Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Ước lượng hiệu suất sinh lời của giáo dục đem lại cho người lao động ngoài quốc doanh ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 61 trang )

i

ỦY BAN NHÂN DÂN TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

TẠ THỊ KIỀU DUYÊN
BÙI THỊ NGỌC ÁNH

ƯỚC LƯỢNG HIỆU SUẤT SINH LỜI CỦA GIÁO
DỤC ĐEM LẠI CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG NGOÀI
QUỐC DOANH Ở VIỆT NAM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGÀNH: TOÁN ỨNG DỤNG
TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO: ĐẠI HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: THS. LÊ THÁI SƠN

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 5 NĂM 2017


ii

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác. Trong suốt thời gian
từ khi bắt đầu học tập ở giảng đƣờng đại học đến nay, em đã nhận đƣợc nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của quý Thầy cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn đến quý Thầy cô ở Khoa
Toán – Ứng Dụng - Trường Đại học Sài Gòn Thành phố Hồ Chí Minh đã cùng với


tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức cho chúng em trong suốt
thời gian học tập tại trƣờng cũng nhƣ tạo điều kiện cho bản thân em hoàn thành tốt
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy LÊ THÁI SƠN,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp.
Sau cùng em muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình, nơi đã luôn là chỗ dựa tinh
thần và bạn bè là nguồn động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận
này.
Chân thành cảm ơn tất cả!


1

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA……………………………………………………………………....i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
MỤC LỤC ........................................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................... 3
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SUẤT SINH LỜI CỦA GIÁO DỤC
GIỚI THIỆU .................................................................................................................... 8
1.1

LÝ THUYẾT NGUỒN NHÂN LỰC ( HUMAN CAPITAL) ........................... 8

1.1.1

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 8

1.1.2


CÁC NGHIÊN CỨU VỀ LÝ THUYẾT NGUỒN NHÂN LỰC.................... 9

1.1.2.1 Nghiên cứu về khả năng sinh lời và thu nhập............................................ 10
1.1.2.2 Những nghiên cứu về những hiệu ứng khác .............................................. 10
1.1.2.3 Nghiên cứu về tăng trƣởng nội sinh .......................................................... 11
1.1.3

KHÁI NIỆM NGUỒN NHÂN LỰC (VỐN CON NGƢỜI) ........................ 12

1.2 VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI NGUỒN NHÂN LỰC .......... 15
1.3 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............ 23
1.4 HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ĐẦU TƢ CHO GIÁO DỤC ........................................... 26
CHƢƠNG 2: MÔ HÌNH HÀM TIỀN LƢƠNG MINCER - ƢỚC LƢỢNG HIỆU
SUẤT SINH LỜI CHO GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM
2.1 HÀM TIỀN LƢƠNG MINCER .............................................................................. 32
2.1.1 GIỚI THIỆU: ..................................................................................................... 32
2.1.2 CƠ SỞ LÍ THUYẾT .......................................................................................... 33
2.1.3 NHỮNG ƢU ĐIỂM VÀ GIỚI HẠN CỦA MÔ HÌNH HÀM TIỀN LƢƠNG
MINCER: .................................................................................................................... 34
2.1.3.1 NHỮNG GIỚI HẠN ................................................................................... 34


2

2.1.3.2 NHỮNG ƢU ĐIỂM .................................................................................... 35
2.2

THỦ TỤC HECKMAN 2 BƢỚC (HECKMAN 2 STEP) ............................... 35


2.3

THỐNG KÊ MÔ TẢ SỐ LIỆU ........................................................................ 38

2.4

KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG ................................................................................ 43

2.4.1 KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG TỔNG THỂ MÔ HÌNH TIỀN LƢƠNG ................ 43
2.4.2 SỰ CHÊNH LỆCH TIỀN LƢƠNG GIỮA HAI NHÓM KHU VỰC THÀNH
THỊ - NÔNG THÔN ................................................................................................... 46
2.4.3 SỰ CHÊNH LỆCH TIỀN LƢƠNG GIỮA HAI NHÓM GIỚI TÍNH NAMNỮ .............................................................................................................................. 50
2.5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 59


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG

1


BẢNG 2.1: BẢNG THỐNG KÊ GIÁ TRỊ TRUNG

41

BÌNH CỦA CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH
2

BẢNG 2.2: KẾT QUẢ HỒI QUY HÀM TIỀN

44

LƯƠNG NĂM 2014
3

BẢNG 2.3: KẾT QUẢ HỒI QUY HÀM TIỀN

47

LƯƠNG Ở KHU VỰC THÀNH THỊ NĂM 2014
4

BẢNG 2.4: KẾT QUẢ HỒI QUY HÀM TIỀN

48

LƯƠNG Ở KHU VỰC NÔNG THÔN NĂM 2014
5

BẢNG 2.5: KẾT QUẢ HỒI QUY HÀM TIỀN


52

LƯƠNG Ở GIỚI TÍNH NAM NĂM 2014
6

BẢNG 2.6: KẾT QUẢ HỒI QUY HÀM TIỀN
LƯƠNG Ở GIỚI TÍNH NỮ NĂM 2014

53


4

LỜI MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI:
Nhƣ chúng ta đã biết vốn con người là những gì có liên quan đến tri thức, kỹ
năng và những thuộc tính tiêu biểu khác của một cá nhân mà có ảnh hƣởng đến các
hoạt động kinh tế. Vốn con ngƣời đƣợc hình thành thông qua việc đầu tƣ cho ngƣời lao
động bao gồm các khoản chi dùng vào mặt giáo dục, bồi dƣỡng kĩ thuật, bảo vệ sức
khỏe, lƣu chuyển sức lao động trong nƣớc và các phúc lợi xã hội khác. Trong đó quan
trọng nhất là đầu tƣ giáo dục và bảo vệ sức khỏe. Việc đầu tƣ này nhằm nâng cao năng
lực công tác, trình độ kỹ thuật, mức độ sức khỏe, có lợi cho việc tăng thêm số ngƣời
lao động phù hợp với nhu cầu tƣơng lai điều chỉnh sự thừa thiếu sức lao động có trong
nƣớc, lợi dụng sức lao động nƣớc ngoài và tiết kiệm cho phí giáo dục.
Quan niệm con ngƣời đầu tƣ cho mình có ý nghĩa rất rộng bao gồm không chỉ
đầu tƣ vào học tập trong nhà trƣờng, nhà đào tạo sau khi học mà còn đầu tƣ khi còn ở
nhà, trƣớc tuổi đi học và đầu tƣ vào thị trƣờng lao động để tìm việc. Kinh tế học
phƣơng Tây dùng lý thuyết vốn con ngƣời để giải thích sự phân biệt các mức lƣơng
theo tuổi và nghề nghiệp, tỷ lệ thất nghiệp không đồng đều, sự phân bổ nguồn lực lao
động vào các khu vực kinh tế.

