Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

phân tích vai trò của value chain (chuỗi giá trị) trong việc đánh giá năng lực tạo lợi thế cạnh tranh (competitive advantage) của công ty sữa vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.67 KB, 25 trang )

ĐỀ TÀI
1. Hãy phân tích vai trò của Value Chain (Chuỗi giá trị) trong việc đánh giá
năng lực tạo lợi thế cạnh tranh (Competitive Advantage) của doanh
nghiệp.
2. Hãy phân tích giá trị và vai trò các stakeholders trong một doanh nghiệp
do bạn chọn
Analyzing the roles of Value Chain in capacity valuating to create Company’s
Competitive Advantages.
Analyzing the Value worth and the roles of stakeholders in a company that you
choose

PHẦN 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY SỮA VINAMILK
− Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số 155/2003QDBCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh nghiệp
Nhà nước Công Ty sữa Việt Nam thành Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam.
− Tên giao dịch là VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY.
− Cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán TPHCM ngày
28/12/2005


− Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của
Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị
cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk
cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách
bao bì có nhiều lựa chọn nhất.
− ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu
nành, nước giải khát, nước ép trái cây và các sản phẩm từ sữa khác.
+ Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và nguyên
liệu.
+ Kinh doanh nhà, môi giới kinh doanh bất động sản, cho thuê kho, bãi. Kinh
doanh vận tải bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa.


+ Kinh doanh bất động sản, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ nhà đất ,cho thuê văn
phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư công trình dân dụng
+ Chăn nuôi bò sữa, trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp, mua bán động vật sống.


+ Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rangxay-phin-hòa tan.
+ Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì.
+ Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa
+ Phòng khám đa khoa.

PHẦN 2:
I.

Chuỗi giá trị:
1. Kinh tế:


 Cơ cấu tổ chức:

− Với các nhà máy sản xuất chính là nơi cung câp các sản phẩm sữa đặc có
đường, sữa chua..đến tay người tiêu dùng.
+ Nhà máy Sữa Thống Nhất
+ Nhà máy Sữa Trường Thọ
+ Nhà máy Sữa Sài Gòn
+ Nhà máy Sữa Dielac
+ Nhà máy Sữa Cần Thơ
+ Nhà máy sữa Bình Định
+ Nhà máy Sữa Nghệ An
+ Nhà máy sữa Hà nội
+ Xí nghiệp kho Vận

 Mạng lưới hoạt động
− Mạng lưới rộng khắp của Vinamilk là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành
công trong hoạt động ,cho phép Vinamilk chiếm được số lượng lớn


khách hàng và đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược
tiếp thị hiệu quả trên cả nước.
− Vinamilk đã bán sản phẩm thông qua trên 220 nhà phân phối cùng với
hơn 141.000 đểm bán hàng tại toàn bộ 63 tỉnh thành của cả nước. Sản
phẩm mang thương hiệu Vinamilk cũng có mặt tại Mỹ, Canada, Pháp,
Nga, Séc, Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Trung Đông, châu Á, Lào,
campuchia…
− Sau 33 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được
9 nhà máy và 1 tổng kho, với trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ
sữa. Sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp,
Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á…
 Đội ngũ công nhân viên:
− Vinamilk đã tạo công ăn việc làm với hơn 4.500 công nhân viên trên
khắp đất nước. Đay là một đội ngũ với nhiều chuyên gia, kỹ sư,.....
− Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm gồm 1.787 nhân viên bán hàng trên
khắp đất nước đã hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ tốt hơn các cửa
hàng bán lẻ và người tiêu dùng, đồng thời quảng bá sản phẩm của
Vinamilk. Đội ngũ bán hàng còn kiêm nhiệm phục vụ và hỗ trợ các hoạt
động phân phối đồng thời phát triển các quan hệ với các nhà phân phối
và bán lẻ mới.
− Một môi trường làm việc chuyên nghiệp theo chuẩn quốc tế, tạo động lực
cho mọi người cùng cống hiến.Xây dựng đội ngũ mạnh mới thực sự là
cuộc cách mạng ở Vinamilk. Trước đó, làm sao các giám đốc có xe hơi
riêng, có mức lương bằng hoặc hơn so với các công ty đa quốc gia. Rồi
chính sách lương, thưởng, công tác phí… Phải đãi ngộ xứng đáng mới

mong có người tài. Thay đổi này đã xoá bỏ tâm lý làm việc cầm chừng
vốn đã ăn sâu bắt rễ vào các công ty nhà nước. Thiết lập chương trình


