Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Bài tập tình huống về an toàn lao động trong quản trị nhân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.45 KB, 15 trang )

Môn học
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC

AN TOÀN LAO ĐỘNG
Bạn vừa được bổ nhiệm vào vị trí Giám đốc điều hành một nhà máy xẻ gỗ và ván ép.
Năm ngoái có rất nhiều tai nạn và đã có 15 người bị chết, nhiều gấp 3 lần tỷ lệ trung
bình của các công ty trong nước cùng lĩnh vực kinh doanh này và cùng quy mô công ty.
Bạn sẽ làm gì để giảm số lượng và mức độ nghiêm trọng của các tai nạn?
Bạn có dự kiến đặt mục tiêu để hạn chế số người tai nạn tử vong trong năm tới
không? Vì sao?
Nếu như bạn phải đặt mục tiêu cho số người bị tai nạn tử vong, số lượng đó là gì?

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
AT

: An toàn

ATLĐ

: An toàn lao động

AT-VSLĐ

: An toàn vệ sinh lao động

ATVSV

: An toàn vệ sinh viên

BHLĐ


: Bảo hộ lao động

BNN

: Bệnh nghề nghiệp

BVMT

: Bảo vệ môi trường

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CTR

: Chất thải rắn

CNH-HĐH : Công nghiệp hoá-hiện đại hoá


DN

: Doanh nghiệp

ĐKLĐ

: Điều kiện lao động

ILO


: Tổ chức lao động quốc tế

KHKT

: Khoa học kĩ thuật

KT- XH

: Kinh tế xã hội

KTAT

: Kĩ thuật an toàn

LB

: Liên bộ

LĐTB &XH : Lao động thương binh và xã hội
MTLĐ

: Môi trường lao động

NSDLĐ

: Người sử dụng lao động

NLĐ


: Người lao động

NTCN

: Nước thải công nghiệp

PTBVCN

: Phương tiện bảo vệ cá nhân

PCCC

: Phòng cháy chữa cháy

PCCN

: Phòng chống cháy nổ

SXKD

: sản xuất kinh doanh

TNLĐ

: Tai nạn lao động

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam


I > ĐẶT VẤN ĐỀ

Bảo hộ lao động luôn được Chính phủ Việt Nam xác định là một chính sách
lớn. Chăm lo cải thiện điều kiện lao động, bảo đảm các yêu cầu về an toàn vệ sinh lao
động là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để đẩy mạnh sản xuất, tăng năng suất lao
động xã hội. Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại ý nghĩa to lớn về các
mặt: chính trị, kinh tế và xã hội. Hiện nay nước ta đang bước vào thời kỳ đổi mới, thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, quy mô xây dựng và sản xuất
ngày càng phát triển, sử dụng nhiều công nghệ mới, với máy móc vật tư rất đa dạng về
chủng loại, nên các nhân tố có thể gây ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho
người lao động ngày càng gia tăng. Vì vậy, việc thực hiện những biện pháp nhằm ngăn

2 – Môn Quản trị nguồn nhân lực

Trang 2 | 15


ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo vệ và giữ gìn sức khoẻ cho người lao
động là một yêu cầu rất cấp thiết.
Công ty gỗ Vietwood là một công ty lớn trong lĩnh vực chế biến gỗ, có nhiều
bạn hàng khắp năm châu. Tuy nhiên, do tập trung chú trong vào công tác sản xuất mà lơ
là trong công tác quản trị rủi ro kỹ thuật nên trong năm qua công tác tại công ty đã xảy
ra nhiều vụ tai nạn lao động nghiêm trọng, dẫn đến chết 15 cán bộ công nhân viên. Con
số này cao gấp 3 lần tỷ lệ trung bình của các công ty trong nước cùng lĩnh vực kinh
doanh này và cùng quy mô công ty.
Là một giám đốc mới được bổ nhiệm vào chức vụ giám đốc điều hành công ty
gỗ Vietwood tôi nhận thấy đây là vấn đề hết sức nghiêm trọng, cần phải được phân tích
thấu đáo các nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động và đề ra giải pháp khắc phục, nhằm
tránh các vụ tai nạn khác trong thời gian tới.
Có 3 vấn đề tôi cần tập trung giải quyết về công tác ATLĐ. Đó là:

