Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Long An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.05 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ KIM THẢNH

TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO
SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC THEO PHÁP LUẬT HÌNH
SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ KIM THẢNH

TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE
CỦA NGƢỜI KHÁC THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC
TIỄN TỈNH LONG AN
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. VÕ KHÁNH VINH



HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. C c s liệu v d và tr ch d n trong luận văn đảm bảo độ tin
cậy ch nh x c và trung th c. Nh ng k t luận của luận văn ch a t ng đ
công b trong bất k công trình nào kh c.
Tác giả luận văn

TRẦN THỊ KIM THẢNH

c ai


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI CỐ Ý
GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA
NGƢỜI KHÁC .......................................................................................................... 6
1.1. Kh i niệm và c c dấu hiệu ph p lý của tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của ng ời kh c ................................................................................ 6
1.2. C c biện ph p tr ch nhiệm hình s của tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của ng ời kh c .............................................................................. 15
1.3. Phân biệt tội phạm c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
ng ời kh c với một s một s tội phạm kh c đ

c quy định trong Bộ luật hình s 18


Chƣơng 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI
CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA
NGƢỜI KHÁC TẠI TỈNH LONG AN ................................................................. 24
2.1. Th c tiễn định tội danh c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
ng ời kh c ................................................................................................................. 24
2.2. Th c tiễn p d ng c c biện ph p tr ch nhiệm hình s đ i với tội c ý gây
th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c ..................................... 38
Chƣơng 3 : CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG CÁC QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG TÍCH HOẶC
GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC.................................. 53
3.1. Hoàn thiện quy định ph p luật về tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của ng ời kh c ........................................................................................... 53
3.2. Tổng k t th c tiễn p d ng quy định ph p luật về tội C ý gây th ơng t ch hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c đ i với ngành Tòa n tại tỉnh Long An... 63
3.3. Nâng cao năng l c của c n bộ p d ng ph p luật về tội C ý gây th ơng t ch
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c đ i với ngành Tòa n tại tỉnh Long
An .............................................................................................................................. 65
3.4. C c giải ph p kh c ............................................................................................. 66
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 73


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BLHS

Bộ luật hình s

BLTTHS


Bộ luật t t ng hình s

TANDTC

Tòa n nhân dân t i cao

TAND

Tòa n nhân dân

TNHS

Tr ch nhiệm hình s


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân biệt tội gi t ng ời đã hoàn thành với tội c ý gây th ơng t ch hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c trong tr ờng h p d n đ n ch t ng ời ..... 20
Bảng 1.2: Phân biệt tội gi t ng ời trong tr ờng h p phạm tội ch a đạt với tội c ý
gây th ơng t ch .......................................................................................................... 22
Bảng 2.1: S liệu tỷ lệ tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
ng ời kh c với c c tội phạm kh c t năm 2012-2016 .............................................. 26
Bảng 2.2: Cơ cấu loại hình phạt ch nh/s bị c o bị xét xử về tội c ý gây th ơng
t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c. ................................................. 39
Bảng 2.3: Cơ cấu loại hình phạt bổ sung/s bị c o bị xét xử về tội c ý gây th ơng
t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c .................................................. 40
Bảng 2.4: S liệu s v




c trả điều tra bổ sung t năm 2012 – 2016 .............. 42


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nh ng năm gần đây c c loại tội có sử d ng bạo l c mang t nh chất
manh động hung hãn côn đồ nh : Gi t ng ời c ớp tài sản gây r i trật t công
cộng c ý gây th ơng t ch đã gây ra s lo lắng bất an cho cộng đồng xã hội. Trong
tình hình chung đó tỉnh Long An với địa bàn là tỉnh gi p ranh với Thành ph Hồ
Chí Minh – đô thị lớn nhất cả n ớc cũng có tình hình tội phạm diễn bi n phức tạp.
Trong đó tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời
kh c có xu h ớng ngày càng tăng về s v và s ng ời phạm tội. Hậu quả do tội
phạm này gây ra rất lớn có nh ng tr ờng h p d n đ n ch t ng ời. Phần lớn nh ng
ng ời phạm tội th ờng liên k t thành c c băng nhóm hoặc lôi kéo thêm ng ời kh c
cùng th c hiện tội phạm. Đ i t