đánh giá mục tiêu, năng lực của từng cá nhân, để rút ngắn khoảng cách
giữa mục tiêu và năng lực hiện có, đào tạo kịp thời và đúng nhu cầu.
− Xây dựng lực lượng lao động kế thừa gắn bó với công ty trong tương lai,
năm 1993, Vinamilk đã ký hợp đồng dài hạn với Trường Đại học Công
nghệ sinh học ứng dụng Moscow thuộc Liên bang Nga để gửi con em
cán bộ, công nhân viên sang học ở các ngành: công nghệ sữa và các sản
phẩm từ sữa; tự động hóa quy trình công nghệ và sản xuất; máy móc
thiết bị sản xuất thực phẩm; quản lý trong ngành sữa.
− Con em của cán bộ công nhân viên nào vừa đậu đại học hoặc đang học
tại các trường đại học chính quy, học lực giỏi, có nhu cầu về làm tại
Vinamilk, công ty sẽ đài thọ chi phí đưa các em sang học chuyên ngành
sinh vật tại Nga trong thời gian 6 năm. Đến nay, công ty đã hỗ trợ cho
hơn 50 em đi học theo diện này.
− Không chỉ hỗ trợ con em trong ngành, Vinamilk còn tuyển sinh viên tốt
nghiệp loại giỏi ở các trường đại học tại TPHCM và đưa đi du học
chuyên ngành ở nước ngoài. Nhờ những chính sách “chiêu hiền đãi sĩ”
được thực hiện một cách bài bản, Vinamilk đã đào tạo được đội ngũ kỹ
sư chuyên ngành sữa giỏi.
 Chuỗi giá trị:
− Nhìn vào bản phân tích chuỗi giá trị của công ty sữaVINAMILK ta thấy
rằng giá trị tăng thêm do các yếu tố từ các hoạt động chính đã giúp cho
giá trị sản phẩm tăng lên nhưng giá thành sản phẩm không biến động
nhiều

Các hoạt động chính
Đầu vào:nguồn nguyên liệu

trong
nước
như
sữa
tươi,đường,chất khoáng,…là
chủ yếu.Ngoài ra,còn nhập
nguyên liệu từ nước ngoài khi
cần thiết

Đội ngũ khoa học
nghiên cứu cao,nhiều
sản phẩm mới ra đời

Cơ sở hạ tầng công
ty hiện đại đáp ứng tốt
cho việc sản xuất

Dây chuyền sx khép
kín,đạt tiêu chuẩn
ISO_2001

Hệ thống thông tin
luôn được đảm bảo ổn
định,khách hàng cập
nhật thông tin nhanh
chóng và hiệu quả

Có hệ thống phân phối rộng
rãi trên toàn quốc,nhân viên
bán hàng lưu động rộng rãi ,có nhiều

chưong trình khuyến mãi hấp dẫn

Quản trị vật tư tốt
giúp cho việc tiết kiệm
chi phí bảo quản vật
tư,sản phẩm làm ra có
chất lượng tốt đáp ứng
nhu cầu khách hàng

Các hoạt động hỗ trợ

Dịch vụ chăm sóc khách
hàng chu đáo,có trang web
tư vấn sức khoẻ cho khách
hàng

Nguồn nhân lực dồi ở trong
nước cụ thể là ở địa phương
gần nguồn cung cấp nguyên
liệu .Thêm vào đó là đội ngũ kĩ
sư trình độ cao,nhà quản lý
thông minh