1. Đánh giá tầm quan trọng của công tác bảo đảm ATLĐ trong sự phát triển
của doanh nghiệp.
2. Thiết lập mục tiêu hạn chế số người tai nạn tử vong trong năm tới?
3. Giải pháp giảm số lượng và hạn chế đến mức thấp nhất mức độ nghiêm
trọng của các tai nạn?
Sau đây là câu trả lời cho các vấn đề nêu trên.
II> GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Tầm quan trọng của công tác bảo đảm ATLĐ trong sự phát triển của xã hội
và doanh nghiệp nói chung và của Công ty Gỗ Vietwood nói riêng
2.2.1. Ý nghĩa chính trị:
Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, vừa là mục
tiêu của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động, mắc bệnh nghề
nghiệp thấp là một xã hội luôn luôn coi người lao động là vốn quý nhất, sức lao
động, lực lượng lao động luôn luôn được bảo vệ và phát triển. Bảo hộ lao động tốt
là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khoẻ, tính mạng và đời sống người lao
động, biểu hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng con người của xã hội
và của doanh nghiệp, vai trò của con người trong xã hội và trong doanh nghiệp
2 – Môn Quản trị nguồn nhân lực

Trang 3 | 15


được tôn trọng. Điều này thể hiện rõ ý nghĩa của từ “bảo hộ lao động” so với từ
“an toàn – vệ sinh lao động”. Ngược lại, nếu công tác bảo hộ lao động không được
thực hiện tốt, điều kiện lao động của người lao động còn quá nặng nhọc, độc hại,
để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì uy tín của doanh nghiệp sẽ bị
giảm sút và bản chất tốt đẹp của nhà nước cũng bị ảnh hưởng.
2.2.2. Ý nghĩa xã hội:



Bảo hộ lao động là chăm lo đến đời sống, hạnh phúc của người lao động.
Bảo hộ lao động vừa là yêu cầu thiết thân của sản xuất, đồng thời là yêu
cầu là nguyện vọng chính đáng của người lao động. Các thành viên trong
mỗi gia đình ai cũng mong muốn được khoẻ mạnh, lành lặn, có trình độ
văn hoá, nghề nghiệp để cùng chăm lo hạnh phúc gia đình và góp phần
mình vào công cuộc xây dựng xã hội.



Bảo hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi người lao
động được sống khoẻ mạnh, làm việc có hiệu quả cao và có vị trí xứng
đáng của mình trong xã hội, làm chủ xã hội, làm chủ thiên nhiên, làm chủ
khoa học kỹ thuật.



Tai nạn lao động không xảy ra, sức khoẻ được bảo đảm thì Nhà nước và xã
hội sẽ giảm bớt được những tổn thất do phải nuôi dưỡng điều trị.

2.2.3. Lợi ích về kinh tế:


Bảo hộ lao động là yêu cầu thiết thân của sản xuất. Bảo hộ lao động tốt sẽ
đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt.



Trong sản xuất, nếu người lao động bảo vệ tốt, có sức khoẻ, không bị ốm
đau, bệnh tật, điều kiện làm việc thoải mái, không nơm nớp lo sợ bị tai nạn
lao động, bị mắc bệnh nghề nghiệp thì sẽ an tâm, phấn khởi sản xuất, sẽ có

ngày công cao, giờ công cao, năng suất lao động cao, luôn luôn hoàn thành
tốt kế hoạch sản xuất và công tác. Do vậy phúc lợi tập thể được tăng lên có
thêm những điều kiện để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cá
nhân người lao động và tập thể lao động. Nó có tác dụng tích cực bảo đảm
đoàn kết nội bộ để đẩy mạnh sản xuất.



Ngược lại, nếu để môi trường làm việc quá xấu, tai nạn lao động hoặc ốm
đau xảy ra nhiều sẽ gây rất nhiều hậu quả cho sản xuất.

