát
Nước
ót

Oxit manhê
MgO
Sản xuất
Titan
Manhê
kim
loại ...
Có nhiều cách phân loại muối, trong đó cách thờng sử dụng là dựa vào độ
tinh khiết của muối, với độ tinh khiết khoảng 98,4% là có thể chấp nhận đợc đối
với hầu hết các ngành công nghiệp hoá chất bao gồm các dự án về chlor -
alkali. Độ tinh khiết dới 95% phổ biến hơn nhiều và đợc sử dụng hoặc là
ngành công nghiệp phá băng hoặc trong các ứng dụng nông nghiệp. Muối có độ
tinh khiết cao nhất đợc sử dụng làm muối ăn (có độ tinh khiết 99,9%)
Sơ đồ 2 - Cách phân loại muối theo độ tinh khiết
Bảng 5: Thành phẩn muối công nghiệp
Tên chất Tỉ lệ (%)
NaCl 98 - 99
Các chất có chứa Ca
2+
0,1 - 0,2
Các chất có chứa Mg
2+
0,05 - 0,1
Các hợp chất sulfat 0,3 - 0,6
Các hợp chất không tan 0,2 - 0,3
Nguồn: Tổng công ty muối Việt Nam - SĐD
23
Muối
Muối ăn
99,9%

Muối thực
phẩm 99,4%
Muối công
nghiệp 98-99%
Muối
Iod
Chế biến nông
thuỷ hải sản
Hoá chất
chủ yếu
là xút
Tan băng
(giao
thông)
Mưa
nhân
tạo
Làm
mềm
nước
Soda Giấy
Dệt
Thuộc
da
Khí
clo
Nhựa
PVC

1.1.4. Điều kiện cần có để sản xuất muối

1.1.4.1. Phải có nguyên liệu gốc, đó là nớc biển, hồ và suối nớc mặn, mỏ
muối. Đây là điều kiện tiên quyết phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên và cần phải
chiếm dụng đất đai lớn (ngành muối có chi phí vận chuyển đi bán rất lớn)
1.1.4.2. Phải có mặt bằng sản xuất lớn (để phơi muối, để đun nấu muối
và để xử lý phế thải sau sản xuất)
1.1.4.3. Phải có nhiên liệu chng cất (năng lợng mặt trời và các nguồn
năng lợng khác)
1.1.4.4. Phải có công nghệ thành phẩm (bao bì đóng gói, phí vận
chuyển lu thông sản phẩm )
1.2. Công nghiệp muối
1.2.1. Khái niệm công nghiệp
Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất - một bộ
phận cấu thành nên sản xuất vật chất của xã hội
(3)
. Công nghiệp bao gồm 4 loại
hoạt động chủ yếu: 1) Khai thác tài nguyên nhân tạo ra nguồn nguyên liệu
nguyên thuỷ (khai thác mỏ, khai thác nớc biển, khai thác năng lợng mặt trời
); 2) sản xuất và chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác và nông
nghiệp (cơ khí, hoá chất ); 3) Khôi phục giá trị sử dụng của sản phẩm đ ợc
tiêu dùng trong quá trình sản xuất và trong sinh hoạt (công nghiệp tác chế, phục
hồi ); 4) Các loại hoạt động khác (công nghệ sinh học, công nghệ tin học,
công nghệ vũ trụ )
Sơ đồ 3 - Phân loại các ngành công nghiệp
(3)
Nguyễn Đình Phan (CB) - Kinh tế và quản lý công nghiệp, NXB Giáo dục - Hà Nội 1997, trang 5
24
Các ngành công nghiệp
Công
nghiệp
khai thác

Công nghiệp
sản xuất và
chế biến
Công
nghiệp tái
chế
Các ngành
công nghiệp
còn lại khác
Đặc trng cơ bản của sản xuất công nghiệp:
- Sản xuất công nghiệp là hoạt động sản xuất cơ bản và chủ yếu để tạo ra
các t liệu lao động cho mọi ngành kinh tế của xã hội (do đó nó đóng vai trò nền
tảng của sự phát triển)
- Công nghiệp chủ yếu là các quá trình tác động cơ lý hoá lên đối tợng
lao động để tạo ra sản phẩm (do đó cần phải có công nghệ và kỹ thuật)
- Công nghiệp biến đối tợng lao động thành các sản phẩm có công dụng
mới, khác về chất (do đó giá trị sáng tạo và năng suất lao động rất cao)
- Công nghiệp là ngành đòi hỏi trình độ kỹ thuật và tổ chức sản xuất cao
(cho nên quan hệ sản xuất có tính tiên tiến và phải có nguồn vốn tài chính lớn)
- Công nghiệp do đặc điểm kỹ thuật cao, cho nên đội ngũ lao động phải
có tính tổ chức kỷ luật cao (tác phong công nghiệp lớn)
- Công nghiệp do đặc điểm công nghệ cao nên sản phẩm thờng có sức
cạnh tranh lớn, tính hội nhập khu vực và quốc tế cao.
1.2.2. Công nghiệp muối: Công nghiệp muối hình thành từ lâu trên thế
giới với đầy đủ 5 đặc trng cơ bản đã nêu, và thuộc giáp ranh giữa hai loại nhóm
ngành công nghiệp (công nghiệp khai thác - với các doanh nghiệp khai thác
muối mỏ, công nghiệp chế biến với các doanh nghiệp phơi cất nớc biển).
Công nghiệp sản xuất muối thế giới đã đạt tới một mức độ kỷ lục trên
200 triệu tấn mỗi năm. Thị trờng muối là một thị trờng hoàn thiện, tuy nhiên,
tăng trởng đầu ra kể từ năm 1992 giới hạn ở mức dới 2% hàng năm, trong khi

tăng trởng trong sản xuất nội địa ở cùng thời điểm đã là 3,7% hàng năm. Tăng
trởng đầu ra của muối đợc dự đoán là tiếp tục tăng trởng vào khoảng 2% hàng
năm và năng suất toàn cầu đợc dự đoán trớc là đạt đến 230 triệu tấn vào năm
2005.
Bắc Mỹ là một vùng sản xuất muối lớn nhất và chiếm tới 31% của toàn
thế giới. Mỹ có sản lợng muối lớn nhất trên thế giới và sản xuất đợc vào khoảng
1/5 tổng sản lợng của thế giới. Canada và Mehico, các nớc khác trong vùng, đều
25

×