Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Biên soạn bản lịch sử đơn vị hình thành phông và lịch sử phông của cơ qua đơn vị đang công tác hoặc nơi học tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.08 KB, 22 trang )

Họ và tên: Bùi Thu Nga
Lớp

: CĐLT. Văn thư - Lưu trữ 15A
BÀI TẬP MÔN:
TỔ CHỨC TÀI LIỆU PHÔNG LƯU TRỮ QUỐC GIA VIỆT NAM
______________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________

Câu 1: Hãy biên soạn bản lịch sử đơn vị hình thành phông và lịch sử
phông của cơ qua đơn vị đang công tác hoặc nơi học tập.
Trình bày vai trò của lịch sử đơn vị hình thành phông và lịch s ử
phông.
BÀI LÀM:

A, Biên soạn bản lịch sử đơn vị hình thành phông và lịch sử
phông của Trường Đại hoạc Nội vụ Hà Nội:
LICH SƯ ĐƠN VI HINH THÀNH PHÔNG VÀ LICH SƯ PHÔNG C UA
TRƯỜNG ĐI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI:
I. LICH SƯ ĐƠN VI HINH THÀNH PHÔNG:
Đội ngũ cán bộ, công chức (cán bộ) là một bộ phận quan trọng của
nền hành chính nhà nước. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ là một trong
những nhiệm vụ quan trọng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm ch ất
tốt, chuyên môn vững vàng đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách hành
chính nhà nước trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n ước.
Trải qua 40 năm xây dựng và trưởng thành, tuy có nh ững nhiệm v ụ c ụ th ể
khác nhau trong các thời kỳ, song tập thể nhà trường luôn đoàn k ết, quán
triệt chủ trương, nghị quyết của Đảng, bám sát nhiệm vụ cơ quan cấp trên
giao, hoàn thành tốt nhiệm vụ và không ngừng đổi mới phát triển. Trường
đã tự khẳng định được vị thế của mình trước yêu cầu của ngành và nhu
cầu của xã hội. Đã đào tạo, bồi dưỡng hàng ngàn cán bộ cung c ấp cho
ngành nội vụ và cho xã hội. Các thế hệ sinh viên, h ọc sinh tốt nghiệp ra


Trường không ngừng trưởng thành và phát triển.
NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN:
1. Giai đoạn từ 1971 – 2005 (trường Trung cấp) :
Năm 1971 Trường Trung học Văn thư Lưu trữ được thành lập theo
Quyết định số 109/BT ngày 18/12/1971 của Bộ trưởng Phủ Thủ tướng,
theo Quyết định Trường có nhiệm vụ: Đào tạo cán bộ trung học chuyên


nghiệp của ngành Văn thư, Lưu trữ; Bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ đang làm công tác văn thư, lưu trữ ở các c ơ quan
nhà nước.
Về cơ cấu tổ chức theo Quyết định số 208/TCCB ngày 25 tháng 11
năm 1972 của Cục Lưu trữ Phủ Thủ tướng, tổ chức bộ máy của Tr ường
gồm: Ban Giám hiệu có Hiệu trưởng và Hiệu phó; 3 phòng, ban ch ức năng:
Phòng Giáo vụ, Phòng Hành chính - Quản trị -Tổ ch ức, Ban xây d ựng c ơ
bản; 3 Tổ bộ môn: Tổ Văn thư, Tổ Lưu trữ, Tổ Chính trị, Ngoại ngữ, Th ể
dục, Quân sự. Những ngày đầu thành lập Trường chỉ có 12 người v ới m ột
bộ máy rất gọn nhẹ.
Năm 1977, Bộ trưởng Phủ Thủ tướng giao cho Trường thêm nhiệm
vụ là đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện cán bộ trung h ọc chuyên nghiệp
ngành văn thư, lưu trữ tại các tỉnh, thành phố miền Nam (theo Quy ết đ ịnh
số 95/BT ngày 3/5/1977 Bộ trưởng Phủ thủ tướngvề việc thành l ập phân
hiệu trung học văn thư, lưu trữ ở phía Nam). Quyết định 95/BT ra đ ời kết
thúc một giai đoạn đào tạo của Trường Trung học Văn thư Lưu trữ m ở ra
một giai đoạn mới - giai đoạn vừa trực tiếp đào tạo cán bộ trung h ọc Văn
thư Lưu trữ ở miền Bắc (từ Quảng Bình trở ra) vừa đào tạo cán bộ trung
học Văn thư Lưu trữ ở Phân hiệu miền Nam. Vì vậy cơ cấu tổ ch ức giai
đoạn này theo Quyết định số 261/BT ngày 07/11/1977 tổ ch ức bộ máy
của Trường gồm:
Ban Giám hiệu: Hiệu trưởng và 02 hiệu phó (1 phụ trách phía Nam, 1

phụ trách phía Bắc)
Các phòng ban:
+Phân hiệu phía Nam gồm: Phân hiệu trưởng và phân hiệu phó; Tổ
Giáo vụ (gồm cả các bộ môn giảng dạy về nghiệp vụ, văn hoá, khoa h ọc c ơ
bản); Tổ Hành chính, Tổ chức và Quản trị; Tổ Xây dựng cơ bản
+Phòng Giáo vụ;
+Phòng Hành chính - Quản trị - Tổ chức;
+Ban xây dựng cơ bản;
+Các tổ bộ môn.
Năm 1990 thay đổi tên gọi từ phòng Giáo vụ thành Phòng Đào tạo :


Cùng với sự phát triển về tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ giáo viên
nhân viên cũng được tăng cường, tính đến cuối năm 1991 Tr ường đã có 46
cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đó 18 giáo viên.