2 – Môn Quản trị nguồn nhân lực

Trang 4 | 15




Người bị tai nạn lao động ốm đau phải nghỉ việc để chữa trị, ngày công lao
động sẽ giảm nếu bị tàn phế, mất sức lao động thì khả năng lao động sẽ
giảm và làm cho xã hội phải lo việc chăm sóc, chữa trị và các chính sách xã
hội khác liên quan....



Chi phí về các thiệt hại do tai nạn lao động, ốm đau, điều trị là rất lớn.



Mặt khác kéo theo những chi phí lớn do sự hư hỏng máy móc, nhà xưởng,

nguyên vật liệu.



Nói chung tai nạn lao động, ốm đau xảy ra dù nhiều hay ít đều dẫn tới sự
thiệt hại về người và tài sản gây trở ngại cho sản xuất. Cho nên, quan tâm
thực hiện tốt bảo hộ lao động là thể hiện quan điểm sản xuất đầy đủ, là điều
kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.



Tổ chức lao động quốc tế (ILO) ước tính thiệt hại do tai nạn lao động gây
ra chiếm 4 % GNP toàn thế giới và liệt kê một số hậu quả của một tai nạn
lao động hoặc sự cố môi trường như sau:
a. Hậu quả trước mắt:
− Người chết và bị thương;
− Máy móc, thiết bị và các công trình xây dựng bị phá huỷ;
− Môi trường lao động bị ô nhiễm. Có thể ảnh hưởng đến dân cư sống ở
vùng lân cận.
b. Hậu quả lâu dài:
− Dân chúng phản đối.
− Bị đài báo, truyền hình phê phán.
− Phải thay thế, sửa chữa nhiều lần, làm mất năng suất, làm gián đoạn sự
cung cấp sản phẩm cho khách hàng.
− Các cơ quan chức năng đến điều tra, có thể làm tăng ác cảm của dân
chúng đối với doanh nghiệp.
− Các vụ kiện cáo có thể dẫn đến các hình phạt, có thể chịu trách nhiệm
hành chính hoặc thậm chí trách nhiệm hình sự.
− Phải bồi thường cho nạn nhân và thân nhân của họ.
− Tăng chi phí bảo hiểm.

− Phải chi phí cho việc tuyển dụng và đào tạo mới.

2 – Môn Quản trị nguồn nhân lực

Trang 5 | 15


− Có thể nhà máy bị đóng cửa lâu dài hoặc vĩnh viễn.
− Có thể huỷ hoại môi trường xung quanh nhà máy. Ô nhiễm môi trường,
ô nhiễm nguồn nước, đất đai không còn phù hợp cho trồng trọt, chăn nuôi.
2.2. Thiết lập mục tiêu hạn chế số người tai nạn tử vong trong năm tới
An toàn lao động là không tai nạn. Tuy nhiên, do tồn tại nhiều yếu tố khách quan cũng
như chủ quan, việc không để xảy ra TNLD là khó tránh khỏi đối với các doanh nghiệp.
Công ty gỗ Vietwood thiết lập mục tiêu:
Không xảy ra tai nạn lao động nặng và chết người.
Hạn chế tháp nhất xảy ra tai nạn lao động nhẹ.
2.3. Giải pháp giảm số lượng và hạn chế đến mức thấp nhất mức độ nghiêm trọng
của các tai nạn
2.3.1. Chính sách an toàn vệ sinh lao động của cơ sở (các qui định, nội quy về
an toàn vệ sinh lao động tại cơ sở
Việc tuân thủ các qui định của pháp luật nhà nước về an toàn vệ sinh lao động là
trách nhiệm và nghĩa vụ của Công ty Vietwood. Công ty Vietwood cần chỉ đạo và
đứng ra cam kết các hoạt động an toàn vệ sinh lao động trong cơ sở, đồng thời tạo
điều kiện để xây dựng hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại cơ sở. Khi xây
dựng các chính sách về an toàn vệ sinh lao động tại cơ sở cần:


Phải tham khảo ý kiến của cán bộ công nhân viên trong công ty và đại diện
tập thể cán bộ CNV để đảm bảo:
− Phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công

ty Vietwood;
− Trình bày ngắn gọn, rõ ràng có ngày, tháng, có chữ ký của lãnh đạo có
thẩm quyền của Công ty Vietwood;
− Được phổ biến cho tất cả mọi người tại nơi làm việc và niêm yết tại nơi
làm việc;
− Định kỳ rà soát, rút kinh nghiệm để tiếp tục hoàn thiện;
− Lưu giữ và sẵn sàng cung cấp cho các đối tượng quan tâm như: khách
hàng, nhà đầu tư, thanh tra lao động...

