Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

PHÂN TÍCH CÁC CHỈ số TÀI CHÍNH năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.62 KB, 6 trang )

PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH NĂM 2015
I. Phân tích năng lực hoạt động của CTCP Bao bì và In Nông nghiệp

 Nhận xét:

Nhìn một cách khái quát, trong cả 2 năm cho thấy năng lực hoạt động của các tài
sản trong Công ty đã tăng lên.
Nếu xem xét những chỉ tiêu chủ yếu, và theo xu hướng năm 2015 so với 2014, co
thể thấy:
-

Vòng quay các khoản phải thu của doanh nghiệp trong cả hai năm đều ở mức khá cao,
năm 2015 vòng quay các khoản phải thu giảm so với năm 2014 là 0.83 vòng ( tăng 5.68
ngày nợ tồn đọng ở khách hàng) đây là xu hướng không tốt cho công ty, Bởi lẽ:Mặc du
các khoản phải thu bình quân năm 2015 tăng mạnh so với năm 2014 là 29,659 triệu đồng
với tỷ lệ 36.35% song do Công ty đã thực hiện chưa tốt kết quả hoạt động kinh doanh,


doanh thu thuần của doanh nghiệp năm 2015 tăng hơn năm 2014 là 135,453 triệu đồng
với tỷ lệ tăng khá cao là 21.58%, nhưng thấp hơn tỷ lệ tăng các khoản phải thu bình quân
nên đã làm cho vòng quay các khoản phải thu năm 2015 giảm xuống. Việc tăng các
khoản phải thu co thể do Công ty đã thực hiện chiến lược mở rộng chính sách tín dụng
với bạn hàng nhằm thu hút khách hàng, tăng kết quả kinh doanh. Việc vòng quay các
khoản phải thu giảm thể hiện vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng nhiều ở khâu thanh toán,
kéo theo nhu cầu vốn gia tăng trong điều kiện qui mô sản xuất kinh doanh không đổi, tư
đo cho thấy nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp đã giảm, hoặc khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của khách hàng sẽ giảm đi. Điều này co thể do một số chính sách
tín dụng kém hiệu quả hoặc chính sách nới lỏng tín dụng với bạn hàng nhằm mở rộng
-

doanh số hoạt động.


Vòng quay hàng tồn kho năm 2015 tăng so với năm 2014 là 1.54 vòng hay số ngày hàng
tồn kho ứ đọng trong kho giảm được 6.29 ngày.
Việc tăng vòng quay HTK, một mặt do giá vốn hàng bán năm 2015 tăng so với
năm 2014 là 110,831 triệu đồng với tỷ lệ 21.34%; mặt khác do hàng tồn kho bình quân
năm 2015 tăng 1,793 triệu đồng so với năm 2014 với tỷ lệ 2.99% nhưng tỷ lệ tăng nhỏ
hơn so với giá vốn hàng bán. Trong điều kiện giá cả đầu vào, đầu ra không đổi, chi phí sản
xuất trong 1 đơn vị sản phẩm giảm đi, tạo điều kiện cho Công ty nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Như vậy, với tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của Công ty năm 2015 nhanh hơn

-

cho thấy hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công ty năm 2015 tốt hơn năm 2014.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng lên: cứ 100 đồng tài sản cố định hiện co năm 2015 tạo
được nhiều hơn 0.87 đồng doanh thu thuần so với năm 2014. Trong năm, tài sản cố định
của Công ty được trang bị them 4,063 triệu đồng ( 3.15%), giúp doanh nghiệp co điều kiện
nâng cao năng lực sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm. Mặt khác, doanh thu thuần của
Công ty tăng 21.58% làm tăng hiệu suất sử dụng tài sản cố định, thể hiện hiệu quả quản lý
tài sản cố định của công ty năm 2015 tốt hơn năm 2014.
 Tom lại: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của Công ty năm 2015 tănh so với năm
2014 về cơ bản do Công ty đã cải thiện được công tác quản lý các loại tài sản
trong khâu thanh toán, trong dự trữ và tài sản cố định.


II. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của CTCP Bao bì và In Nông nghiệp

 Đánh giá khái quát:

Mặc du tỷ số khả năng thanh toán nhanh và thanh toán ngay của Công ty CP Bao
bì và In Nông nghiệp cả 2 thời điểm năm 2014 và 2015 co thể chấp nhận được song tỷ số

khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ở mức khá thấp, thấp hơn so với tỷ số mong muốn của
các chủ nợ ( tỷ số bằng 2). Điều này thể hiện khả năng thanh toán tổng quát các khoản nợ
ngắn hạn của Công ty cả 2 năm đều chưa tốt. Với mức dự trữ lượng tài sản ngắn hạn đảm
bảo cho các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh toán thấp dễ đưa doanh nghiệp vào
tình trạng rủi ro thanh toán. Tuy nhiên, các tỷ số khả năng thanh toán của Công ty đang
co xu hướng được cải thiện hơn so với năm trước.