Ngày 30/4/1992 Phân hiệu phía Nam được nâng cấp thành Trường
Trung học Văn thư - Lưu trữ II nên giai đoạn này cơ cấu tổ ch ức c ủa
Trường có sự thay đổi, ngày19/6/1993 Cục tr ưởng Cục Lưu tr ữ Nhà n ước
ký Quyết định số 57/QĐ-LTNN về tổ chức bộ máy của Trường, theo đó bộ
máy của Trường gồm:
+ Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng;
+ Phòng Đào tạo;
+ Phòng Hành chính - Quản trị - Tổ chức;
+ Tổ Bộ môn Văn thư;
+ Tổ Bộ môn Lưu trữ;
+ Tổ Bộ môn Khoa học cơ bản cơ sở.
Ngày 11/5/1994 nhằm tháo gỡ những khó khăn cho nhà tr ường
trong đào tạo và tạo dựng vị thế, Bộ trưởng Trưởng ban Tổ chức Cán bộ
Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) đã ban hành Quy ết định số 50/TCCB-VP về

việc chuyển địa điểm Trường Trung học Văn th ư Lưu trữ về Hà Nội (Xuân
La,Tây Hồ, Hà Nội). Quyết định số 50 thể hiện sự quan tâm của Đảng và
Nhà nước, tạo cơ hội tốt cho Trường trong việc tuy ển sinh, tiếp nhận giáo
viên có chuyên môn cao, cũng như tạo thuận lợi trong việc đào tạo cán bộ
đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ công ch ức của ngành và
của đất nước.
Tiếp theo việc quyết định chuyển Trường về Hà Nội, ngày
25/4/1996 Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức cán bộ Chính phủ ban hành
Quyết định số 72/TCCB-TC về việc đổi tên Trường Trung học Văn th ư Lưu
trữ thành Trường Trung học Lưu trữ và Nghiệp vụ văn phòng I, việc đổi
tên Trường đã tạo điều kiện đa dạng hoá các loại hình đào tạo, m ở rộng
ngành nghề, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của xã hội. Ngày 13/4/2001 C ục
trưởng Cục Lưu trữ nhà nước ban hành Quyết định số 33/QĐ-LTNN quy
định cơ cấu tổ chức của Trường gồm:
Ban Giám hiệu: Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng:
Các phòng chức năng:


+Phòng Đào tạo;
+Phòng Hành chính Tổ chức;
+Phòng Quản trị Đời sống;
+Phòng Tài chính Kế toán;
+Phòng Công tác học sinh.
Các khoa, tổ bộ môn:
+Khoa Văn thư;
+Khoa Lưu trữ.
Khoa Hành chính văn phòng (thành lập trên cơ sở tổ bộ môn Hành
chính văn phòng):
+Khoa khoa học cơ bản;
+Tổ Thư ký văn phòng.

Cơ sở phục vụ đào tạo:
+Trung tâm thực hành các nghiệp vụ văn phòng.
Tháng 10/2004 tổ Thư ký văn phòng được đổi tên thành Khoa Th ư
ký, Trung tâm thực hành các nghiệp vụ văn phòng được đổi tên thành
Trung tâm Nghề và Thực hành.
Ngày 25/4/2002 Trung Tâm Tin học được thành lập theo Quy ết định
số 55/QĐ-LTNN của Cục Lưu trữ Nhà nước.
Ngày 01/10/2003 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số
64/2003/QĐ-BNV về việc đổi tên Trường Trung học Lưu trữ và Nghi ệp v ụ
văn phòng I thành Trường Trung học Văn thư Lưu tr ữ Trung ương I. T ừ
đây Trường lại mang một tên gọi mới gần với tên gọi khi mới thành lập,
tuy nhiên tên gọi đó không làm ảnh hưởng đến quá trình đào t ạo và s ự
phát triển của Nhà trường.
Ngày 27/4/2004 Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà n ước đã ký
Quyết định số 39/QĐ-VTLTNN về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Trung học Văn thư Lưu trữ
Trung ương I. Theo đó, Trường có vị trí và chức năng: Trường là tổ ch ức s ự
nghiệp của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, có chức năng đào tạo ng ười
lao động ở trình độ trung học chuyên nghiệp và các trình độ th ấp h ơn, đáp
ứng nhu cầu học tập của xã hội và nhu cầu nhân lực của các ngành ngh ề


thuộc lĩnh vực văn thư, lưu trữ, hành chính văn phòng cùng các lĩnh v ực
khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, phát triển nhà trường, các
ngành nghề thuộc bậc đào tạo quy định tại Điều 1 của Quy ết đ ịnh này.

- Tổ chức đào tạo và các hoạt động giáo dục theo mục tiêu chương
trình đào tạo ngành, nghề được Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan qu ản lý

có thẩm quyền cho phép;
-Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy theo ch ương
trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cục Văn th ư và Lưu tr ữ nhà n ước
phê duyệt;
- Tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình của những ngành, ngh ề đ ược
phép đào tạo sau khi giáo trình được thẩm định của Hội đồng th ẩm định
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, ứng
dụng và phát triển công nghệ;
- Thực hiện các dịch vụ khoa học, công nghệ sản xuất phù h ợp v ới
ngành nghề đào tạo của Trường theo quy định của pháp luật;
- Quản lý cán bộ, giáo viên, viên chức;
- Tuyển sinh và quản lý học sinh;
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất và tài chính theo quy đ ịnh
của pháp luật;
- Liên kết với các cơ quan, tổ chức hữu quan nhằm phát triển công
tác đào tạo, gắn đào tạo với việc làm, bổ sung nguồn tài chính cho Tr ường.
Hợp tác về đào tạo, nghiên cứu khoa học với nước ngoài theo quy
định của pháp luật hiện hành;
- Quyền hạn của Hiệu trưởng thực hiện theo quy định của Điều lệ
Trường Trung học Chuyên nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và
Quyết định phân cấp của Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu tr ữ Nhà n ước.
Với sự phát triển về tổ chức bộ máy từ 3 phòng ch ức năng 3 t ổ
chuyên môn với 54 cán bộ viên chức của giai đoạn 1992-2000 đ ến cu ối


năm 2004 tổ chức bộ máy của trường có 5 phòng ch ức năng, 5 khoa
chuyên môn và 2 trung tâm với lực lượng cán bộ giáo viên là 107 ng ười
điều này thể hiện sự cố gắng của lãnh đạo Nhà tr ường và toàn th ể cán b ộ
giáo viên của trường.