2 – Môn Quản trị nguồn nhân lực

Trang 6 | 15




Đảm bảo an toàn và sức khỏe đối với mọi thành viên của Công ty Vietwood
thông qua các biện pháp phòng chống tai nạn, ốm đau, bệnh tật và sự cố có
liên quan đến công việc.



Tuân thủ các quy định của pháp luật nhà nước về an toàn vệ sinh lao động
và các thỏa ước cam kết, tập thể có liên quan đến an toàn vệ sinh lao động.



Đảm bảo có sự tư vấn, khuyến khích người lao động và đại diện người lao
động của hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động…




Không ngừng hoàn thiện việc thực hiện hệ thống quản lý an toàn vệ sinh
lao động.

2.3.2. Tổ chức đào tạo nhận thức cho CBCNV về An toàn vệ sinh lao động


Công ty Vietwood cần xây dựng kế hoạch huấn luyện an toàn - vệ sinh lao
động. Có nhiều chương trình đào tạo: Đạo tạo định kỳ; Đào tạo cho
CBCNV mới; Đào tạo khi có qui trình sản xuất, thiết bị công nghệ mới.



Công ty Vietwood phải biên soạn bộ tài liệu nêu nội dung, chương trình
huấn luyện về an toàn lao động, bảo hộ lao động, vệ sinh lao động cho các
đợt huấn luyện chung, huấn luyện theo chuyên đề của công ty.



Công ty cần có đội ngũ huấn luyện viên, giảng viên về an toàn - vệ sinh lao
động để thực hiện các chương trình đào tạo ATLĐ trong nội bộ. Đội ngũ
này có thể phải được cử tham gia các khóa đào tạo bên ngoài để nâng cao
nghiệp vụ đào tạo. Thời gian đầu, nếu chưa có giảng viên đào tạo trong nội
bộ thì Công ty Vietwood nên thuê chuyên gia bên ngoài đến đào tạo các
vấn đề ATLĐ chung. Các vấn đề về chuyên môn, nghiệp vụ sản xuất, sử
dụng thiết bị nhất thiết phải được đào tạo bởi chuyên gia của Công ty tại
các phân xưởng sản xuất.




Định kỳ đánh giá chất lượng của các hoạt động huấn luyện, đào tạo về an
toàn - vệ sinh lao động.



Không cho phép CBCNV mới tham gia vào quá trình tác nghiệp sản xuất
của công ty nếu chưa qua đào tạo về ATLĐ.

2.3.3. Tổ chức bộ máy và phân công trách nhiệm về An toàn vệ sinh lao động

2 – Môn Quản trị nguồn nhân lực

Trang 7 | 15


Đây là yếu tố thứ 2 trong hệ thống quản lý An toàn vệ sinh lao động (OSH – MS).
Luật pháp của Việt Nam quy định trong các doanh nghiệp cơ sở cần phải thực hiện
tốt công tác tổ chức bộ máy và phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của người lao
động , người sử dụng lao động, cán bộ làm công tác an toàn vệ sinh lao động, cán
bộ công đoàn, hội đồng bảo hộ lao động, bộ phận y tế và trách nhiệm của mạng
lưới an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở. Vì vậy thực hiện yếu
tố tổ chức trong hệ thống quản lý An toàn vệ sinh lao động cần có sự tham gia của
người lao động: Sự tham gia của người lao động là một yếu tố không thể thiếu của
Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại cơ sở. Vì vậy Công ty Vietwood cần
đảm bảo cho CBCNV của công ty mình được tư vấn thông tin về an toàn vệ sinh
lao động và được huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động. Công ty Vietwood cần
bố trí thời gian và dành các nguồn lực cần thiết cho CBCNV, đại diện của CBCNV
tham gia lập kế hoạch và thực hiện quá trình cải thiện điều kiện lao động trong
doanh nghiệp cơ sở trong đó cần nêu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của người sử

dụng lao động như:


Công ty Vietwood hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo an toàn
vệ sinh lao động cho người lao động, chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo
thực hiện các hoạt động an toàn vệ sinh lao động ở cơ sở?