Chính sách của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam hiện nay quan tâm nhiều đến việc
đầu tƣ cho giáo dục, y tế và nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra một nguồn nhân lực
thích ứng với sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Theo quan điểm của
Chính phủ, giáo dục làm tăng năng suất và thu nhập của ngƣời lao động là một tín hiệu
tốt để thuyết phục Chính phủ đầu tƣ vào giáo dục.
Giáo dục là rất quan trọng. Mọi ngƣời điều biết rằng học càng nhiều thì sẽ càng
có nhiều cơ hội để tăng thu nhập, tuy nhiên không phải tất cả mọi ngƣời đều đầu tƣ vào


5

các mức học vấn cao nhƣ đại học. Nguyên nhân đó là do nguồn tài nguyên của cá nhân
hạn hẹp, chi tiêu cho giáo dục phải cạnh tranh với nhiều khoản chi tiêu đáp ứng các
nhu cầu khác. Nếu đầu tƣ cho giáo dục là có lợi, nghĩa là giáo dục tốt sẽ dẫn đến sự gia
tăng thu nhập của ngƣời đầu tƣ thì việc chi tiêu cho giáo dục rõ ràng là nên làm.
Đầu tƣ của Nhà nƣớc và tƣ nhân cho giáo dục đƣợc định hƣớng bởi việc tính
toán lợi suất đầu tƣ vào giáo dục, một chỉ tiêu đƣợc xem là lợi ích của giáo dục trong
thị trƣờng lao động. Chúng ta cũng có thể hiểu bản chất và hoạt động của thị trƣờng lao
động thông qua việc nắm bắt sự thay đổi của các lợi suất này theo các tính chất cá nhân
hoặc địa bàn, theo ngành kinh tế, theo loại hình kinh tế tại một thời điểm và sự thay đổi
của chỉ số này theo thời gian. Sự hiểu biết này cũng sẽ giúp định hƣớng các chính sách
đầu tƣ cho giáo dục.
Việc đi học sẽ đem lại lợi ích do gia tăng mức thu nhập, chúng ta đều có cảm
nghĩ một cách định tính nhƣ vậy. Tuy nhiên, mức gia tăng đó là bao nhiêu nhất thiết
cần phải đƣợc định lƣợng để nghiên cứu và so sánh.
Hệ thống giáo dục ở Việt Nam suốt ba thập niên vừa qua là một bối cảnh thú
vị để đánh giá hiệu suất sinh lời từ giáo dục. Mặc dù đất nƣớc đã thống nhất từ năm
1975, nhƣng hệ thống giáo dục giữa hai miền Nam và Bắc vẫn khác nhau mãi cho tới
cuối thập niên 1980. Trong khi học sinh miền Nam phải mất 12 năm mới hoàn tất
chƣơng trình giáo dục phổ thông, thì học sinh miền Bắc chỉ phải trải qua 11 năm đi

học. Năm học 1988-1989, Bộ Giáo dục quyết định tăng thêm một năm học phổ thông ở
miền Bắc để toàn bộ hệ thống đƣợc thống nhất. Nhƣ vậy, ở miền Bắc, những học sinh
tốt nghiệp phổ thông trung học sinh ra trƣớc năm 1975 chỉ mất 11 năm học tập, trong
khi những ngƣời sinh sau năm 1976 phải trải qua 12 năm theo học phổ thông. Sự thay
đổi quy định nhà nƣớc trong hệ thống giáo dục mang lại một cơ sở để ta ƣớc lƣợng suất
sinh lời của việc giáo dục ở Việt Nam, đồng thời tránh đƣợc vấn đề năng lực bẩm sinh
khác nhau.


6

Xuất phát từ hiện thực đó, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Ước lượng
hiệu suất sinh lời của giáo dục đem lại cho người lao động ngoài quốc doanh ở
Việt Nam”. Từ đó giúp cho việc đánh giá và ƣớc lƣợng khả năng sinh lời của giáo dục
ở Việt Nam.
2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
- Đầu tƣ của nhà nƣớc và tƣ nhân vào giáo dục đƣợc định hƣớng bởi việc tính
toán lợi suất đầu tƣ vào giáo dục, một chỉ tiêu đƣợc xem là lợi ích của giáo dục trong
thị trƣờng lao động.
- Việc đi học sẽ đem lại lợi ích do gia tăng mức thu nhập, chúng ta đều có cảm
nghĩ một cách định tính nhƣ vậy. Tuy nhiên mức gia tăng đó là bao nhiêu nhất thiết
cần phải đƣợc nghiên cứu định lƣợng và so sánh.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ trả lời những câu hỏi:
- Suất sinh lời của việc đi học (giáo dục) ở Việt Nam vào thời điểm khảo sát là
bao nhiêu phần trăm? Hay nói cách khác khi tăng thêm một năm đi học thì thu nhập
của ngƣời lao động sẽ tăng thêm bao nhiêu phần trăm?
- Suất sinh lời của giáo dục có sự khác biệt nhƣ thế nào khi xét đến các khác biệt
về tính chất cá nhân, khác biệt về ngành kinh tế và khác biệt về loại hình kinh tế làm
thuê?

4. PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu này sử dụng bộ số liệu của cuộc điều tra mức sống dân cƣ Việt
Nam năm 2014 của Tổng cục thống kê và dựa vào hàm tiền lƣơng của Mincer để ƣớc
lƣợng suất sinh lời của giáo dục ở Việt Nam.


7

- Để trả lời các câu hỏi của mục tiêu nghiên cứu, ngoài phƣơng pháp mô tả
thống kê, diễn dịch, so sánh, nghiên cứu này phải dựa vào phƣơng pháp định lƣợng
bằng mô hình kinh tế lƣợng: hồi quy hàm tiền lƣơng Mincer.
- Thực hiện hồi quy các hệ số ƣớc lƣợng của hàm tiền lƣơng Mincer bằng
phƣơng pháp Heckman hai bƣớc.
5. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài phần lời cảm ơn, lời mở đầu, mục lục, danh mục các bảng, tài liệu tham
khảo, kết luận và kiến nghị, luận văn đƣợc chia thành 2 chƣơng:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SUẤT SINH LỜI CỦA GIÁO DỤC.
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH HÀM TIỀN LƯƠNG MINCER - ƯỚC LƯỢNG HIỆU
SUẤT SINH LỜI CHO GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SUẤT SINH LỜI CỦA GIÁO DỤC
GIỚI THIỆU:
Từ cuối thế kỉ 19 (thời kì đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ của khoa học kỹ
thuật và sự ra đời của trƣờng phái tân cổ điển) cho đến giữa thế kỉ 20 (hình thành lý
thuyết tăng trƣởng kinh tế hiện đại), yếu tố liên quan đến con ngƣời (giáo dục, đổi mới,
tiến bộ khoa học và những yếu tố khác) đóng góp vào tăng trƣởng và phát triển kinh tế