Các sản phẩm đạt tiêu
chuẩn cao như:sữa tươi,sữa
bột ,phô-mai,sữa đặc,yooua,….
Giá trị sản phẩm được mọi
người công nhận từ đó
thương hiệu VINAMILK
trở nên nỗi tiếng trong và

ngoài nước


2. Xã hội:
 Đóng góp cho xã hội:
− Công ty Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam - Vinamilk trong suốt quá trình
phát triển của mình đã luôn quan tâm và đóng góp cho các hoạt động xã
hội, từ thiện qua những chương trình và hoạt động thiết thực như Quỹ
sữa “Vươn cao Việt Nam”, Quỹ học bổng “Vinamilk ươm mầm tài năng
trẻ Việt Nam”, góp đá xây Trường Sa..... Trong năm 2012, thông qua
nhãn hàng Vfresh, Vinamilk lại tiếp tục sứ mệnh vì cộng đồng ở lĩnh vực
môi trường nhằm đem đến môi trường trong lành, tạo điều kiện sống tốt
hơn cho người dân Việt Nam thông qua Quỹ “1 triệu cây xanh cho Việt
Nam”
− Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) vừa ủng hộ chương trình "Vì
học sinh Trường Sa thân yêu" 500 triệu đồng để xây trường học. Công
trình dự kiến được khởi công ngay trong năm học này
− Vinamilk phối hợp với Hội Bảo vệ Quyền lợi Người tiêu dùng và Hội
Người cao tuổi ở các tỉnh và thành phố trong cả nước tổ chức hội thảo
“Tuyên truyền Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và tư vấn chăm sóc
sức khoẻ người cao tuổi".
− Tạo công ăn việc làm cho hơn 4.000 cán bộ và công nhân viên.
 Nghĩa vụ thuế
− Trong những năm vừa qua, Vinamilk luôn có những nỗ lực, cải tiến
không ngừng về chất lượng, hoạt động quản lý có hiệu quả, chú trọng
phát huy sáng kiến, ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới, nâng cao chất
lượng sản phẩm, đầu tư mở rộng sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm và phát
triển thị trường.. để doanh số tăng trưởng tốt, đóng góp ngày càng nhiều
ngân sách cho cộng đồng, xã hội, thể hiện trách nhiệm đối với nhà nước,
với cộng đồng; luôn phát triển vì mục tiêu dân giàu nước mạnh và an



sinh xã hội. Với doanh thu và lợi nhuận ổn định, hàng năm Vinamilk đều
thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với nhà nước.
− Trong năm qua, Vinamilk đã đóng góp vào ngân sách nhà nước hơn
1.000 tỷ đồng, tạo việc làm ổn định cho hơn 4000 lao động.Việc đứng
thứ hạng 31/1000 DN đóng thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam đã thể hiện
Vinamilk là một công ty phát triển ổn định, vững mạnh, không thua kém
các tập đoàn, các tổng công ty lớn tại Việt Nam.
 Môi trường:
− Môi trường cạnh tranh:
+ Năng lực thương lượng của nhà cung cấp: các công ty trong ngành sữa
có lợi thế mặc cả với người chăn nuôi trong việc thu mua nguyên liệu
sữa, trong đó Vinamilk là nhà thu mua lớn, chiếm 50% sản lượng sữa
của cả nước. Bên cạnh đó, ngành sữa còn phụ thuộc vào nguyên liệu
sữa nhập khẩu từ nước ngoài. Như vậy năng lực thương lượng của nhà
cung cấp tương đối cao.
+ Năng lực thương lượng của người mua: ngành sữa không chịu áp lực
bởi bất cứ nhà phân phối nào. Đối với sản phẩm sữa, khi giá nguyên
liệu mua vào cao, các công ty sữa có thể bán với giá cao mà khách
hàng vẫn phải chấp nhận. Do vậy ngành sữa có thể chuyển những bất
lợi từ phia nhà cung cấp bên ngoài sang cho khách hàng. Năng lực
thương lượng của người mua thấp.
+ Đe dọa của sản phẩm thay thế: Mặt hàng sữa hiện nay chưa có sản
phẩm thay thế. Tuy nhiên, nếu xét rộng ra nhu cầu của người tiêu dùng
, sản phẩm sữa có thể cạnh tranh với nhiều mặt hàng chăm sóc sức
khỏe khác như nước giải khát…Do vậy ngành sữa ít chịu rủi ro từ sản
phẩm thay thế.
+ Nguy cơ của các đối thủ xâm nhập tiềm tàng: Đối với sản phẩm sữa
thì chi phí gia nhập ngành không cao. Ngược lại chi phí gia nhập