Công ty Vietwood cần xác định trách nhiệm nghĩa vụ và quyền hạn trong
việc triển khai, thực hiện và tuân thủ hệ thống an toàn vệ sinh lao động theo
nguyên tắc:
− Đảm bảo an toàn – vệ sinh lao động là trách nhiệm của tất cả các cấp;
− Xác định rõ và phổ biến đến các CBCNV về trách nhiệm, nghĩa vụ và
quyền hạn của người có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện, đánh giá và kiểm
soát các nguy cơ rủi ro về an toàn – vệ sinh lao động;
− Tạo ra các biện pháp giám sát có hiệu quả nhằm đảm bảo an toàn – vệ
sinh lao động cho CBCNV;
− Đẩy mạnh việc hợp tác và trao đổi thông tin giữa các CBCNV, kể cả để
thực hiện các nội dung hoạt động của Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao
động cơ sở;

2 – Môn Quản trị nguồn nhân lực

Trang 8 | 15


− Thực hiện các nguyên tắc của Hệ thống quản lý an toàn - vệ sinh lao
động trong các hướng dẫn quốc gia, các hướng dẫn chi tiết hay các chương
trình tự nguyện có liên quan mà cơ sở đã cam kết hưởng ứng;

− Xây dựng chính sách an toàn – vệ sinh lao động có các mục tiêu thật
khả thi và hiệu quả;
− Tổ chức kiểm tra phát hiện, loại trừ và kiểm soát các nguy cơ, rủi ro liên
quan đến công việc, tăng cường sức khỏe tại nơi làm việc sao cho có hiệu
quả;
− Xây dựng các chương trình phòng chống tai nạn lao động bệnh nghề
nghiệp và chăm sóc sức khỏe CBCNV;
− Đảm bảo tổ chức cho CBCNV và đại diện CBCNV tham gia thực hiện
chính sách về an toàn – vệ sinh lao động một cách có hiệu quả;
− Cung cấp thỏa đáng các nguồn lực để những người có trách nhiệm về
công tác an toàn vệ sinh lao động ở cơ sở, mạng lưới an toàn vệ sinh viên...
có thể thực hiện tốt chức năng của mình;
− Đảm bảo sự tham gia có hiệu quả và đầy đủ của CBCNV và đại diện
của họ trong Hội đồng Bảo hộ lao động tại Công ty Vietwood.
2.3.4. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện an toàn vệ sinh lao động
Tổ chức thực hiện an toàn vệ sinh lao động trong Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh
lao động là nhằm hỗ trợ:


Tuân thủ và thực hiện tốt hơn các quy định của luật pháp quốc gia;



Xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động ở cơ sở;



Trợ giúp doanh nghiệp không ngừng cải thiện điều kiện lao động, giảm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;




Muốn tổ chức và thực hiện công tác an toàn vệ sinh lao động ở cơ sở được
tốt cần phải có kế hoạch an toàn vệ sinh lao động ở cơ sở. Kế hoạch an toàn
vệ sinh lao động ở cơ sở cần phải đầy đủ, phù hợp với cơ sở và phải xây
dựng trên cơ sở đánh giá các yếu tố rủi ro (thông qua các bảng kiểm định
về an toàn vệ sinh lao động).