III. Phân tích cơ cấu tài chính của CTCP Bao bì và In Nông nghiệp


 Nhận xét:

Tỷ số nợ năm 2015 co xu hướng tăng so với năm 2014 ( 1%) điều này chưa kết
luận được về khả năng phụ thuộc vào chủ nợ của CTCP Bao bì và In Nông nghiệp tăng
lên. Ta xem xét tới chỉ tiêu tỷ lệ sinh lời tổng tài sản (ROA):
ROA = = 22.35%
Tư tỷ lệ trên cho thấy Công ty đang ở giai đoạn nền kinh tế phồn thịnh, lúc này tỷ
suất lợi nhuận trên tổng tài sản cao doanh nghiệp co tỷ số nợ càng cao, tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu càng lớn. Điều đo giúp doanh nghiệp tận dụng được lợi thế của đòn
bẩy tài chính.
Mức độ vay dài hạn rất thấp ở cả 2 năm, thậm chí năm 2015 không co nợ dài hạn.
Khả năng thanh toán lãi tiền vay giảm đi so với năm 2014, điều này chứng tỏ rủi ro mất
khả năng chi trả lãi tiền vay năm 2015 cao hơn so với năm 2014.

IV. Phân tích khả năng sinh lời của CTCP Bao bì và In Nông nghiệp


-

 Nhận xét:

Đối với chỉ tiêu ROS: ROS của năm 2015 tăng 0.35% so với năm 2014. Điều vày xảy ra

do sự tăng lên của cả doanh thu thuần và tăng lợi nhuận trước lãi vay và thuế, việc lợi
nhuận tăng nhanh hơn mức tăng của doanh thu thuần nguyên nhân dẫn tới điều này là:
• Khả năng sinh lời của doanh nghiệp tốt hơn do tuy rầng mức giá bán
tăng nhưng không làm giảm số lượng sản phẩm tiêu thụ.
• Doanh nghiệp quản lý chi phí tốt hơn, quản lý các chi phí quản lý doanh
-

nghiệp tốt hơn.
Đối với ROA: ROA năm 2015 tăng 0.93% so với năm 2014, điều này cho thấy, bình quân
trong 1 kỳ tiêu thụ năm 2015, với mỗi 100 đồng tài sản làm ra được nhiều đồng lợi nhuận
hơn so với năm 2014. Nguyên nhân dẫn tới sự tăng trưởng này là vì:
• Cả lợi nhuận trước chi phí lãi vay và thuế và giá trị tổng tài sản bình quân
đều tăng, nhưng lợi nhuận lại co mức tăng nhanh hơn, co thể là doanh
nghiệp tận dụng được máy moc mới ( Làm cho tổng tài sản tăng lên ) nhằm
cho tăng sản lượng mà không phải hạ chi phí sản xuất. Làm lợi nhuận trên

-

mỗi sản phẩm cao hơn => Tổng lợi nhuận tư đo tăng nhiều hơn.
Đối với ROE: ROE năm 2015 tăng mạnh so với năm 2014 với tỷ lệ tăng là 1.08%,
nguyên nhân dẫn tới ROE tăng là do vốn chủ sở hữu bình quân năm 2015 tăng so với
năm 2014 là 43,199 triệu đồng với tỷ lệ là 21.86%; Lợi nhuận sau thuế năm 2015 tăng
mạnh so với năm 2014 với tỷ lệ là 27.47%. Mặc du cả vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau
thuế năm 2015 đều tăng so với năm 2014 nhưng mức tăng của lợi nhuận sau thuế cao hơn

-

đã làm cho ROE tăng mạnh.

ROE là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, thường xuyên được sử dụng
làm cơ sở đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. ROE càng cao cho thấy khả năng
sinh lợi trên VCSH càng tốt.


 Mô hình Dupont – Phân tích ROA:

Theo mô hình Dupont, chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản được phân tách
như sau:
ROA = = x
= ROS x AU.
• ROA2014 = 7.38 x 2.038 = 15.04
• ROA2015 = 7.73 x 2.065 = 15.97
Vậy, nguyên nhân chủ yếu làm ROA tăng là do ROS tăng với tỷ lệ tăng 0.35% so
với năm 2014, điều năng chứng tỏ doanh nghiệp đang quản lý tốt chi phí và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp tư đo cải thiện tỷ suất sinh lời trên tài sản.
 Mô hình Dupont – Phân tích ROE:

Theo mô hình Dupont, chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu được phân tách
như sau:

ROE =
= x x
= ROS x AU x EM
• ROE2014 = 7.38 x 2.038 x 1.56 = 23.46
• ROE2015 = 7.73 x 2.065 x 1.53 = 24.42
Vậy, nguyên nhân làm cho ROE năm 2015 tăng so với năm 2014 là sự tăng về
ROS và AU. Chủ yếu vẫn là sự tăng mạnh của ROS. Điều này chứng tỏ rằng: khả năng
quản lý chi phí của doanh nghiệp năm 2015 tốt hơn so với năm 2014, cung với đo là hiệu
quả khai thác tài sản của doanh nghiệp ổn định hơn.




×