ngành đối với sản phẩm sữa nước và sữa chua lại khá cao. Quan trọng


hơn để thiết lập mạng lưới phân phối rộng đòi hỏi một chi phí lớn.
Như vậy nguy cơ của các đối thủ xâm nhập tiềm tàng tương đối cao.
+ Sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành: ngành sữa bị cạnh tranh
cao ở các công ty sữa trong ngành như Hanoimilk, Abbott, Mead
Jonson, Nestlé, Dutch lady…Trong tương lai, thị trường sữa Việt Nam
tiếp tục mở rộng và mức độ cạnh tranh ngày càng cao.
+ Như vậy ngành sữa là môi trường khá hấp dẫn đối với các nhà đầu
tư vì sự cạnh tranh cao, môi trường nhập cuộc tương đối cao, chưa có
sản phẩm thay thế nào tôt trên thị trường, nhà cung cấp và người mua
có vị trí không cao trên thị trường.
− Chu kỳ phát triển.
Trong sự phát triển của mình, các ngành phải trải qua các giai đoạn từ
tăng trưởng đến bảo hòa và cuối cùng là suy thoái.
Ngành sữa là một trong những ngành có tính ổn định cao, ít bị tác động
bởi chu kỳ kinh tế. Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành
sữa khá cao trong khu vực.
Giai đoạn 1996-2006, mức tăng trường bình quân mỗi năm của ngành
đạt 15,2%, chỉ thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng 16,1%/năm của Trung
Quốc.
Tính thị phần theo giá trị thì Vinamilk và Dutch Lady hiện là 2 công ty
sản xuất sữa lớn nhất cả nước, đang chiếm gần 60% thị phần. Sữa ngoại
nhập từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle... chiếm khoảng 22%
thị phần, với các sản phẩm chủ yếu là sữa bột. Còn lại 19% thị phần thuộc
về khoảng trên 20 công ty sữa có quy mô nhỏ như Nutifood, Hanoi Milk,
Ba Vì ...Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các
sản phẩm trong nước và nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột, các loại sữa
nhập khẩu chiếm khoảng 65% thị phần, Vinamilk và Dutch Lady hiện

đang chiếm giữ thị phần lần lượt là 16% và 20%.


Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước chủ yếu do các công ty trong
nước nắm giữ:
Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng tăng
trưởng trong tương lai, và đây cũng là thị trường có biên lợi nhuận khá
hấp dẫn. Thị trường các sản phẩm sữa đặc được dự báo có tốc độ tăng
trưởng chậm hơn do tiềm năng thị trường không còn nhiều, đồng thời biên
lợi nhuận của các sản phẩm sữa đặc cũng tương đối thấp so với các sản
phẩm sữa khác.
Như vậy ngành sữa là ngành đang trong giai đoạn phát triển, hiện nay
nhu cầu về sữa ngày càng tăng, và sản phẩm sữa trở thành sản phẩm thiết
yếu hàng ngày, với công nghệ ngày càng hiện đại, hệ thống kênh phân
phối hiệu quả và giá cả hợp lý thì ngành sữa sẽ tiếp tục phát triển hơn
trong tương lai.
− Môi trường vĩ mô, Quốc gia Và Toàn Cầu:
Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ
với tốc độ “thần tốc” kéo theo mức thu nhập, mức sống của người dân
cũng được cải thiện rõ rệt. Nếu trước đây thành ngữ “ăn no mặc ấm” là
ước mơ của nhiều người thì hôm nay,Khi đất nước đã gia nhập WTO lại là
“ăn ngon mặc đẹp”
Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân, nếu trước
những năm 90 chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc
và sữa bột ( nhập ngoại), hiện nay thị trường sữa Việt Nam đã có gần 20
hãng nội địa và rất nhiều doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị
trường tiềm năng với 86 triệu dân. tổng lượng tiêu thụ sữa Việt Nam liên
tục tăng mạnh với mức từ 15-20% năm, theo dự báo đến năm 2010 mức
tiêu thụ sữa tại thị trường sẽ tăng gấp đôi và tiếp tục tăng gấp đôi vào năm
2020.