Để lập được kế hoạch ATVSLĐ tại Công ty Vietwood, trước hết cần phải tìm (xác
định) các yếu tố rủi ro, nguy hiểm trong sản xuất, nhất là những rủi ro mà ngành
2 – Môn Quản trị nguồn nhân lực

Trang 9 | 15


sản xuất gỗ thường hay gặp phải. Công ty Vietwood cũng cần tìm hiểu và phân
tích kỹ nguyên nhân xảy ra các vụ tai nạn của năm trước để xác định rủi ro từ đâu
gây ra. Từ các yếu tố rủi ro đó sẽ đưa ra kế hoạch để cải thiện ĐKLĐ và giảm
TNLĐ và BNN.
Công ty Vietwood cũng cần chú trọng đến việc huấn luyện và cấp chứng chỉ về
Huấn luyện an toàn vệ sinh lao động, trang bị đầy đủ các dụng cụ phương tiện
thiết bị về bảo hộ lao động và đảm bảo an toàn trong lao động.
Kế hoạch an toàn vệ sinh lao động đưa ra phải thực sự góp phần đảm bảo an toàn,
sức khỏe, vệ sinh lao động tại nơi làm việc nên cần phải:


Xác định rõ nội dung, sự ưu tiên, định lượng cụ thể cho từng mục tiêu của
kế hoạch, các mục tiêu, nội dung...phải phù hợp với khả năng của Công ty
Vietwood;




Xác định tính khả thi của từng mục tiêu và phân công rõ trách nhiệm của
từng người trong việc thực hiện các mục tiêu;



Xây dựng các tiêu chuẩn, căn cứ để đánh giá, chứng nhận các kết quả đạt,
không đạt được của mục tiêu;



Dự trù thích hợp các nguồn lực, nhân lực, tài lực và hỗ trợ kỹ thuật cho việc
thực hiện các mục tiêu;



Kế hoạch thực hiện an toàn vệ sinh lao động tại cơ sở phải phù hợp với các
yếu tố của Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động và phải căn cứ vào
đánh giá trên cơ sở xác định, kiểm định từ các rủi ro ban đầu.

2.3.5. Đánh giá và giám sát


Công tác đánh giá và giám sát (kiểm tra, tự kiểm tra) công tác an toàn vệ
sinh lao động phải được lập hồ sơ để theo dõi và thường xuyên định kỳ
xem xét lại. Khi đánh giá phải dựa trên cơ sở trách nhiệm và nghĩa vụ của
từng thành viên đã được phân công ở yếu tố 2 của Hệ thống quản lý an toàn
vệ sinh lao động.




Người đại diện thực hiện công tác đánh giá và giám sát được lựa chọn phải
phù hợp với quy mô, tính chất của các mục tiêu an toàn vệ sinh lao động ở
cơ sở;

2 – Môn Quản trị nguồn nhân lực

Trang 10 | 15




Các biện pháp định tính, định lượng trong quá trình đánh giá phải khách
quan và phù hợp với các yêu cầu của cơ sở và cần phải:
− Tương ứng với các nguy cơ, rủi ro mà đã được xác định trong khi lập kế
hoạch phải đúng với các cam kết, quy định và phù hợp với các mục tiêu về
an toàn vệ sinh lao động của cơ sở;
− Hỗ trợ cho quá trình thẩm định của cơ sở, kể cả việc xem xét, đánh giá
về công tác pháp lý.



Công tác đánh giá, giám sát phải:
− Được sử dụng như một công cụ để xác định phạm vi triển khai các mục
tiêu an toàn vệ sinh lao động và kiểm soát các rủi ro, nguy cơ tiềm ẩn của
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
− Được thực hiện ngay từ giám sát ban đầu và các giám sát tiếp theo,
không được dựa trên các số liệu thống kê về TNLĐ, ốm đau, bệnh tật...
− Lập hồ sơ theo dõi theo thời gian và công việc.