2. Giai đoạn từ 2005 – 2011 (trường Cao đẳng)
Trước đòi hỏi ngành và của xã hội về nguồn nhân l ực có chất lượng
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, trên c ơ s ở kinh nghi ệm
và khả năng thực tế của Trường về cơ sở vật chất, ngành nghề đào t ạo,
đội ngũ giáo viên, ngày 15/6/2005 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào t ạo ban
hành Quyết định số 3225/QĐ-BGD&ĐT-TCCB về việc thành lập Trường
Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I trên cơ sở Trường Trung học Văn
thư Lưu trữ Trung ương I, Trường trực thuộc Bộ Nội vụ, chịu sự quản lý
nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường hoạt động theo
điều lệ Trường Cao đẳng.
Ngày 17/10/2005 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số
108/QĐ-BNV quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và c ơ cấu t ổ ch ức
của Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I:
Chức năng: Trường là tổ chứcsự nghiệp thuộc Bộ Nội vụ có ch ức
năng: tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có tri th ức trong lĩnh v ực
văn thư lưu trữ và các ngành khác có liên quan, nghiên cứu khoa h ọc và
phát triển áp dụng tiến bộ khoa học phục vụ phát triển kinh tế xã h ội.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển của
Trường phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành Văn th ư –
Lưu trữ và chiến lược của ngành giáo dục, quy hoạch mạng lưới các
trường Cao đẳng của Nhà nước.
- Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ Cao đẳng và các trình độ thuộc
ngành học Văn thư Lưu trữ, Hành chính văn phòng, Thông tin th ư vi ện,
Thư ký văn phòng, Tin học văn phòng và các ngành ngh ề khác có liên quan
khi được các cơ quan có thẩm quyền cho phép và theo quy định c ủa pháp
luật.
- Bồi dưỡng, đào tạo lại nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác văn thư – L ưu tr ữ vàcác lĩnh
vực khác theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức và phù h ợp v ới năng l ực

củaTrường.


- Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy và học tập
đối với ngành nghề, trường được phép đào tạo trên cơ sở ch ương trình
khung do Bộ Giáo dục đào tạo quy định.
- Biên soạn và duyệt giáo trình để sử dụng trong trường h ợp trên c ơ
sở thẩm định của hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu tr ưởng thành
lậ p .
- Tổ chức đào tạo và các hoạt động giáo dục theo mục tiêu chương
trình ngành, nghề đào tạo đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo, các c ơ quan
quản lý có thẩm quyền cấp giấy phép; công nh ận tốt nghi ệp, c ấp văn
bằng, chứng chỉ theo quy định.

- Triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học – công ngh ệ,
kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công ngh ệ
trong công tác giáo dục và đào tạo nhằm tiếp cận với khoa h ọc hiện đại,
tiên tiến của các nước trên thế giới và trong khu vực.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ nghiên cứu khoa học – công ngh ệ,
sản xuất phù hợp với ngành nghề đào tạo của Trường theo quy đ ịnh của
pháp luật.
- Tổ chức thực hiện công tác quốc tế và đào tạo,nghiên cứu khoa
học theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của Nhàn ước.
- Huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện m ục tiêu
giáo dục, đào tạo, liên kết các cơ quan, tổ chức hữu quan nh ằm phát tri ển
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh
tế xã hội.
- Tổ chức tuyển sinh và quản lý học sinh sinh viên theo quy định.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức, cá nhân trong hoạt đ ộng giáo
dục, đào tạo học sinh,sinh viên.

- Quản lý và xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên, nhân viên đáp ứng
yêu cầu phát triển của Trường.
- Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, tài chính, tài sản, đất đai đ ược
giao theo quy định.
- Thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý
Nhà nướcvề các hoạt động của Trường theo quy định của pháp lụât.


- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo nhiệm vụ, quy ền hạn của
Trường và quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I
theo Quyết định 108 gồm:
- Ban Giám hiệu (Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng);
- Hội đồng khoa học và đào tạo, các hội đồng tư vấn khác.
- 6 phòng chức năng: Phòng Đào tạo; Phòng Hành chính t ổ ch ức;
Phòng Quản lý khoa học và hợp tác quốc tế; Phòng Quản lý học sinh, sinh
viên; Phòng Tài chính kế toán; Phòng Quản trị đời sống.
- 6 khoa và 2 trung tâm: Khoa Văn th ư; Khoa Lưu trữ; Khoa Hành
chính văn phòng và thông tin thư viện; Khoa Thư ký và Quản tr ị văn phòng;
Khoa Giáo dục Thường xuyên; Khoa Giáo dục đại cương; Trung tâm Tin
học; Trung tâm nghề.
- Cơ sở Đà Nẵng
Ngày21/4/2008 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký Quy ết định số
2275/QĐ-BGDĐT đổi tên Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I
thành Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.
Ngày12/6/2008 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy ết định số
749/QĐ-TTg về đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nội vụ, quy đ ịnh Tr ường
Cao đẳng Nội vụ Hà Nội là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Nội vụ.
Ngày04/8/2008 Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký Quyết định số 1052/QĐBNV ngày quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và c ơ c ấu tổ ch ức c ủa
Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội:

Chức năng: Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội là đơn vị sự nghiệp tr ực
thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực có trình độ cao đẳng và thấp hơn trong lĩnh vực công tác n ội vụ và các
ngành nghề khác có liên quan; nghiên cứu khoa học và triển khai áp d ụng
tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch dài h ạn, năm
năm và hàng năm phát triểnTrường phù hợp với chiến lược phát triển giáo
dục, quy hoạch mạng lưới các trường cao đẳng của Nhà n ước trình cấp có
thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện sau khi được phê duy ệt;


- Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng, trung cấp và
nghề về các ngành học(hoặc các chuyên ngành) Quản trị nhân lực, Quản lý
văn hóa, Quản trị văn phòng,Văn thư, Lưu trữ, Hành chính văn phòng,
Thông tin thư viện, Thư ký văn phòng, Tin học và các ngành, ngh ề khác có
liên quan khi được các cơ quan có thẩm quyền cho phép và theo qui đ ịnh
của pháp luật.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác văn thư, lưu trữ và các lĩnh v ực khác
theo yêu cầu của các cơ quan, tổ chức và phù hợp với năng lực đào tạocủa
Trường.
- Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy và học tập
đối với ngành nghề Trường được phép đào tạo trên cơ sở chương trình
khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Biên soạn và duyệt giáo trình để sử dụng trong Trường trên cơ s ở
thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập.
- Tổ chức đào tạo và các hoạt động giáo dục theo mục tiêu chương
trình đào tạo ngành, nghề đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan
quản lý có thẩm quyền cho phép; công nhận tốt nghiệp, c ấp văn b ằng,