Về mức tiêu thụ sữa trung bình của Việt Nam hiện nay khoảng 7,8
kg/người/năm tức là đã tăng gấp 12 lần so với những năm đầu thập niên


90. Theo dự báo trong thời gian sắp tới mức tiêu thụ sữa sẽ tăng từ 1520% ( tăng theo thu nhập bình quân). Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh
dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với trẻ em, thanh thiếu niên và
những người trung tuổi – sữa có tác dụng lớn hỗ trợ sức khỏe. Trên thị
trường có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức khỏe…
nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn
thay thế được sữa.
Tiêu thụ sữa bình quân đầu người chỉ khoảng 9 kg/năm, thấp hơn nhiều
so với các nước trong khu vực cũng như các nước Châu Âu.
II.

Thành phần hữu quan: (Stakeholders)
1. Cổ đông:
 Cơ cấu vốn điều lệ của công ty :

Cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán TPHCM
ngày 28/12/2005.

2. Khách hàng:
− Mạng lưới rộng khắp của Vinamilk là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công
trong hoạt động ,cho phép Vinamilk chiếm được số lượng lớn khách hàng và
đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả
trên cả nước.


− Vinamilk đã bán sản phẩm thông qua trên 220 nhà phân phối cùng với hơn
141.000 đểm bán hàng tại toàn bộ 63 tỉnh thành của cả nước. Sản phẩm mang

thương hiệu Vinamilk cũng có mặt tại Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Séc, Ba Lan,
Đức, Trung Quốc, Trung Đông, châu Á, Lào, campuchia…
3. Công nhân viên:
− Với đội ngũ hơn 4.000 cán bộ cômg nhân viên, trong co đội ngũ bán hàng
nhiều kinh nghiệm gồm 1.787 nhân viên bán hàng trên khắp đất nước đã hỗ
trợ cho các nhà phân phối phục vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu
dùng, đồng thời quảng bá sản phẩm của Vinamilk. Đội ngũ bán hàng còn
kiêm nhiệm phục vụ và hỗ trợ các hoạt động phân phối đồng thời phát triển
các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới.
− Đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và một nhân viên kỹ thuật.
Các nhân sự làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phận tiếp thị,
bộ phận này liên tục cộng tác với các tổ chức nghiên cứu thị trường để xác
định xu hướng và thị hiếu tiêu dùng
4. Nhà nước:
− Nhà nước chiếm tỷ phần 50% vốn trong công ty nên đã tạo rất nhiều thuận
lợi cho công ty phát triển.
5. Các tổ chức phi chính phủ:
− Công ty sữa Vinamilk tham gia vào các tổ chức ở khu vực và trên thế giới.
Mới day, Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk đã chính thức tham gia
vào Hiệp hội Quản trị Doanh nghiệp châu Á (viết tắt là ACGA), đánh dấu
một cột mốc quan trọng: trở thành doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên chính
thức tham gia hiệp hội này. ACGA được thành lập tại Hồng Kông vào tháng
10 năm 1999 là một hiệp hội độc lập, phi lợi nhuận có 94 thành viên (56
thành viên ở châu Á-Thái Bình Dương và 38 thành viên ở châu Âu và Bắc
Mỹ).


PHẦN 3: KẾT LUẬN
Chuỗi giá trị được đặt ra cho công ty là áp dụng các nguồn lực để thực hiện được
chiến lược đó của mình. Điều mà bản thân các công ty tự hỏi là chuỗi giá trị đó của công

ty sẽ thực hiện như thế nào để mang lại tính cạnh tranh tốt và trong bao lâu để mang lại
tính hiệu quả cao.