đã thực sự đƣợc quan tâm. Chƣơng 1 trình bày tổng quan lý thuyết vốn con người, vai
trò của giáo dục đào tạo đến vốn con ngƣời, thực trạng của giáo dục hiện nay và hiệu
quả mà giáo dục đã mang lại cho chúng ta.
1.1 LÝ THUYẾT NGUỒN NHÂN LỰC ( HUMAN CAPITAL):
1.1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ:
Vốn con người (Human Capital) là những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm
tích lũy trong mỗi con ngƣời nhờ quá trình học tập, rèn luyện và lao động. Nguồn vốn
này đƣợc khai thác sử dụng trong quá trình ngƣời lao động tham gia vào quá trình sản
xuất và đƣợc phản ánh qua năng suất lao động và hiệu quả công việc của họ. Cùng với
vốn hữu hình nó tạo ra tài sản của nền kinh tế, nhƣng vốn con ngƣời là thành phần cấu
thành quan trọng nhất trong đó, góp phần vào tăng trƣởng bền vững cho nền kinh tế
của mỗi nƣớc. Giáo dục đào tạo nhƣ “hệ thống tài chính” để hình thành và tích luỹ vốn
con ngƣời của nền kinh tế. Điều này khẳng định tầm quan trọng của đầu tƣ cho giáo
dục đào tạo cũng nhƣ sử dụng có hiệu quả khoản đầu tƣ đó để nâng cao chất lƣợng
hoạt động này trong tƣơng lai.
Vốn con ngƣời (Human Capital) đƣợc xác định là tài sản mỗi quốc gia. Khi
định giá tài sản quốc gia các nhà kinh tế tính toán phần giá trị của nó vào tổng tài sản.


9

Ngày nay nguồn vốn này giữ vai trò trong sự phát triển của mỗi quốc gia và là nguồn
lực quyết định tới tính bền vững sự tăng trƣởng kinh tế. Vốn con ngƣời là vốn vô hình
gắn với con ngƣời và thể hiện qua kết quả và hiệu quả làm việc trong quá trình sản
xuất. Vốn con ngƣời hình thành và tích lũy nhờ giáo dục đào tạo và từng trải trong
cuộc sống lao động.
Trên thế giới những nghiên cứu về chủ đề này đã bắt đầu nhiều thập niên
trƣớc, còn ở Việt Nam, hiện đã có một số nghiên cứu về chủ đề này trên những khía
cạnh khác nhau. Bài viết nhằm đi sâu xem xét bản chất, tầm quan trọng của vốn con
ngƣời trong điều kiện Việt Nam đang cố gắng vƣợt qua khủng hoảng nền giáo dục và

kinh tế để tiếp tục phát triển.
1.1.2 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ LÝ THUYẾT NGUỒN NHÂN LỰC:
Phân tích vốn con ngƣời bắt đầu với giả thiết cho rằng những cá thể quyết định
giáo dục đào tạo, chăm sóc y tế và những phần bổ sung vào hiểu biết và sức khỏe của
mình bằng cách cân nhắc những phần đƣợc và những chi phí.
Nhƣ thế lĩnh vực của vốn con ngƣời đƣợc xác định bằng việc mở rộng phân
tích kinh tế sang những quyết định theo truyền thống không thuộc về bộ môn này. Cá
thể đƣợc giả định là có tính duy lý, tối đa hóa phúc lợi của bản thân trên toàn bộ cuộc
đời mình và có hành vi nhất quán trong thời gian. Điểm xuất phát của lý thuyết vốn con
ngƣời có tính kinh tế vi mô. Đó là sự lựa chọn cá thể về sự đầu tƣ con ngƣời. Những
món lợi của đầu tƣ này có thể có tính tiền tệ hay không. Những món lợi này nằm trong
sự gia tăng của năng suất của cá thể trên thị trƣờng và ngoài thị trƣờng. Những chi phí
gồm có những chi phí tiền tệ trực tiếp và chi phí gián tiếp bao giờ cũng đặc biệt quan
trọng, thời gian dành cho đầu tƣ vào vốn con ngƣời.


10

1.1.2.1 Nghiên cứu về khả năng sinh lời và thu nhập:
Những phân tích tập trung nhiều vào đầu tƣ con ngƣời về tri thức và kỹ năng.
Khả năng sinh lời của đầu tƣ này thƣờng ít nhất bằng với đầu tƣ phi con ngƣời. Đây là
một yếu tố giải thích dạng của những thu nhập của lao động trong cuộc đời hoạt động.
Đầu tƣ này có hình thức giáo dục phổ thông và đại học, đào tạo trong doanh nghiệp,
tập huấn thông qua kinh nghiệm và sự cơ động nghề nghiệp. Những hình thức đầu tƣ
khác nhau này đƣợc nối khớp trong một quá trình tích lũy vốn con ngƣời trên toàn bộ
cuộc sống. Trình độ học vấn càng cao thì những đầu tƣ con ngƣời càng quan trọng
trong suốt cuộc sống hoạt động. Những hiện tƣợng này giải thích một phần sự phân
phối những thu nhập cá nhân.
Tính chất cá nhân của quá trình tích lũy khiến cho quá trình này nhạy cảm với
những đặc điểm cá nhân, những năng lực và môi trƣờng gia đình, xã hội xuất thân.

Những đặc điểm này dƣờng nhƣ có sự tƣơng quan với trình độ học vấn. Nhƣng tƣơng
quan này đòi hỏi phải vận dụng những cách xử lý thích hợp để không ƣớc lƣợng quá
cao tỉ suất lợi tức bằng cách gán cho giáo dục những món lợi bắt nguồn từ những đặc
điểm cá nhân.
1.1.2.2 Những nghiên cứu về những hiệu ứng khác:
Gia tăng của năng suất cá thể ở bên ngoài thị trƣờng bằng việc tích lũy vốn con
ngƣời ảnh hƣởng đến tiêu dùng và tiết kiệm. Ngoài hiệu ứng gián tiếp thông qua thu
nhập, giáo dục còn có hai hiệu ứng trực tiếp. Những hiệu ứng này có thể đƣợc phân
tích thông qua khái niệm hàm sản xuất. Những dịch vụ cuối cùng về tiêu dùng do cá
thể hay hộ gia đình sản xuất từ những sản phẩm và dịch vụ mua trên thị trƣờng và thời
gian dành cho hoạt động tiêu dùng. Nhƣ thế, giáo dục tác động đến những giá tƣơng
đối của những dịch vụ cuối cùng và khuyến khích tiêu dùng nhiều hơn với những hoạt
động rẻ hơn. Mặt khác, bằng cách gia tăng hiệu quả trung bình của sản xuất gia đình,