chứng chỉ theo quy định.
- Triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học - công nghệ,
kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và công ngh ệ
trong công tác giáo dục và đào tạo nhằm tiếp cận với khoa h ọc hiện đại,
tiên tiến của các nước trên thế giới và khu vực.
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ khoa học, công nghệ, sản xuất phù
hợp với ngành nghề đào tạo của Trường theo qui định của pháp luật.
- Tổ chức và thực hiện công tác hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên
cứu khoa học theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo qui định của
Nhà nước.
- Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện m ục
tiêu giáo dục, đào tạo; hợp tác, liên kết với các cơ quan, tổ ch ức h ữu quan
nhằm phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, phục v ụ sự nghiệp
phát triển kinh tế – xã hội;
- Tổ chức tuyển sinh và quản lý học sinh, sinh viên theo qui định.
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo
dục, đào tạo học sinh, sinh viên.


- Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; xây dựng đội ngũ cán bộ,
giảng viên, nhân viên đáp ứng yêu cầu phát triển của Trường.
- Quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, tài chính, tài sản, đ ất đai đ ược giao
theo qui định.
- Thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý
Nhà nước về các hoạt động của trường theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo nhiệm vụ, quy ền hạn của
Trường và qui định của pháp luật
Cơ cấu tổ chức theo Quyết định số 1052/QĐ-BNV gồm có:
- Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng
- Hội đồng Khoa học và Đào tạo và các Hội đồng tư vấn khác

- Phòng chức năng (6 phòng): Đào tạo, Hành chính Tổ ch ức, Kế
hoạch Tài chính, Quản lý khoa học công nghệ và H ợp tác quốc tế, Công tác
học sinh sinh viên, Quản trị;
- Khoa chuyên môn (7 khoa): Văn thư Lưu trữ, Văn hoá thông tin và
Xã hội, Quản trị văn phòng, Quản lý nhân lực, Hành chính h ọc, Lý lu ận
chính trị, Đào tạo tại chức;
- Trung tâm (3 trung tâm): Tin học ngoại ngữ, Đào tạo nghề, Thông
tin thư viện
- Cơ sở đào tạo tại TP Đà Nẵng.
Ngành nghề đào tạo có 22 ngành nghề, trong đó 12 ngành học bậc
cao đẳng: Hành chính văn thư, Lưu trữ học, Quản trị văn phòng, Thông tin
thư viện, Thư ký văn phòng, Quản trị nhân lực, Quản lý văn hoá, Văn th ư Lưu trữ, Tin học, Hành chính học,Dịch vụ pháp lý và cao đẳng ngh ề văn
thư hành chính; 7 ngành học bậc trung cấp chuyên nghiệp: Lưu tr ữ, Th ư
ký văn phòng, Hành chính Văn thư, Hành chính văn phòng, Thông tin Th ư
viện, Tin học văn phòng, Hành chính; 3 ngành học trung c ấp ngh ề: Văn th ư
đánh máy, Thư ký văn phòng, Tin học văn phòng.
Ngày 04 tháng 10 năm 2010, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký Quy ết định số
1121/QĐ-BNV phê duyệt Đề án “Quy hoạch Trường Cao đẳng Nội v ụ Hà
Nội từ năm 2010 đến năm 2020”, trong đó Trường có nhi ệm vụ xây d ựng
Dự án nâng cấp trường lên đại học.


Đến cuối năm 2009, Trường có 86 giảng viên, giáo viên c ơ h ữu trên
tổng số 157 cán bộ viên chức, trong đó có 13 giảng viên chính, 47 gi ảng
viên, 26 giáo viên. Trong số giảng viên giáo viên có 7 phó giáo s ư, ti ến sĩ, 4
NCS, 30 thạc sĩ, 24 học viên cao học và hàng chục giảng viên kiêm ch ức
khác.
3. Giai đoạn từ tháng 11/2011 (trường Đại học):
Đứng trước yêu cầu, đòi hỏi của tình hình mới hiện nay c ủa đất
nước, thực trạng nguồn nhân lực ngành Nội vụ hiện còn hạn ch ế, s ố

lượng, chất lượng chưa ngang tầm với đòi hỏi của tình hình m ới. Trình đ ộ
và năng lực của cán bộ công chức, viên chức cònthiếu hụt. Công tác phát
triển nguồn nhân lực từ khâu tạo nguồn, đào tạo gặp nhiều khó khăn nên
vẫn chưa đạt được những kết quả như mong muốn. Trong thực tế Bộ Nội
vụ chưa có trường đại học đào tạo nguồn nhân lực phục vụ nhiệm v ụ
quản lý của Bộ. Do vậy, Ban cán sự Đảng bộ Bộ Nội vụ đã ch ủ tr ương s ớm
thành lập trường đại học để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp
ứng yêu cầu kỹ thuật, nghiệp vụ, bám sát nhiệm vụ quản lý c ủa Bộ, nh ất
là những lĩnh vực mà chưa có một trường đại học nào đào tạo. Chủ tr ương
đó đã được triển khai bằng Quyết định số 1121/QĐ-BNV ngày
04/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Quy hoạch
Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2020”, trong đó có
việc nâng cấp Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội thành Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội.
Chính vì vậy, Bộ Nội vụ đã chỉ đạo Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội
xây dựng Dự án thành lập Trường Đại học Nội vụ góp phần xây d ựng một
đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh có đầy đủ ph ẩm ch ất,
năng lực để đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi củathời kỳ phát triển m ới c ủa đ ất
nước là thực sự cần thiết.
Thực hiện chủ trương của Ban cán sự Đảng bộ Bộ Nội vụ, Trường Cao
đẳng Nội vụ Hà Nội khẩn trương chuẩn bị các điều kiện cần thiết nh ư c ơ
sở vật chất, tài chính, năng lực và trình độ đội ngũ cán bộ, gi ảng viên đ ể
nâng cấp trường lên đại học. Ngày06/4/2011 Trường đã có T ờ trình s ố
237/CĐNV-HCTC đề nghị Bộ Nội vụ chỉ đạo vàcho phép Trường tiến hành
các thủ tục thành lập Trường Đại học.
Ngày 22/4/2011Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký văn bản số 1396/BNVTCCB gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép Trường làm các th ủ tục đ ể
thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Trên cơsở hồ sơ dự án tiền khả
thi thành lập Trường Đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tiến hành l ấy ý
kiến các đơn vị có liên quan và ngày 31/5/2011 Bộ Giáo dục và Đào t ạo có