Vai trò của chuỗi giá trị trong việc đánh giá năng lực tạo thế cạnh tranh là một
chiến lược cho công ty không phải là một điều dễ dàng, đó là một quá trình nghiên cứu
của các nhà quản lý. Khi đề ra một chiến lược cho công ty một nhà quản lý phải tìm hiểu
một cách rõ ràng những nhân tố bên ngoài tác động đến công ty và những khả năng mà
công ty có thể cung ứng cho chiến lược ấy đạt được mục tiêu.
Vai trò của một nhà quản lý (lãnh đạo) hết sức quan trọng trong quá trình đề ra
cũng như hoạt động của một công ty vì nếu như nhà quản lý không có một cái nhìn tốt,
rộng thì sẽ làm cho công ty một là không dùng hết nguồn lực thực lực, hai là sử dụng quá
khả năng không phù hợp với một công ty với quy mô như vậy.
Chúng tôi những nhà quản lý tương lai hiện tại chúng tôi còn ngồi trên ghế nhà
trường chúng tôi sẽ luôn cố gắng trao dồi kiến thức để tạo cho bản thân một cái nhìn
rộng, một cái nhìn mới tạo sự riêng biệt để tạo một đột phá cho nền kinh tế nước nhà. Tạo
sự cạnh tranh với các công ty bạn với quan niệm của chúng tôi “không ngừng học hỏi và
tìm kiếm những sự khác biệt tạo ưa thế cho bản thân”.

PART 1: INTRODUCE VINAMILK COMPANY

− Vietnam Dairy Products Joint Stock Company is established on Ministry of
Industry’s resolution 155/2003QD-BCN, 01 October 2003 about Vietnam Milk
Company of government to Vietnam Dairy Products Joint Stock Company.
− Trade name: VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY.
− Company's shares are listed on the Ho Chi Minh City Stock Exchange on 28 Dec
2005


− Vinamilk is a leading producer of dairy products in Vietnam based on sales

volume and revenue. Our products range from core dairy products such as liquid
and powdered milk, to value-added dairy products such as condensed milk,
drinking and spoon yoghurt, ice cream, and cheese. We offer one of the largest
dairy portfolios in Vietnam, across a wide selection of products, flavors, and
packaging sizes.
− Kind of business:
+ Produce boxed milk, powdered milk, nutrition powder, biscuit, fresh, soya milk,
beverages, fruit juice and other dairy products.
+ Do business on food technology, equipment and spare parts, supplies, chemicals
and raw materials.
+ Do business on house selling, real estate brokerage, leasing warehouse,
automobile transportation, loading and unloading goods.
+ Business real estate, restaurants, hotels, real estate services, building building
residential infrastructure and civil works.


+ Dairy farming, farming and livestock, sale of live animals.
+ Producing and trading alcohol, beer, beverage, food, drinking tea, instant coffee.
+ Producing and sale of packaging, printing on packages.
+ Manufacture and sale of plastic products
+ Clinic.

PART 2:
III.

Value Chain:


3. Economic:
 Organization chart:


− Factories supply dairy products such as condensed milk, yoghurt to
consumer:
+ Milk Factory Thong Nhat.
+ Milk Factory Truong Tho.
+ Milk Factory Sai Gon.
+ Milk Factory Dielac.
+ Milk Factory Can Tho.
+ Milk Factory Binh Đinh.
+ Milk Factory Nghe An.
+ Milk Factory Ha Noi.
+ Warehouse Enterprise.
 Network Operation:
− Vinamilk’s Network Operation is a main factor to successful business, it
has made Vinamilk have a large amount of customers and bring new
products and effective marketing in Vietnam.
− Vinamilk have sold through 220 distributors with 141.000 shops in 63
provinces of Vietnam. Vinamilk products are also in America, Canada,


France, Russia, Czech, Poland, Germany, China, Middle East, Asia, Lao,
Cambodia …
− From 33 years of operating to now, Vinamilk has had 9 factories and 1
warehouse, with 200 products from milk. Vinamilk products are also
exported to America, France, Canada, Poland, Germany, Middle East,
Southeast Asia, etc.
 Staffs:
− Vinamilk brings jobs to more than 4.500 employees in Vietnam. This is a
group of people who include specialists, engineers, etc.
− Sales teams with experiences includes 1.787 sales staffs from all Vietnam

who have supported distributors to serve shop owners and customers, and
also promote Vinamilk products. Sales team has also served and supported
distributing activities and developed relationships with distributors and new
agencies.
− A professional environment according to international standards which
motivates staffs and employees to devote themselves. Building a strong
team is a real revolution in Vinamilk. How to make directors have private
cars, salary which are equal to or more than multi-national companies? And
about the salary policies, bonuses, fees for business trip … All of them
must be reasonable to attract and keep good employees. These changes
have erased the style of working in governmental companies. Vinamilk has
a program to estimate objectives and abilities of individuals, to shorten the
gap between objective and staff’s abilities to have right and proper
trainings.
− Building a working team to attach with company in future. In 1993,
Vinamilk signed a contract with University of Applied Biotechnology –
Russia to bring children of employees to study milk and milk product


technology; automation technology and manufacturing processes; food
producing machinery and equipment; management in dairy industry.