11

giáo dục cho phép tiêu dùng nhiều hơn những dịch vụ cuối cùng, với mức thu nhập
danh nghĩa và thời gian tiêu dùng và sản xuất không đổi. Hiệu ứng thu nhập thực tế này
ảnh hƣởng đến những hành vi đƣợc quan sát. Tƣơng tự nhƣ thế, giáo dục có hai hiệu
ứng trực tiếp đến tiết kiệm, ngoài hiệu ứng gián tiếp thông qua thu nhập.
Vốn sức khỏe là một thành tố của vốn con ngƣời kéo theo lợi tức thực tế của
đầu tƣ vào vốn con ngƣời là cao hơn lợi tức đƣợc tính từ ảnh hƣởng chỉ trên các thu
nhập. Mặt khác, trong những xã hội có vốn con ngƣời dồi dào thì các gia đình có xu
hƣớng lớn mạnh trong lúc chúng lại có xu hƣớng thu nhỏ lại khi vốn con ngƣời trở nên
khan hiếm. Trong một lĩnh vực khác, lĩnh vực của sự phân biệt đối xử thì những chênh
lệch về lƣơng giữa nam và nữ một phần thuộc về những khác biệt trong thời lƣợng hoạt
động và trong kinh nghiệm nghề nghiệp.
1.1.2.3 Nghiên cứu về tăng trưởng nội sinh:
Nếu phân tích những nguồn gốc của tăng trƣởng đã góp phần vào sự phát triển

của lý thuyết đầu tƣ vào vốn con ngƣời thì ngƣợc lại, vốn con ngƣời nằm ở trung tâm
của những lý thuyết tăng trƣởng nội sinh. Lucas (1988) quan tâm đến những ngoại ứng
tích cực trên sản xuất do tích lũy vốn con ngƣời sinh ra. Tỷ suất tích lũy cân bằng cạnh
tranh nhƣ thế là thấp hơn tỷ suất xã hội tối ƣu và chênh lệch này là cơ sở cho tính chính
đáng của một sự can thiệp công cộng. Đối với hệ thống kinh tế, tích lũy vốn con nguời
là nội sinh và cho phép giải thích một cơ chế cộng dồn tăng trƣởng mà không cần phải
quan tâm đến một tăng trƣởng ngoại sinh. Romer (1990) lấy lại vai trò của tiến bộ kỹ
thuật nhƣ là nguồn gốc nội sinh của tăng trƣởng. Nhƣng vốn con ngƣời hiện ra nhƣ yếu
tố hàng đầu cho việc sản xuất những nghiên cứu. Ông đƣa vào một sự phân biệt quan
trọng giữa khái niệm kho vốn con ngƣời là một kho hàm chứa và khái niệm kho tri
thức hiện có trong một xã hội, kho tri thức này là một sản phẩm công cộng.


12

Ba hƣớng nghiên cứu ƣu tiên dƣờng nhƣ nổi lên từ tiến hóa lý thuyết của ba
mƣơi năm qua. Tích lũy vốn con ngƣời là một quá trình động và tích lũy này hiện ra
hiện ra nhƣ thế trong những lý thuyết về tăng trƣởng. Những tích lũy này cũng hiện ra
nhƣ vậy ở cấp độ kinh tế vĩ mô. Về vốn con ngƣời đƣợc tích lũy trong doanh nghiệp,
Becker phân biệt vốn con ngƣời nói chung làm tăng năng suất của ngƣời lao động bất
luận công ty nào sau này ngƣời lao động làm việc trong đó và vốn con ngƣời đặc thù
chỉ làm tăng năng suất của ngƣời lao động trong doanh nghiệp đã đào tạo ngƣời lao
động ấy. Phân biệt này đƣợc sử dụng rộng rãi để giải thích tính cơ động thấp hơn của
những ngƣời lao động có kỹ năng đặc thù hay xu hƣớng thăng cấp ngƣời trong nội bộ
công ty hơn là tuyển dụng ngƣời ngoài công ty. Những việc tài trợ việc đào tạo tổng
quát, một cách logic, phải do ngƣời làm công ăn lƣơng gánh chịu dƣới hình thức lƣơng
thấp hơn trong thời gian đào tạo, trong một tình thế cân bằng cạnh tranh tĩnh, vì nếu
không quyền lợi của ngƣời làm công ăn lƣơng này là thay đổi công ty sau khi đƣợc đào
tạo xong. Thế mà trong thực tế điều này không xảy ra. Trong một nền kinh tế có đổi
mới và sản phẩm mới, quyền lợi của công ty là nên tài trợ việc đào tạo tổng quát.

Hƣớng nghiên cứu thứ hai là việc phân tích những ngoại ứng do kho đã tích lũy đƣợc
gây ra cho tích lũy vốn con ngƣời. Cuối cùng lúc khởi đầu lý thuyết trƣớc hết là một lý
thuyết về đầu tƣ vốn con ngƣời. Còn phải làm rõ và đo kho vốn con ngƣời và nối khớp
khái niệm này với những khái niệm vốn vô hình và vốn xã hội.
1.1.3 KHÁI NIỆM NGUỒN NHÂN LỰC (VỐN CON NGƯỜI):
Trong văn phong kinh tế ngƣời ta nói nhiều tới vốn con ngƣời cũng nhƣ ảnh
hƣởng to lớn của nó đối với sự phát triển của một quốc gia. Vậy vốn con ngƣời là gì và
tầm quan trọng thế nào là vấn đề cần phải làm rõ.
Trong từ điển kinh tế vốn (Capital) đƣợc định nghĩa là giá trị của tƣ bản hay
hàng hóa đầu tƣ đƣợc sử dụng vào kinh doanh mang lại lợi ích. Theo nghĩa này vốn là
vốn hữu hình. Nhƣng vốn con ngƣời theo Mincer Jacob (1974) cũng giống nhƣ vốn


13

hữu hình, muốn có thì con ngƣời phải đầu tƣ để tích lũy thông qua giáo dục rèn luyện
trong lao động và thuộc về mỗi con ngƣời và nó đem lại cho ngƣời sở hữu nó khoản
thu nhập. Theo ông Nguyên Văn Ngọc (2006) thì vốn con ngƣời – là khái niệm để chỉ
toàn bộ hiểu biết của con ngƣời về phƣơng thức tiến hành các hoạt động kinh tế xã hội.
Nhƣ vậy về mặt nội dung thì không có gì khác nhau vì những hiểu biết và kinh nghiệm
để đƣợc hình thành trong quá trình học tập và lao động.
Giữa hai loại vốn này có một điểm chung nhất đó là chúng tăng lên nhờ hoạt
động đầu tƣ của chủ thể và theo thời gian đều bị hao mòn. Hoạt động đầu tƣ là tăng
vốn hữu hình nhờ mua sắm thêm thiết bị máy móc nhà xƣởng… còn hoạt động đầu tƣ
vào vốn con ngƣời nhờ đầu tƣ vào học hành. Sự hao mòn của chúng ở đây cùng là sự
hao mòn vô hình dƣới sự ảnh hƣởng của tiến bộ công nghệ. Tiến bộ công nghệ làm tƣ
bản hữu hình lạc hậu và mất giá, còn những kiến thức tích lũy đƣợc cũng bị lạc hậu
theo trong quá trình đó nếu không đƣợc cập nhật thƣờng xuyên thông qua quá trình đào
tạo lại hay tiếp tục tự học tập để bổ sung hoàn thiện. Chúng có những điểm khác nhau
nhất định. Thứ nhất, vốn con ngƣời là vốn vô hình gắn với ngƣời sỡ hữu nó và chỉ