Tờ trình số 277/TTr-BGDĐT trình Thủ tướng Chính phủ phê duy ệt ch ủ
trương thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Ngày 13 tháng 7 năm 2011 Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản s ố
1160/TTg-KGVX về đồng ý chủtrương thành lập Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.
Ngày 23 tháng 7 năm 2011 Hội đồng thẩm định Liên Bộ do Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đã tiến
hành thẩm định thực tế các điều kiện và đồng ý đề nghị Bộ Giáo d ục và
Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ thành lậpTrường Đại học Nội vụ Hà
Nội trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.Theo kết luận
của Hội đồng thẩm định, ngày 10/10/2011 Bộ Giáo dục và Đào tạo cóT ờ
trình số 1013/TTr-BGDĐT trình Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Ngày 14/11/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
2016/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Đến tháng 11/2011, tổng số cán bộ viên chức, giảng viên, giáo viên c ủa
Trường là 224 người. Trong đó giảng viên, giáo viên c ơ h ữu là 147 ng ười
trong đó có 13 tiến sĩ (2 PGS; 11 tiến sĩ), 10 nghiên c ứu sinh, 50 th ạc sĩ, 28
học viên cao học và 46 đại học.
Ngoài ra Trường còn có 199 giảng viên thỉnh giảng, trong đó có 23
giáo sư, phó giáo sư,76 tiến sĩ, 10 nghiên cứu sinh, 90 th ạc sĩ… đến t ừ các
viện nghiên cứu, các đơn vị thuộc Bộ Nội vụ, một số trường đ ại học, h ọc
viện khác đã có cam kết tham gia giảng dạy.
Nhìn lại chặng đường 40 năm hình thành và phát triển c ủa Nhà
trường(18/12/1971-18/12/2011) mặc dù còn nhiều việc phải làm nh ưng
các thế hệ cán bộ công chức, viên chức và sinh viên, học sinh có quy ền t ự
hào về thành tích 40 năm hoạt động:
- Huân chương Độc lập hạng ba (năm 2011);
- Huân chương Tự do hạng Nhất của Chủ tịch nước CHDCND Lào

(năm 1983);
- Huy chương Hữu nghị của Chính phủ nước CHDCND Lào (năm
2007);
- Huân chương Lao động của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam: hạng
Nhất năm 2006, hạng Nhì năm 2001, hạng Ba năm 1996;


- Bằng khen của Chính phủ năm 2011;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an;
- Kỷ niệm chương Hùng Vương của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phú
(năm 1989);
- Nhiều Bằng khen, giấy khen của Thành phố Hà Nội, Trung ương
Đoàn thanh niên, Liên đoàn Lao động;
- Đảng bộ nhà trường đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh, Công
đoàn, Đoàn thanh niên vững mạnh toàn diện nhiều năm liền.
- Về đào tạo, qua 40 năm qua, tính đến tháng 9/2011 tổng số sinh
viên, học sinh các bậc, loại hình đã và đang h ọc tập tại Tr ường là 45.737
người, trong đó đã đào tạo 71 lưu học sinh, thực tập sinh CHDCND Lào.
Với bề dày kinh nghiệm 40 năm chúng ta có quy ền hy vọng và tin
tưởng rằng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội sẽ vượt qua mọi khó khăn th ử
thách, phát huy truyền thống, đổi mới, sáng tạo, phấn đấu vì s ự nghi ệp
giáo dục đào tạo, bồi dưỡng với chất lượng và hiệu quả cao cung c ấp
nguồn nhân lực cho ngành Nội vụ và cho xã hội đáp ứng yêu cầu c ủa s ự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
II. LICH SƯ PHÔNG:
1. Giới hạn thời gian của tài liệu.
2. Khối lượng tài liệu:
2.1. Tài liệu hành chính:

- Tổng số hộp (cặp): ………………………………………………...….;
- Tổng số hồ sơ (đơn vị bảo quản): …………………………………..;
- Quy ra mét giá: .............. mét.
2.2. Tài liệu khác (nếu có).
3. Thành phần và nội dung của tài liệu:
3.1. Thành phần tài liệu:
- Tài liệu hành chính bao gồm những loại văn bản, gi ấy t ờ ch ủ y ếu gì;


- Tài liệu khác (tài liệu kỹ thuật, phim ảnh ghi âm...) (n ếu có).
3.2. Nội dung của tài liệu, nêu c ụ th ể:
- Tài liệu của những đơn vị tổ chức hay thuộc về m ặt ho ạt đ ộng nào;
- Những lĩnh vực, vấn đề chủ yếu và s ự kiện quan tr ọng gì trong ho ạt
động của đơn vị hình thành phông được phản ánh trong tài liệu.
4. Tình trạng của phông hoặc khối tài liệu đưa ra chỉnh lý:
4.1. Tình hình thu thập tài liệu vào lưu trữ của cơ quan, tổ ch ức và
giao nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử (nếu có);
4.2. Mức độ thiếu đủ của phông hoặc khối tài li ệu;
4.3. Mức độ xử lý về nghiệp vụ: phân loại lập h ồ s ơ, xác đ ịnh giá tr ị v.v.
…;
4.4. Tình trạng vật lý của phông hoặc khối tài liệu.
5. Công cụ thống kê, tra cứu (nếu có).
6. Nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu.
B, Vai trò của lịch sử đơn vị hình thành phông và l ịch s ử phông:
- Làm căn cứ để giúp cho việc lập kế hoạch, chỉnh lý được phù h ợp;
- Giúp cho việc lựa chọn và xây dựng phương án phân loại phù h ợp;
- Giúp cho việc phân loại, lập hồ sơ, chỉnh sửa, hoàn thiện h ồ s ơ
được chính xác;
- Giúp cho việc xác định giá trị tài liệu được chính xác.