Staff’s Children graduated from university or studying at university with
good grade who would like to work in Vinamilk will be supported fees to
study biologist in Russia in 6 years. Vinamilk has supported 50 scholarships
for this policy.

− Not only staff’s children but also graduated students in Ho Chi Minh City
and support them to study abroad. Because of these policies, Vinamilk has

had a group of good specialists in dairy industry.
 Value chain
− Base on the value chain analysis of VINAMILK, it was found that added
value from main activities help to increase product value but production
costs do not fluctuate much

Main activities
Input: domestic material such
as fresh milk, sugar, etc.
Importing materials as in need

Scientist do research &
Production chain with
launch new products
ISO_2001 standard

Modern
infrastructure for
producing

Stable information
system, update
information fast and
effectively

Wide distributing system in Vietnam. WithCustomer care, website to
many sellers, many promotion programs consult health care.

Good at managing
facilities to save fees.

Products are produced
with high quality

Supporting activities

Human resources in Vietnam
works in provinces where is
near material resources. Good
engineers and smart manager

Products with high
standard: fresh milk,
powdered milk, cheese,
condensed milk, yogurt,
etc.
Value of product is
accepted by customers.
VINAMILK becomes
famous in Vietnam and
foreign countries


4. Society:
 Contribution to society:
− Vinamilk in its developing process has contributed to society through doing
charity programs and practical activities such as “Vươn cao Việt Nam”,
“Vinamilk ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam”, “góp đá xây Trường Sa”, etc.
In 2012, with Vfresh brand, Vinamilk continue its mission to bring healthy
environment and better living conditions to Vietnam through its program “1
triệu cây xanh cho Việt Nam”

− Vinamilk recently supported 500 milions VND for the program "Vì học
sinh Trường Sa thân yêu" to build schools. This construction is started in
this year
− Vinamilk with Consumer Rights Protection Association and Elder
Association in provinces and cities to organized a workshop: “Laws to
protect the right of consumers and health care for elders".
− Bring job for more than 4.000 staffs and employees.
 Tax obligations:
− In recent years, Vinamilk has made efforts as well as continuous
improvement of quality, effective operating management, new technology
applications and focused on promoting innovation, investment to expand
production and market development to make sales grow and contribute
more to community, society, and country. Vinamilk always develops for a
purpose of strong country, wealthy people and social security. With stable
revenue and profit, Vinamilk has implemented tax obligations well to the
state annually.
− Last year, Vinamilk has contributed to more than 1,000 billion VND to state
budget and has created stable jobs for than 4000 employees. Vinamilk ranks
31/1000 of companies who has top taxable income in Vietnam, which has


shown that Vinamilk’s development is stable and strong, not inferior to
other large corporations in Vietnam.
 Environment:
− Competitive environment:
+ Negotiation and bargaining of suppliers: Companies in dairy industry
have advantages in buying raw materials and Vinamilk is a big buyer
who produces 50% of dairy products in Vietnam. In addition, dairy
industry also depends on milk materials from other countries. Because of
these reason, the ability of negotiation and bargain of suppliers are pretty

high.
+ Negotiation and bargaining of buyers: Dairy industry is not under
pressure of any distributors. To milk products, when price of material is
high, dairy companies could sell them with high price with accepting
from customers. Therefore, dairy industry could move disadvantages
from suppliers to customers. Negotiation and bargaining of buyers is
poor.
+ Threat from substitute products: Milk does not have substitute products.
However, it must face with other beverages. Therefore, dairy industry
has less risk from substitute products.
+ Threat from potential competitors: The capital to start in milk industry is
not too high. But the capital to start in drinking milk and yogurt is pretty
high. A most important thing is that we need a big cost to establish
distributing network. Therefore, risk from potential competitors is high.
+ Competition from other companies in dairy industry: dairy industry is
highly competitive with Hanoimilk, Abbott, Mead Jonson, Nestlé, Dutch
lady, etc. In future, milk market in Vietnam will expand more with higher
competition.