đƣợc sử dụng khi ngƣời chủ của nó tham gia vào quá trình sản xuất. Loại vốn này
không thể mang cho vay hay thế chấp nhƣ vốn hữu hình. Thứ hai, vốn này gắn với
ngƣời sỡ hữu không chia sẻ và đầu tƣ dàn trải rủi ro. Thứ ba, vốn con ngƣời dễ dịch
chuyển hơn và động hơn.
Vốn con ngƣời đƣợc cấu thành từ 3 nhân tố chính. Thứ nhất, năng lực ban đầu,
nhân tố này gắn liền với yếu tố năng khiếu và bẩm sinh ở mỗi ngƣời. Thứ hai, những
năng lực và kiến thức chuyên môn đƣợc hình thành và tích lũy thông qua quá trình đào
tạo chính quy. Thứ ba, các kỹ năng, khả năng chuyên môn, những kinh nghiệm đƣợc
tích lũy từ quá trình sống và làm việc. Năng lực ban đầu đƣợc nhận từ cha, mẹ và các
điều kiện của gia đình và xã hội khi chăm lo cho bà mẹ mang thai và sinh nở. Khi đi


14

học để có năng lực thì ngƣời ta phải bỏ ra chi phí học hành và cuối cùng là những trải
nghiệm trong cuộc sống làm việc nhiều trƣờng hợp ngƣời ta phải trả giá rất cao.
Nhƣ vậy, vốn con ngƣời là những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm tích lũy
trong mỗi con ngƣời nhờ vào quá trình học tập, rèn luyện và lao động đƣợc thể hiện
trong quá trình sử dụng trong sản xuất. Vốn con ngƣời cũng hao mòn và tốn chi phí để
đầu tƣ hình thành và là nguồn vốn quan trọng nhất để phát triển mỗi doanh nghiệp và
quốc gia.
Cơ sở lý thuyết vốn con ngƣời để đề cập đến những sự đầu tƣ vào con ngƣời để
gia tăng năng suất lao động của họ. Những sự đầu tƣ này bao gồm đào tạo phổ cập
trong nhà trƣờng và đào tạo chuyên môn trong quá trình làm việc. Đào tạo phổ cập là
loại hình đào tạo có lợi ích nhƣ nhau (nghĩa là tăng năng suất) trong mọi doanh nghiệp.
Đào tạo chuyên môn là loại hình đào tạo chỉ làm tăng năng suất tại những doanh
nghiệp liên quan và giá trị đào tạo sẽ mất đi khi ngƣời lao động rời khỏi doanh nghiệp
này.
Lý thuyết vốn con ngƣời nhấn mạnh đến khái niệm các cá nhân là những nhà
đầu tƣ, cũng giống nhƣ các công ty trong lý thuyết đầu tƣ vốn hữu hình. Lý thuyết này

cho rằng các cá nhân sẽ đầu tƣ vào giáo dục để kiếm đƣợc lợi ích cao hơn sau những
năm đi học. Sự đầu tƣ này bao gồm các chi phí học tập và việc mất thu nhập trong
ngắn hạn do dành thời gian cho việc đi học, tuy nhiên, nhà đầu tƣ hi vọng sẽ kiếm đƣợc
thu nhập cao hơn trong tƣơng lai.
Khác với vốn vật chất, vốn con ngƣời có khả năng tăng lên và tự sinh ra khi
sử dụng (liên quan đến kinh nghiệm), mặt khác nó có khả năng di chuyển và chia sẻ do
vậy không tuân theo quy luật “năng suất biên giảm dần” nhƣ vốn vật chất.
Lý thuyết vốn con ngƣời là nền tảng cho sự phát triển nhiều lý thuyết kinh tế.
Mincer đã tóm tắt những đóng góp nhƣ sau: “Vốn con ngƣời đóng vai trò quan trọng


15

trong quá trình phát triển kinh tế: nó là các kỹ năng đƣợc tạo bởi giáo dục và đào tạo,
vốn con ngƣời là yếu tố của quá trình sản xuất kết hợp với vốn hữu hình và các lao
động thô (không có kỹ năng) để tạo ra sản phẩm; nó là kiến tức để tạo ra sự sáng tạo,
một yếu tố cơ bản của phát triển kinh tế.
1.2 VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI NGUỒN NHÂN LỰC:
Ngay từ thời xa xƣa, giáo dục, đào tạo luôn đƣợc đặt ở vị trí quan
trọng. Đặc biệt, trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức nhƣ hiện nay, khi
nguồn lực con ngƣời đang ngày càng chiếm vị trí trung tâm, hàng đầu của sự
phát triển thì giáo dục, đào tạo ngày càng trở thành vấn đề thời sự đƣợc bàn
đến trên các diễn đàn nghị sự ở Việt Nam. Đại hội XI của Đảng xác định: phát triển
nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao, tập trung vào việc đổi
mới căn bản nền giáo dục quốc dân.
Giáo dục là quá trình đƣợc tổ chức có ý thức, hƣớng tới mục đích khơi gợi
hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của ngƣời dạy và ngƣời học theo
hƣớng tích cực. Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách ngƣời học bằng những tác
động có ý thức từ bên ngoài, góp phần đáp ứng các nhu cầu tồn tại và phát triển của
con ngƣời trong xã hội đƣơng đại. Giáo dục là phƣơng tiện để đánh thức và nhận ra

khả năng, năng lực tiềm ẩn của chính mỗi cá nhân, đánh thức trí tuệ của mỗi ngƣời. Nó
ứng dụng phƣơng pháp giáo dục, một phƣơng pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa dạy
và học để đƣa đến những rèn luyện về tinh thần, và làm chủ đƣợc các mặt nhƣ: ngôn
ngữ, tâm lý, tình cảm, tâm thần, cách ứng xử trong xã hội. Đồng thời, giáo dục là
những hoạt động học tập giúp cho con ngƣời bƣớc vào một nghề nghiệp hoặc chuyển
sang một nghề khác thích hợp hơn trong tƣơng lai. Hoạt động này sẽ hƣớng vào từng
cá nhân, thông qua công tác hƣớng nghiệp mỗi cá nhân sẽ lựa chọn cho mình một nghề
nghiệp phù hợp. Hoạt động giáo dục đƣợc thực hiện dần dần nhằm trang bị cho ngƣời