Câu 2: Bằng lý thuyết được trang bị, anh/chị lựa chọn và xây d ựng
phương án phân loại tài liệu chi tiết cho phông lưu tr ữ cơ quan.
BÀI LÀM:

Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường : Thời gian-Cơ cấu tổ
chức, cơ quan có cơ cấu tổ chức rõ ràng, không ổn định, cơ quan đang hoạt
động trong thực tiễn.
I, 2011


1. Phòng Tổ chức-Hành chính-Quản trị:
1.1.
Công tác tổ chức-cán bộ:
1.1.1. Tham mưu xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Viện.
1.1.2. Xét, chọn cử viên chức đi công tác, học tập, tham quan ở trong
1.1.3.

1.1.4.
1.1.5.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.2.4.
1.2.5.
1.3.
1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.
1.4.

1.4.1.
1.4.2.
1.4.3.
1.4.4.
1.4.5.
1.4.6.
1.5.

và ngoài nước.
Tuyển dụng, xét thay đổi chức danh nghề nghiệp, tiếp nhận,
điều động, thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định
phân cấp quản lý.
Tổ chức, thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cách chức các chức
danh viên chức theo quy định.
Theo dõi, quản lý, lưu trữ hồ sơ viên chức Viện.
Chế độ chính sách và lao động tiền lương:
Chế độ, chính sách của Nhà nước đối với viên ch ức và ng ười
lao động về lương, phụ cấp và chế độ bảo hiểm theo quy định.
Thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
Bảo hộ, an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy n ổ.
Đào tạo, đào tạo lại về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ của Viện.
Giải quyết chế độ nghỉ hưu, mất sức, thôi việc và các ch ế độ
khác liên quan tới viên chức và người lao động theo quy đ ịnh.
Công tác An ninh-Quốc phòng và pháp chế:
Công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong Viện theo quy định.
Công tác pháp chế, xây dựng và giám sát th ực hiện các quy
định, quy chế trong phạm vi phân công.
Công tác an ninh, quốc phòng của Viện.
Công tác hành chính, quản trị, văn thư, lưu trữ:

Tiếp nhận, quản lý, phân phối công văn (đi, đến).
Tiếp nhận, hoàn chỉnh các công văn đi, văn bản hành chính của
Viện trường khi trình lãnh đạo Viện ký.
Quản lý, sử dụng con dấu theo đúng quy địn của pháp luật và
quy định của Viện.
Lưu trữ hồ sơ pháp lý của Viện.
Cung cấp văn phòng phẩm cho lãnh đạo Viện, các Khoa, Phòng,
Trung tâm.
Quản lý các phòng họp.
Thực hiện nhiệm vụ do Viện trưởng giao.

2. Phòng Vật tư trang thiết bị:
2.1.
Mua sắm, thay thế, sửa chữa,
2.2.
2.3.
2.4.

thanh lý tài sản, thiết bị trong

Viện.
Quản lý máy móc và thiết bị:
Quản lý về sửa chữa, hiệu chuẩn các thiết bị, máy móc.
Đánh giá, báo cáo tình hình quản lý và sử dụng vật tư, trang
thiết bị.


2.5.
2.6.
2.7.

2.8.
2.9.

Kết hoạch kiểm chuẩn trang thiết bị chuyên môn của Viện.
Cung cấp, theo dõi, quản lý vật tư hóa chất của Viện.
Xây dựng, giám sát thực hiện các quy định, quy chế theo ch ức
năng nhiệm vụ của phòng.
Thu hồi, thanh lý tài sản theo quy định.
Thực hiện nhiệm vụ do Viện trưởng giao.

3. Phòng Tài chính-Kế toán:
3.1.
Những vấn đề chung:
3.1.1. Hướng dẫn, tổ chức kiểm
3.1.2.
3.1.3.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.5.1.
3.5.2.
3.5.3.

tra, giám sát các văn bản quy phạm
pháp luật về tiêu chuẩn, chế độ, định mức.
Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ.
Dự toán kinh phí hoạt động của Viện.
Lương, phụ cấp nhanh lương, các chế độ khác của công
chức, viên chức, người lao động của Viện theo quy định.

Hạch toán kế toán.
Thu-chi.
Chứng từ:
Kiểm định.
Quan trắc.
Thường xuyên.

4. Phòng Kế hoạch tổng hợp-Chỉ đạo tuyến:
4.1.
Kế hoạch tổng hợp:
4.1.1. Kế hoạch công tác của các Khoa, Phòng, Trung tâm.
4.1.2. Đấu thầu, mua sắm, thuê khoán chuyên môn.
4.2.
Chỉ đạo tuyến:
4.2.1. Kế hoạch và phương án phòng chống thiên tai, th ảm
4.2.2.
4.2.3.
4.2.4.
4.3.
4.3.1.
4.3.2.
4.3.3.
4.3.4.
4.4.

họa và

các trường hợp bất thường khác.
Cấp giấy chứng nhận năng lực chuyên môn, kỹ thuật chuyên
ngành.

Ký kết hợp đồng liên kết hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật chuyên
ngành.
Hồ sơ đo, kiểm môi trường.
Hợp tác quốc tế:
Nguồn hợp tác quốc tế hoạt động chuyên môn của Viện.
Hội nghị hợp tác quốc tế.
Báo cáo hoạt động hợp tác quốc tế.
Hướng dẫn thực hiện Quy chế hợp tác quốc tế.
Thực hiện nhiệm vụ do Viện trưởng giao.

5. Phòng Công nghệ thông tin-Thư viện-Truy ền thông:
5.1.
Kế hoạch hoạt động, tổng hợp tình hình công nghệ thông

thư viện-truyền thông.

tin-


5.2.
5.3.
5.4.
5.5.
5.6.
5.7.
5.8.

Kế hoạch mua sắm, bảo trì, bảo dưỡng công nghệ thông tinthư viện-truyền thông.
Hướng dẫn Quy chế trang tin điện tử của Viện.
Sửa chữa, khắc phục sự cố mạng và thiết bị ngoại vi.

Triển khai hoạt động ứng dụng trên mạng.
Truyền thông định kỳ.
Lưu trữ hình ảnh, phim tài liệu truyền thông mọi hoạt động
của Viện.
Công nghệ thông tin-thư viện-truyền thông.