+ Dairy industry is an attractive environment to investors because it has
high competition, high cost to start a business, no substitute products and
suppliers and buyers do not have high position in market.
− Development cycle:
In development, all industries are from growing to be saturated and to
be retrograded at final.
Dairy industry is highly stable, less affected by economic cycle.
Vietnam is a country with relatively high growth in the dairy sector in
region.
From 1996 to 2006, the annual average growth rate of this sector

reached 15.2% which is lower than the growth rate 16.1% per year of
China.
Vinamilk and Dutch Lady are 2 largest milk companies in Vietnam
accounting for nearly 60% market share. Other brands such as: Mead
Johnson, Abbott, Nestle, etc. have 22% market share, and their main
product is powdered milk. Other 19% market share belongs to 20 small
companies such as: Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì, etc. Powdered milk is a
most fierce segment between domestic and imported products. In market of
powdered milk, imported products have 65% market shares, Vinamilk and
Dutch Lady have 16% and 20% market share.
The segment of condensed milk and liquid milk mainly belongs to
domestic companies
Liquid milk is considered as a market that has a lot of potential growth
in the future with attractive margins. Condensed milk market has lower
growth due to its poor potential market, and its margin also lower than
other products.
Therefore, dairy sector is developing and the current demand for milk is
also increasing. Dairy products become more essential. With more modern


technology, efficient distribution system and reasonable price, dairy
industry will continue to grow in future.
− Macro-Environment, Nation and Over the World:
Vietnam is is in the process of economic growth and well developing
which improve people’s income and living standard. Long time ago, people
had referred to be have enough food to eat and enough clothes to wear, but
now when Vietnam joined in WTO, they referred to have delicious food to
eat and nice clothes to wear.
Milk and products from milk are familiar to Vietnamese. Before 1990,
there are only 1 or 2 producers, distributors. It is mainly condensed milk

and powdered milk (imported). Nowadays, there are 20 domestic brands
and many company distributing dairy products in Vietnam, a potential
market with 86 million people. Total milk consumption of Vietnam has
increased 15-20% per year. According to forecast, in 2010 the consumption
will be double and continue to double in 2020.
Today the consumption of Vietnamese is 7,8 kg/person/year which
increased twelve times larger than 1990s. According to the forecast, the
milk consumption will increase 15-20%. Dairy products are nutritional
supplement food for children, young people, and middle-aged people. Milk
brings good health effects. On the market, there are many cereals, beverage
enchancing health but they cannot replace milk completely.
Milk consumption per capita is only 9 kg/year, much lower than other
countries in the region as well as other European countries.
IV.

Concerning Components: (Stakeholders)

1. Shareholders:
 The capital structure of the company:


Company's shares are listed on the Ho Chi Minh City Stock Exchange on 28 Dec
2005
2. Customers:
− Extensive network of Vinamilk is essential to succeed in the operation,
capture large number of clients and ensure the introduction of new products
and effective marketing strategies on all Vietnam.
− Vinamilk have sold through 220 distributors with 141.000 shops in 63
provinces of Vietnam. Vinamilk products are also in America, Canada,
France, Russia, Czech, Poland, Germany, China, Middle East, Asia, Lao,

Cambodia …
3. Staffs:
− With more 4.000 staffs includes 1.787 sales staffs from all Vietnam who
have supported distributors to serve shop owners and customers, and also
promote Vinamilk’s products. Sales team has also served and supported
distributing activities and developed relationships with distributors and new
agencies.
− There is a team for researching and developing that includes 10 engineers
and 1 technician. They work closely with marketing department to identify
market trends and consumer’s tastes
4. State:
− State accounts for 50% of stakes which have created many advantages for
the company’s development.


5. Non-governmental organizations:
− Vinamilk involved in organizations in the region and the world. Recently,
Vinamilk officially joined in the Asian Corporate Governance Association
(ACGA). It marked a milestone that Vinamilk is a first Vietnamese
enterprise joining the association. ACGA was established in Hong Kong in
October 1999 as a non-profit independent association with 94 members (56
members from Asia-Pacific and 38 members in Europe and North
America).


×