16

lao động những kiến thức phổ thông về một nghề nào đó. Giáo dục sẽ trang bị cho
ngƣời lao động hành trang nghề nghiệp cơ bản để hƣớng tới tƣơng lai.
Đào tạo là những hoạt động học tập nhằm nâng cao trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn, trình độ lành nghề nhằm giúp ngƣời lao động thực hiện công việc hiện tại
của họ tốt hơn. Hoạt động đào tạo sẽ trang bị những kiến thức thông qua đào tạo mới
áp dụng đối với những ngƣời chƣa có nghề, đào tạo lại áp dụng đối với những ngƣời đó
có nghề nhƣng vì lý do nào đó nghề của họ không phù hợp nữa và đào tạo nâng cao
trình độ lành nghề. Trình độ lành nghề của nguồn nhân lực thể hiện mặt chất lƣợng của
sức lao động, nó có liên quan chặt chẽ với lao động phức tạp và biểu hiện ở sự hiểu
biết về lý thuyết về kỹ thuật sản xuất và kỹ năng lao động, cho phép ngƣời lao động
hoàn thành đƣợc những công việc phức tạp. Hoạt động đào tạo sẽ hƣớng vào cá nhân
cụ thể và cần tiến hành ngay để đáp ứng nhu cầu hiện tại, thực tế công việc đòi hỏi.
Khái niệm đào tạo thƣờng có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thƣờng đào tạo đề cập
đến giai đoạn sau, khi một ngƣời đã đạt đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất
định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên
môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo...
Phát triển là những hoạt động học tập nhằm định hƣớng và chuẩn bị cho
ngƣời lao động tiếp cận với sự thay đổi của tổ chức và bắt kịp với nhịp độ thay đổi đó

khi tổ chức thay đổi và phát triển hoặc nhằm phát triển sâu hơn kỹ năng làm việc của
ngƣời lao động. Phát triển sẽ chuẩn bị cho ngƣời lao động những kỹ năng cần thiết để
đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới và phát triển của tổ chức trong tƣơng lai.
Nhƣ vậy tất cả các hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đều nhằm
một mục tiêu là sử dụng tối đa nguồn lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức
thông qua việc giúp ngƣời lao động nắm rõ hơn chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao
trình độ tay nghề. Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là vấn đề quan trọng
đối với bất kỳ tổ chức nào cũng nhƣ với cá nhân ngƣời lao động. Do đó hoạt động này


17

cần phải đƣợc quan tâm đúng mức để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Từ cách tiếp
cận nguồn vốn nhân lực thì phát triển nguồn nhân lực đƣợc hiểu là các hoạt động (đầu
tƣ) phát triển giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ nhằm tạo ra nguồn nhân lực
với số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của đất nƣớc, đồng thời đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân; nâng cao sức khoẻ,
trí tuệ, đạo đức, năng lực chuyên môn kỹ năng nghề nghiệp... để tăng năng suất lao
động, tăng thu nhập, nâng cao đời sống. Nhƣ vậy, phát triển và nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực về thực chất là phát triển giáo dục - đào tạo, mà trọng tâm là nâng cao
chất lƣợng giáo dục – đào tạo. Lý luận và thực tiễn đều khẳng định giáo dục và đào tạo
là “nhân tố cốt lõi”, “cơ bản” tạo nên chất lƣợng nguồn nhân lực. Giáo dục, đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực có mối quan hệ gắn bó với nhau rất chặt chẽ. Giáo dục, đào
tạo là một trong các biện pháp cơ bản nhất để tạo chất lƣợng nguồn nhân lực, đồng thời
chất lƣợng nguồn nhân lực càng trở thành mục tiêu hàng đầu của phát triển giáo dục,
đào tạo.
Ngày nay, trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, tỷ lệ lao
động cơ bắp ngày một giảm, lao động trí tuệ ngày càng gia tăng, lợi thế so sánh dựa
trên số lƣợng lao động và giá nhân công rẻ cũng ngày một giảm và đang chuyển dần về

phía những quốc gia có nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Yếu tố con ngƣời, vốn con
ngƣời đã trở thành một yếu tố quan trọng trong tăng trƣởng kinh tế. Ở Việt Nam, Đảng
ta cũng nhất quán quan điểm khẳng định: “Nguồn lực con ngƣời là quý báu, có vai trò
quyết định, đặc biệt đối với nƣớc ta, khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất còn
hạn hẹp”. Chất lƣợng nguồn nhân lực đang trở thành yếu tố quyết định nhất đối với
việc tăng lợi thế cạnh tranh cũng nhƣ sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc
gia. Tuy nhiên, để phát triển nguồn nhân lực có chất lƣợng, đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chúng ta phải cần đến một hệ thống


18

giải pháp đồng bộ về giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất lƣợng dân
số, cải thiện môi trƣờng sống, tạo việc làm, tổ chức khai thác lực lƣợng lao động, phát
triển văn hóa tạo ra động lực kích thích tính tích cực ở con ngƣời. Nhờ có nền tảng
giáo dục-đào tạo, trong đó có đào tạo nghề, ngƣời lao động có thể nâng cao đƣợc kiến
thức và kỹ năng nghề của mình, qua đó nâng cao năng suất lao động, góp phần phát
triển kinh tế. Nhƣ vậy có thể thấy, giáo dục đào tạo nghề là một thành tố và là thành tố
quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định phát triển nguồn nhân lực. Muốn có nguồn nhân
lực chất lƣợng cao, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trƣờng lao động, song song với
các cơ chế chính sách sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cần phải tăng cƣờng đầu tƣ
nâng cao chất lƣợng giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng.
Nói đến nguồn nhân lực là nói đến tổng thể các yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng
lao động, thái độ và phong cách làm việc, kinh nghiệm sống, đạo đức, lý tƣởng, chất
lƣợng văn hóa, năng lực chuyên môn, tính năng động trong công việc mà bản thân con
ngƣời và xã hội có thể huy động vào cuộc sống lao động sáng tạo vì sự phát triển và
tiến bộ của xã hội. Phát triển nguồn nhân lực có thể hiểu là tổng thể các hình thức,
phƣơng pháp, chính sách và biện pháp nhằm tạo ra sự tăng trƣởng về số lƣợng và chất
lƣợng nguồn nhân lực; đồng thời, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng để nguồn lực này
đáp ứng ngày càng tốt hơn sự phát triển bền vững của đất nƣớc. Từ nội dung của phát

triển nguồn nhân lực nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy vai trò của giáo dục, đào tạo đối với
phát triển nguồn nhân lực thực chất là làm gia tăng về chất lƣợng của nguồn nhân lực
và đảm bảo cơ cấu về số lƣợng lao động một cách hợp lý trong từng ngành, lĩnh vực.
Sở dĩ giáo dục, đào tạo có vai trò quan trọng đối với phát triển nguồn nhân lực
là vì, đối tƣợng hƣớng đến của giáo dục là con ngƣời và mục tiêu của nó là trang bị
những năng lực cần thiết cho con ngƣời tham gia vào đời sống xã hội. Giáo dục tác
động vào chính con ngƣời với tƣ cách là chủ thể của hoạt động xã hội nhằm biến đổi
chủ thể đó thành con ngƣời nhân cách, tăng sức mạnh thể chất và tinh thần của con