Việc đánh giá, giám sát phải thường xuyên cung cấp các thông tin:
− Thông tin phản hồi thông tin qua, lại về công tác an toàn vệ sinh lao
động của cơ sở;
− Thông tin về kết quả công việc giám sát, đánh giá và các phát hiện về
tiềm ẩn, phòng chống và kiểm soát các nguy cơ, rủi ro hàng ngày ở nơi làm
việc.
− Đánh giá, giám sát là cơ sở cho việc phát hiện các nguy cơ, rủi ro trong
lao động sản xuất



Việc đánh giá và giám sát ban đầu cần phải xác định được nội dung,
phương pháp và tiêu chuẩn , cụ thể như:
− Giám sát kết quả thực hiện kế hoạch chi tiết, tiêu chuẩn và mục tiêu đã
đề ra;
− Xem xét, kiểm tra kỹ các dây chuyền sản xuất, nhà xưởng và máy, thiết
bị;
− Theo dõi môi trường lao động, tổ chức lao động tại cơ sở;

2 – Môn Quản trị nguồn nhân lực

Trang 11 | 15


− Theo dõi sức khỏe người lao động, thông qua việc khám và chăm sóc
sức khỏe người lao động nhằm thực hiện sớm dấu hiệu, triệu chứng có hại
cho sức khỏe người lao động để đề xuất các biện pháp phòng ngừa;

− Tuân thủ các qui định pháp luật hiện hành của Nhà nước, các thỏa ước
lao động tập thể và các qui định về an toàn vệ sinh lao động và các cam kết
giữa người lao động và người sử dụng lao động;


Việc giám sát quá trình bao gồm: tiếp tục phát hiện, theo dõi, báo cáo và
điều tra về:
− Tai nạn, ốm đau, bệnh tật và các sự cố có liên quan đến sản xuất;
− Các thiết bị, đặc biệt các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về An toàn vệ
sinh lao động, thiệt hại về tài sản;
− Các tồn tại, thiếu sót trong công tác an toàn vệ sinh lao động và hệ
thống quản lý an toàn vệ sinh lao động tại cơ sở;
− Các chương trình chăm sóc và phục hồi sức khỏe người lao động.

2.3.6. Cải thiện và các hành động để cải thiện
Công tác Bảo hộ lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau:


Các thể lệ, chế độ bảo hộ lao động.



Kỹ thuật an toàn.



Vệ sinh lao động.




Phòng chống cháy nổ.

Có thể áp dụng nhiều phương pháp tự cải thiện ĐKLĐ như WISE để cải thiện.


Tổ chức các hoạt động phòng ngừa, khắc phục các tồn tại dựa trên kết quả
kiểm tra, đánh giá từ yếu tố 4 cụ thể:
− Phân tích các nguyên nhân không phù hợp với những qui định về an
toàn vệ sinh lao động;
− Đề xuất các biện pháp phòng ngừa, khắc phục và hoàn thiện hệ thống
quản lý An toàn vệ sinh lao động;



Đưa ra các giải pháp thích hợp, lựa chọn, xếp đặt thứ tự ưu tiên để cải
thiện, đánh giá hệ thống quản lý để tiếp tục hoàn thiện.

2 – Môn Quản trị nguồn nhân lực

Trang 12 | 15




Để xây dựng được một hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao đông trong một
cơ sở thì cả 5 yếu tố trên hệ thống quản lý phải liên tục được thực hiện.
Nghĩa là để các yếu tố trên sẽ góp phần cải thiện điều kiện lao động, nhằm
giảm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì cơ sở phải không ngừng được
hoàn thiện, hoàn thiện từng nội dung và thực hiện cả hệ thống. Khi cải
thiện cần chú ý tới các mục tiêu, các kết quả kiểm tra, các đánh giá rủi ro,

các kiến nghị, đề xuất cải thiện của cơ sở, của người sử dụng lao động,
người lao động và cả thông tin khác nhằm tăng cường bảo vệ sức khỏe cho
người lao động.



Sau mỗi lần cải thiện hay thực hiện các yếu tố của hệ thống cần so sánh,
đánh giá và kết luận về những kết quả đã đạt được để tiếp tục xây dựng
chương trình cải thiện cho các lần sau.

Để được ghi nhận là một cơ sở có hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động thì
Công ty Vietwood phải luôn luôn phấn đấu để quá trình cải thiện được liên tục dẫn
tới cải thiện ngày càng nhiều và sức khỏe CBCNV Vietwood ngày càng tốt hơn.