6. Khoa Vệ sinh an toàn lao động:
6.1.
Nghiên cứu khoa học:
6.1.1. Nghiên cứu, đánh giá nguy cơ

độc hại trong môi trường lao

động, an toàn lao động.
6.1.2. Xây dựng các kỹ thuật giám sát vệ sinh lao động.
6.1.3. Thiết kế, thử nghiệm, đánh giá các trang thiết bị bảo h ộ lao
động.
6.1.4. Nghiên cứu quy chuẩn về môi trường lao động, an toàn lao
động
6.1.5. Khảo sát, đánh giá và giám sát môi tr ường trong lĩnh v ực
chuyên môn.
6.1.6. Nghiên cứu, sử dụng các trang thiết bị chuyên ngành.
6.2.
Đào tạo, bồi dưỡng:
6.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng về lĩnh vực môi tr ường lao đ ộng, an toàn
lao động.
6.3.
Xây dựng nội dung, biên soạn tài liệu chuyên môn phục vụ đào
tạo, bồi dưỡng.
6.4.

Thực hiện cung ứng dịch vụ:
- Lập hồ sơ vệ sinh lao động.
6.5.
Thực hiện nhiệm vụ do Viện trưởng giao:
- Chịu trách nhiệm chuyên môn, kỹ thuật trong lĩnh v ực .
7. Khoa Vệ sinh và sức khỏe trường học:
7.1.
Nghiên cứu khoa học:
7.1.1. Nghiên cứu các yếu tố vệ sinh môi trường.
7.1.2. Xây dựng và thử nghiệm các phương pháp,
7.1.3.
7.1.4.
7.1.5.
7.1.6.

kỹ thuật đánh giá

vệ sinh và sức khỏe trường học.
Nghiên cứu xây dựng các giải pháp mô hình an toàn phòng
chống tai nạn, thương tích cho học sinh, sinh viên.
Nghiên cứu, khảo sát môi trường trường học.
Nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật cuyên ngành vào vệ
sinh và sức khỏe trường học.
Triển khai chương trình: mục tiêu về vệ sinh sức khỏe tr ường
học.


7.2.
Đào tạo, bồi dưỡng:
7.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng về vệ sinh và sức khỏe tr ường học.

7.2.2. Biên soạn tài liệu chuyên môn phục vụ đào tạo, bồi dưỡng.
7.3.
Thực hiện cung ứng dịch vụ:
7.3.1. Khảo sát.
7.3.2. Tư vấn vệ sinh và sức khỏe trường học.
7.3.3. Khám sức khỏe định kỳ.
7.3.4. Tư vấn và phục hồi chức năng bệnh tật học đường.
7.4.
Thực hiện nhiệm vụ do Viện trưởng giao:
- Chịu trách nhiệm chuyên môn, kỹ thuật lĩnh v ực.
8. Khoa Vệ sinh và sức khỏe môi trường:
8.1.
Nghiên cứu khoa học:
8.1.1. Nghiên cứu nguy cơ ô nhiễm môi trường.
8.1.2. Nghiên cứu gây ô nhiễm môi trường do hoạt

động của ngành y

tế, tác động của chất thải y tế.
8.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng biến đổi khí hậu tới môi tr ường.
8.1.4. Nghiên cứu và triển khai hoạt động bảo vệ môi tr ường trong
hoạt động mai táng, hỏa táng.
8.1.5. Hướng dẫn công tác quản lý, xử lý n ước sạch, vệ sinh môi
trường và chất thải.
8.2.
Đào tạo, bồi dưỡng:
8.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng về lĩnh vực vệ sinh và s ức kh ỏe môi
trường.
8.2.2. Biên soạn tài liệu chuyên môn phục vụ đào tạo, bồi dưỡng.
8.2.3. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện phòng ch ống thiên

tai, thảm họa và các trường hợp bất thường khác.
8.3.
Thực hiện cung ứng dịch vụ:
8.3.1. Dịch vụ nghiên cứu khoa học, tư vấn thuộc lĩnh lực vệ sinh và
sức khỏe môi trường.
8.3.2. Khảo sát, quan trắc, giám sát môi trường cộng đồng.
8.4.
Thực hiện nhiệm vụ do Viện trưởng giao:
- Chịu trách nhiệm chuyên môn, kỹ thuật lĩnh v ực.
9. Khoa Tâm sinh lý-Ecgônômi:
9.1.
Nghiên cứu khoa học:
9.1.1. Nghiên cứu tâm sinh lý lao động.
9.1.2. Nghiên cứu đánh giá gánh nặng lao động.
9.1.3. Nghiên cứu các phương pháp, tiêu chuẩn kỹ thuật:
9.1.3.1.
Sinh lý.
9.1.3.2.
Tâm sinh lý.
9.1.3.3.
Ecgonomi.
9.1.3.4.
Sức khỏe cho người lao động theo ngành nghề,
9.2.

đặc thù.
Đào tạo, bồi dưỡng:

công vi ệc



9.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng về lĩnh vực Tâm sinh lý-Ecgônômi.
9.2.2. Biên soạn tài liệu chuyên ngành.
9.3.
Thực hiện cung ứng dịch vụ:
- Chuyên ngành thuộc lĩnh vực Tâm sinh lý-Ecgônômi
9.4.
Thực hiện nhiệm vụ do Viện trưởng giao:
- Chịu trách nhiệm chuyên môn, kỹ thuật lĩnh v ực.
10. Khoa Bệnh nghề nghiệp:
10.1. Nghiên cứu khoa học:
10.1.1. Nghiên cứu bệnh nghề

nghiệp vào danh mục bệnh nghề

nghiệp.
10.1.2. Xây dựng phương pháp, tiêu chuẩn khám phát hiện, điều tr ị
bệnh nghề nghiệp.
10.1.3. Xây dựng, hướng dẫn, quy định, ch ế độ chăm sóc, bảo v ệ s ức
khỏe người lao động.
10.2. Đào tạo, bồi dưỡng:
10.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành bệnh nghề nghiệp.
10.2.2. Biên soạn tài liệu về lĩnh vực bệnh nghề nghiệp.
10.3. Thực hiện cung ứng dịch vụ:
10.3.1. Khám truyển.
10.3.2. Khám sức khỏe định kỳ.
10.3.3. Khám phát hiện, chuẩn đoán, điều trị bệnh nghề nghiệp.
10.3.4. Các bệnh liên quan đến lao động.
10.4. Thực hiện nhiệm vụ do Viện trưởng giao:
- Chịu trách nhiệm chuyên môn, kỹ thuật lĩnh v ực.