19

ngƣời, tăng khả năng tham gia vào các hoạt động xã hội của con ngƣời. Giáo dục, đào
tạo góp phần nâng cao trình độ văn hóa, trình độ học vấn, trình độ khoa học - kỹ thuật,
xử lý công nghệ, tổ chức quản lý và năng lực hoạt động thực tiễn của ngƣời lao động,
ảnh hƣởng đến thể lực, trí lực, đức dục của con ngƣời. Nhƣ vậy, giáo dục tái sản xuất
ra năng lực hoạt động của con ngƣời, thúc đẩy xã hội phát triển. Giáo dục, đào tạo
không chỉ là phƣơng thức chủ yếu để giữ gìn, phổ biến, giao lƣu, phát triển văn hóa,
khoa học, mà còn tạo ra nguồn nhân lực cho việc tái sản xuất ra sức lao động. Chính
vì vậy, ngày nay, ngƣời ta quan niệm giáo dục không chỉ là một phúc lợi xã hội, nâng
cao đời sống tinh thần, là một bộ phận của cách mạng văn hóa - tƣ tƣởng, của kiến
trúc thƣợng tầng mà còn là yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng, giữ vị trí nền tảng, vai trò quyết
định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Các lý thuyết tăng trƣởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng
trƣởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: (i) áp dụng công
nghệ mới, (ii) phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và (iii) nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực. Trong đó, động lực quan trọng nhất của sự tăng trƣởng kinh tế bền vững
chính là những con ngƣời đƣợc đào tạo, đặc biệt là nhân lực có kỹ năng nghề cao.
Trong bối cảnh các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực khác là hữu hạn và ngày càng có
nguy cơ cạn kiệt, thì nguồn nhân lực có chất lƣợng chính là vũ khí mạnh mẽ nhất để

giành thắng lợi trong cạnh tranh giữa các nền kinh tế.
Nguồn nhân lực chất lƣợng cao, là những con ngƣời đƣợc đầu tƣ phát triển, có
kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo (nói cách khác, đó chính
là năng lực thực hiện của nguồn nhân lực). Năng lực thực hiện này chỉ có thể có đƣợc
thông qua giáo dục – đào tạo và tích lũy kinh nghiệm trong quá trình làm việc. Tuy
nhiên, ngay cả việc tích lũy kinh nghiệm này cũng phải dựa trên một nền tảng là giáo
dục - đào tạo nghề nghiệp cơ bản. Nhƣ vậy, có thể thấy, vai trò quyết định của giáo


20

dục - đào tạo nghề nghiệp đối với việc hình thành và phát triển năng lực thực hiện của
con ngƣời.
Vai trò của giáo dục - đào tạo nghề nghiệp đối với chất lƣợng nguồn nhân lực
xuất phát từ khía cạnh lợi ích cá nhân của con ngƣời (con ngƣời lao động). Lý thuyết
về vốn nhân lực hiện đại cho rằng “tất cả các hành vi của con ngƣời đều xuất phát từ
những nhu cầu lợi ích kinh tế cho chính các cá nhân hoạt động tự do trong thị trƣờng
mang tính cạnh tranh. Các dạng biểu hiện khác đều bị cho là không thuộc phạm vi
hoặc sự biến dạng của lý thuyết này” (Fitzimons, 1999).
Nội dung chính của lý thuyết trên cho rằng, các cá nhân đầu tƣ vào giáo dục và
đào tạo nghề nhằm tích luỹ những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, những cái có thể
mang lại lợi ích lâu dài sau đó và đó là nhân tố cơ bản cho sự phát triển bền vững.
Chính sự đầu tƣ này, dƣới góc độ xã hội, tạo ra chất lƣợng nguồn nhân lực (và vốn
nhân lực cá nhân và nhiều cá nhân) và do đó, cũng mang lại lợi ích kinh tế quốc dân,
thúc đẩy sự tăng trƣởng kinh tế. Nhà kinh tế học Becker đã đƣa ra bằng chứng về mối
tƣơng quan giữa trình độ học vấn, trình độ nghề nghiệp và thu nhập: học vấn và kỹ
năng nghề càng cao, thu nhập càng tăng và ngƣợc lại. Khảo sát của Viện Nghiên cứu
Khoa học dạy nghề cũng cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp của những ngƣời qua đào tạo nghề
thấp hơn nhiều so với lao động phổ thông, thậm chí còn thấp hơn cả tỷ lệ thất nghiệp
của những ngƣời tốt nghiệp đại học (Mạc Văn Tiến và cộng sự, 2006). Đây chính là

động lực để con ngƣời đầu tƣ vào giáo dục - đào tạo và đào tạo nghề đồng thời có đã
tác động tích cực làm cho chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc nâng lên.
Giáo dục - đào tạo nghề tạo ra sự “tranh đua” xã hội và trong bối cảnh cạnh
tranh gay gắt trên thị trƣờng lao động, những ngƣời học vấn thấp, kỹ năng, tay nghề
thấp hoặc không có nghề khó có thể cạnh tranh đƣợc so với những ngƣời có trình độ,
có kỹ năng nghề cao. Khi đó, họ sẽ trở thành nhóm ngƣời “yếu thế”, phải làm những
việc thu nhập thấp, thậm chí không kiếm đƣợc việc làm, trở thành ngƣời thất nghiệp
dài hạn và nhận trợ cấp xã hội. Nhƣng dù sao, những trợ cấp đó chỉ mang tính tức