2 – Môn Quản trị nguồn nhân lực

Trang 13 | 15


III> KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Chăm lo cải thiện điều kiện lao động, bảo đảm các yêu cầu về an toàn vệ sinh lao động
là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để đẩy mạnh sản xuất, tăng năng suất lao động
của Công ty Gỗ Vietwood. Việc thực hiện những biện pháp nhằm ngăn ngừa tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, bảo vệ và giữ gìn sức khoẻ cho CBCNV của mình là một yêu
cầu rất cấp thiết đối với Công ty Gỗ Vietwood.
Công ty Gỗ Vietwood là một công ty lớn trong lĩnh vực chế biến gỗ, trong năm qua
công tác tại công ty đã xảy ra nhiều vụ tai nạn lao động nghiêm trọng, dẫn đến chết 15
cán bộ công nhân viên. Đây là con số rất lớn - Ban Lãnh đạo Công ty phải coi đây là
vấn đề hết sức nghiêm trọng và đưa lên thành vấn đề cấp bách hàng đầu cần được giải
quyết. Nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động phải được phân tích thấu đáo và đề ra giải

pháp khắc phục, nhằm tránh các vụ tai nạn khác trong thời gian tới.
Nếu Công ty Gỗ Vietwood không tập trung xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn lao
động cho lực lượng CBCNV của mình thì cho dù công ty có thu được lợi nhuận lớn đến
đâu, công ty cũng sẽ bị xã hội lên án. Những CBCNV của Vietwood – từ cấp cao đến
cấp thấp sẽ không thể gắn bó lâu dài với một môi trường làm việc mà tại đó sức khỏe,
tính mạng của họ không được coi trọng. Sớm hay muộn, họ sẽ rời bỏ Công ty Vietwood
để tìm kiếm một môi trường làm việc mới. Khi đó, Công ty Gỗ Vietwood sẽ không còn
chỗ đứng trên thương trường.
Với tư cách là một giám đốc điều hành mới nhận trọng trách tại Công ty Vietwood, cá
nhân tôi nhận thấy mình có quá nhiều việc phải làm để tiếp cận với các vấn đề chuyên
môn, đặc thù sản xuất, quan hệ nhân sự. Vì vậy, nếu không có đủ kinh nghiệm trong
lĩnh vực an toàn lao động, theo tôi Công ty Vietwood có thể nhờ các chuyên gia tư vấn
bên ngoài để thiết lập hệ thống đảm bảo anh toàn lao động tại Công ty Vietwood. Với
giải pháp này, việc triển khai thực hiện an toàn lao động sẽ được làm một cách bài bản
và đạt được hiệu quả cao nhất và đáp ứng được mục tiêu đã đề ra từ ban đầu là: “Không
xảy ra tai nạn lao động nặng và chết người; Hạn chế tháp nhất xảy ra tai nạn lao động
nhẹ.”

2 – Môn Quản trị nguồn nhân lực

Trang 14 | 15


Tóm lại, Công ty Vietwood cần một giải pháp hết sức tổng thể về an toàn lao động. Giải
pháp cần được triển khai sâu rộng tới từng cá nhân mỗi CBCNV tại Công ty Vietwood
mà đặc biệt là những công nhân làm việc tại các phân xưởng sản xuất – nơi mức độ rủi
ro thường cao hơn so với các bộ phận khác. Bên cạnh đó, khi đã đưa ra được giải pháp
rồi thì bản thân lãnh đạo cấp cao nhất của Công ty Vietwood phải cam kết luôn duy trì
vận hành hệ thống, khi đó hệ thống ATLĐ mới có hiệu lực và phát huy được tác dụng.
Công ty Vietwood cũng cần lường trước rằng thời gian đầu thực hiện ATLĐ sẽ rất khó

khăn, mất nhiều thời gian và công sức để thay đổi nếp nghĩ, nếp làm việc của công
nhân. Luôn nhìn thấy những khó khăn trước mắt để tìm ra giải pháp phù hợp – đó là
những gì mà Ban lãnh đạo Công ty Vietwood phải gánh vác để đạt được mục tiêu an
toàn lao động cho doanh nghiệp mình.

======================

2 – Môn Quản trị nguồn nhân lực

Trang 15 | 15



×