11. Khoa Xét nghiệm và phân tích:
11.1. Nghiên cứu khoa học:
11.1.1. Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật phân tích.
11.1.2. Nghiên cứu ứng dụng và thử nghiệm các phương pháp:
11.1.2.1. Hóa học.
11.1.2.2. Vật lý.
11.1.2.3. Vi sinh.
11.1.3. Nguyên cứu kỹ thuật xét nghiệm liên quan tới bệnh

nghề

nghiệp.
11.1.4. Nguyên cứu các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật xét nghiệm.
11.1.5. Nghiên cứu quy chuẩn Quốc gia về khảo ngiệm:
11.1.5.1. An toàn hóa chất.
11.1.5.2. Chế phẩm dệt côn trùng.
11.1.5.3. Diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế.
11.2. Đào tạo, bồi dưỡng:
11.2.1. Đào tạo, bồi dưỡng về lĩnh vực xét nghiệm và phân tích.
11.2.2. Biên soạn tài liệu chuyên môn:
11.2.2.1. Chuyên ngành hóa lý.
11.2.2.2.
Chuyên ngành độc chất.


11.2.2.3. Chuyên ngành sinh hóa.
11.2.2.4. Chuyên ngành huyết học.
11.2.2.5. Chuyên ngành vi sinh.
11.2.2.6. Chuyên ngành môi trường và sinh học phân t ử.
11.3. Thực hiện dịch vụ cung ứng:

11.3.1. Hóa lý.
11.3.2. Độc chất.
11.3.3. Sinh hóa.
11.3.4. Huyết học.
11.3.5. Vi sinh.
11.3.6. Môi trường và sinh học phân tử.
11.4. Thực hiện nhiệm vụ do Viện trưởng giao:
- Chịu trách nhiệm chuyên môn, kỹ thuật lĩnh v ực đ ược giao.

12. Trung tâm Đào tạo và Quản lý khoa h ọc:
12.1. Quản lý đào tạo:
12.2. Quản lý khoa học:
12.3. Tổ chức, quản lý, bảo quản, lưu trữ hồ
12.4.

sơ của đề tài, dự án,
nhiệm vụ khoa học công nghệ và hồ sơ đào tạo theo quy định:
Thực hiện nhiệm vụ do Viện trưởng giao.

13. Trung tâm Dịch vụ khoa học kỹ thuật sức kh ỏe-môi trường:
13.1. Tìm kiếm và khai thác các dịch vụ khoa h ọc kỹ thu ật

thuộc chức năng nhiệm vụ của Viện.
13.2. Tổ chức và phối hơp thực hiện các hoạt động dịch v ụ:
13.2.1. Dịch vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công ngh ệ về v ệ
sinh và sức khỏe nghề nghiệp.
13.2.2. Dịch vụ quan trắc môi trường:
13.2.2.1. Đánh giá, dự báo các tác động của môi trường đến sức khỏe
con người.
13.2.2.2. Đo đạc, lấy mẫu, phân tích, đánh giá các yếu tố nguy c ơ đ ối

với sức khỏe con người và môi trường.
13.2.3. Dịch vụ sử lý ô nhiễm môi trường:
13.2.3.1. Đất.
13.2.3.2. Nước
13.2.3.3.
Không khí
13.2.3.4. Chất thải y tế
13.2.3.5. Đánh giá tác động môi trường.
13.2.4. Dịch vụ cung cấp và đánh giá trang thiết bị bảo h ộ lao đ ộng.
13.2.5. Dịch vụ khám:


Dịch vụ lập hồ sơ vệ sinh lao động.
Dịch vụ đo đạc, đánh giá, giám sát môi trường.
Dịch vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm công nghệ bảo vệ
môi trường.
13.2.9. Dịch vụ sửa chữa, hiệu chuẩn hóa chất gia dụng đ ối v ới s ức
khỏe con người.
13.2.10.
Tổ chức đào taoj chuyên môn lĩnh vực chuyên ngành.
13.2.11.
Dịch vụ tư vấn các vấn đề khác thuộc lĩnh vực chuyên
ngành.
13.3. Quản lý, sử dụng nhân lực và nguồn kinh phí thu đ ược từ
các hoạt động dịch vụ khoa học và kỹ thuật của Viện theo
đúng quy định của pháp luật.
13.4. Thực hiện nhiệm vụ khác do Viện trưởng giao.
13.2.6.
13.2.7.
13.2.8.


14. Trung tâm Quan trắc môi trường:
14.1. Những vấn đề chung:
14.1.1. Quan trắc các yếu tố có nguy cơ gây
14.1.2.
14.1.3.
14.1.4.
14.2.

14.3.

14.4.
14.5.
14.6.

14.7.
14.8.

ô nhiễm môi trường; đánh
giá, dự báo tác động môi trường đến sức khỏe của con người.
Quan trắc các yếu tố nguy cơ gây ô nhiễm môi trường do hoạt
động của ngành y tế.
Quan trắc các hoạt động bảo vệ môi trường trong mai táng,
hỏa táng.
Triển khai các hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
Quan trắc và cung cấp thông tin về hiện trạng môi trường
khu vực sản xuất và khu lân cận thuộc các khu công
nghiệp và thực trạng sức khỏe, bệnh tật các đối tượng
tiếp xúc.
Cung cấp thông tin, số liệu liên quan trắc về nguy c ơ ô

nhiễm môi trường trong phạm vi quann trắc tới sức khỏe
cộng đồng.
Nghiên cứu, xây dựng và cập nhật, đề xuất quy chuẩn kỹ
thuật về lĩnh vực quan trắc môi trường.
Đào tạo và xây dựng tài liệu chuyên môn thuộc lĩnh vực
quan trắc môi trường.
Cung ứng dịch vụ quan trắc, đo đạc, lấy mẫu, phân tích,
đánh giá các yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe con người và
môi trưởng.
Lập kế hoạch, báo cáo tài chính và hoạt động hàng năm.
Thực hiện nhiệm vụ do Viện trưởng giao.

II, 2012
III, 2013


IV, 2014
V, 2015



×