21

thời, giúp họ “cầm cự” đƣợc trong cuộc sống thƣờng nhật, tạo cơ hội cho họ quay trở
lại thị trƣờng lao động. Nhƣng nếu những ngƣời này không tự tạo cho họ năng lực,
nâng cao “vốn nhân lực” của mình thì sớm hay muộn, họ cũng lại bị “bật” ra khỏi thị
trƣờng lao động. Muốn thoát khỏi vòng lẩn quẩn này, buộc những ngƣời đó, bằng
cách này hay cách khác phải nâng cao “vốn nhân lực” của mình và cách hiệu quả nhất
là đầu tƣ vào giáo dục, đào tạo nghề.
Vai trò của đào tạo nghề đối với nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đƣợc thể
hiện thông qua chính nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Nhu cầu của nền kinh tế công
nghiệp đòi hỏi phải phát triển đội ngũ lao động có kiến thức, có kỹ năng nghề nghiệp
cao, có khả năng làm chủ đƣợc các phƣơng tiện, máy móc, làm chủ đƣợc công nghệ.
Quá trình công nghiệp hóa dài hay ngắn, ngoài các yếu tố về cơ chế, chính sách và thể
chế còn phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của đội ngũ lao động kỹ thuật này. Đây có
thể nói là nhu cầu khách quan của nền kinh tế, đòi hỏi Chính phủ các nƣớc phải đầu tƣ
cho đào tạo nghề.
Trong từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế, đòi hỏi quy mô và cơ cấu giáo
dục - đào tạo nghề và qua đó, quy mô và cơ cấu nhân lực kỹ thuật khác nhau. Nếu nhƣ
ở thời kỳ phát triển thấp, cơ cấu giáo dục – đào tạo theo trật tự ƣu tiên sẽ là giáo dục
phổ thông - giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học (và cơ cấu nhân lực sẽ là lao

động phổ thông - công nhân kỹ thuật bậc thấp và bậc trung - lao động kỹ thuật bậc cao
và lao động quản lý); thì ở thời kỳ nền kinh tế phát triển cao (nhất là trong nền kinh tế
tri thức), cơ cấu trên sẽ là giáo dục đại học - giáo dục nghề nghiệp và giáo dục phổ
thông ( và cơ cấu nhân lực sẽ là lao động kỹ thuật bậc cao và lao động quản lý - công
nhân kỹ thuật bậc trung và bậc thấp - lao động phổ thông) hoặc trong thời kỳ…Ngƣợc
lại, giáo dục - đào tạo nghề lại là động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc.
Nhận thức rõ đƣợc vai trò của giáo dục, đào tạo nghề nghiệp đối với việc nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực và qua đó tạo ra sự phát triển tƣơng lai, Chính phủ của


22

nhiều nƣớc đã có chiến lƣợc dài hạn phát triển giáo dục – đào tạo và đầu tƣ thỏa đáng
ngân sách cho lĩnh vực này. Chẳng hạn, hàng năm, Mỹ đã chi khoảng 5%-7% GDP
cho việc đào tạo và phát triển nhân tài, các nƣớc công nhiệp phát triển khác cũng đầu
tƣ cho giáo dục - đào tạo rất lớn, nhƣ Hà Lan 6,7% GDP, Pháp 5,7%, Nhật 5,0%...
Ngoài ra, Chính phủ các nƣớc công nghiệp phát triển còn có chính sách huy động sự
tham gia mạnh mẽ của các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn đầu tƣ cho phát triển giáo
dục nghề nghiệp, nhất là phát triển các trung tâm đào tạo chất lƣợng cao, tạo ra những
nhà kỹ thuật, những nhà phát minh, sáng chế hàng đầu trong các lĩnh vực khác nhau
của nền kinh tế.
Ngay ở Đông Nam Á, một số nƣớc cũng đã có chiến lƣợc đầu tƣ cho phát triển
giáo dục - đào tạo nghề khá ấn tƣợng, trong đó phải kể đến Brunei. Để trang bị cho thế
hệ trẻ những kiến thức và kỹ năng trong một thế giới hiện đại, Quốc vƣơng đã đề ra
một số định hƣớng về chiến lƣợc hƣớng tới đào tạo con ngƣời phát triển cả về trình
độ và kỹ năng, đáp ứng nhu cầu của các ngành, nghề cần thiết trong những thập niên
đầu thế kỷ mới; đồng thời, nâng cao trình độ kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ giáo
viên, những ngƣời làm công tác giảng dạy, có tính chất quyết định đối với công tác
đào tạo thế hệ tƣơng lai…

Ở nƣớc ta, ngay từ Đại hội lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển giáo
dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nƣớc, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngƣời - yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trƣởng kinh tế nhanh và bền vững”. Phát triển giáo dục –
đào tạo gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng nền giáo dục theo hƣớng
“chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”; thực hiện công bằng trong giáo dục.
Đến Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng đã đề ra chủ trƣơng phát triển
giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2006 - 2010 là: “Phát triển mạnh hệ thống
giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho
các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho xuất khẩu lao động” và “Tạo


23

chuyển biến căn bản về chất lƣợng dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu
vực và thế giới. Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích phát triển các hình thức dạy nghề
đa dạng, linh hoạt: dạy nghề ngoài công lập, tại doanh nghiệp, tại làng nghề”. Đặc
biệt Dự thảo Chiến lƣợc Phát triển kinh tế- xã hội 2011-2020 sẽ đƣợc trình tại Đại hội
lần thứ XI cũng đã nêu rõ: Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lƣợng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân là
một trong ba khâu đột phá chiến lƣợc…Đẩy mạnh dạy nghề và tạo việc làm, nhất là ở
nông thôn và vùng đô thị hoá; hỗ trợ các đối tƣợng chính sách, ngƣời nghèo học nghề.
Đây là những định hƣớng rất cơ bản, là căn cứ để phát triển đào tạo nghề, nhằm
góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nƣớc ta trong giai đoạn tới.
Nhƣ vậy, giáo dục đào tạo cùng với các hình thức khác của nó đem tới cho
mỗi ngƣời học vốn kiến thức kỹ năng, kinh nghiệm và giúp họ không ngừng hoàn thiện
gia tăng tích lũy chúng. Hay nói cách khác, vốn con ngƣời đƣợc hình thành và tích lũy
gia tăng nhờ quá trình giáo dục đào tạo. Mức vốn con ngƣời phụ thuộc vào thời gian và
chi phí đầu tƣ để học hành trong hệ thống giáo dục và từng trải cuộc sống.
1.3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY:

Giáo dục đào tạo đóng vai trò quan trọng là nhân tố chìa khóa, là động lực thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia khác trên
thế giới, các chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Vậy tại sao giáo dục,
đào tạo lại có tầm quan trọng đến chiến lƣợc phát triển đất nƣớc nhƣ vậy?
– Thứ nhất: Giáo dục đào tạo là điều kiện tiên quyết góp phần phát triển kinh tế.
– Thứ hai: Giáo dục đào tạo góp phần ổn định chính trị xã hội.
– Thứ ba: Và trên hết giáo dục đào tạo góp phần nâng cao chỉ số phát triển con
ngƣời.
Hiểu đƣợc điều này, Việt Nam cũng là một trong những quốc gia rất coi trọng
sự phát triển của nền giáo dục, đã và đang củng cố xây dựng nền giáo dục thực sự vững


×