ng th ờng sử d ng c c loại hung kh nguy hiểm

(dao mã tấu công c t ch …) để gây th ơng t ch cho ng ời kh c. Theo th ng kê
của ngành Tòa n tỉnh Long An thì tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của ng ời kh c mỗi năm đều tăng lên và chi m tỷ lệ cao trong c c tội
phạm trên địa bàn.
T th c tiễn p d ng c c quy định của ph p luật hình s để xử lý đ i với loại
tội phạm này v n còn nh ng vấn đề nhận thức kh c nhau có nhiều văn bản h ớng
d n để giải quy t c c v ớng mắc khi p d ng c c quy định của ph p luật hình s về
một s tình ti t v n ch a có s th ng nhất trong nhận thức p d ng; có nh ng
tr ờng h p định sai tội danh bỏ lọt tội phạm d n đ n v
bổ sung hoặc bị sửa hủy.... Một s v

n bị trả hồ sơ để điều tra


n v n bị kéo dài do chờ k t quả gi m định tỷ

lệ tổn th ơng cơ thể do th ơng t ch. Việc khởi t v
hại xuất hiện nhiều vấn đề phức tạp nh đ i t
ng ời bị hại d n đ n họ không d m yêu cầu khởi t

n theo yêu cầu của ng ời bị

ng phạm tội mua chuộc đe dọa
không đi gi m định th ơng tật.

Tình hình trên do nhiều nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân kh ch quan. Vì vậy
việc chọn nghiên cứu đề tài: "Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Long An" là
rất cần thi t trên cả hai ph ơng diện lý luận và th c tiễn. Đây cũng là một đòi hỏi

1


h t sức cấp b ch đảm bảo cho việc th c hiện thắng l i nhiệm v đấu tranh phòng
ch ng tội phạm đảm bảo s ổn định về trật t an toàn xã hội ph c v đắc l c cho s
nghiệp ph t triển kinh t xã hội của tỉnh Long An.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Theo khảo s t của t c giả đã có nhiều công trình nghiên cứu về tội c ý gây
th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho ng ời kh c. C c t c giả PGS.TS Phùng Th Vắc
TS. Trần Văn Luyện LS. ThS Phạm Thanh Bình ThS Nguyễn Đức Mai ThS
Nguyễn Sỹ Đại ThS. Nguyễn Mai Bộ có công trình bình luận khoa học BLHS năm
1999 (phần c c tội phạm) do Nxb ch nh trị qu c gia xuất bản năm 2001 trong đó có
đề cập đ n tội phạm này. ThS. Đinh Văn Qu có công trình là cu n bình luận khoa

học (bình luận chuyên sâu) phần c c tội phạm tập II do Nxb Thành ph Hồ Ch
Minh xuất bản năm 2001 cũng đề cập đ n tội phạm này và t c giả Võ Ngọc Đ ờng
cũng có luận văn nghiên cứu tội phạm này d ới góc độ tội phạm học và điều tra tội
phạm. C c công trình này đã đi sâu nghiên cứu về nh ng vấn đề lý luận cũng nh
làm rõ c c đặc tr ng ph p lý phân biệt tội phạm này với một s tội phạm kh c theo
quy định của BLHS nghiên cứu nh ng vấn đề c c tình ti t còn có nhận thức kh c
nhau của BLHS. Ngoài ra theo khảo s t của t c giả có nhiều bài vi t khoa học đề
cập đ n tội phạm này. Tuy nhiên c c công trình này ch a đi sâu làm rõ nh ng quy
định về c c tình ti t c thể của tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của ng ời kh c ch a đ a ra c c ki n nghị nhằm hoàn thiện quy định của ph p
luật cũng nh ch a có công trình nghiên cứu về th c tiễn p d ng ph p luật hình s
đ i với loại tội phạm này.
Cũng theo khảo s t của t c giả thì trong nh ng năm gần đây ch a có công
trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu về th c tiễn p d ng ph p luật hình s về
tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c trên địa bàn
tỉnh Long An.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

2


M c đ ch nghiên cứu của đề tài nhằm làm rõ về mặt lý luận và th c tiễn về
định tội danh và c c biện ph p p d ng tr ch nhiệm hình s đ i với tội c ý gây
th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c tại tỉnh Long An. Trên
cơ sở đó làm rõ th c trạng công t c điều tra truy t

xét xử đồng thời đề xuất ki n

nghị góp phần hoàn thiện ph p luật về tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho

sức khỏe của ng ời kh c nhằm nâng cao hiệu quả công t c điều tra truy t

xét xử.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu nh ng vấn đề lý luận và ph p lý về tội c ý gây th ơng t ch
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c.
- Nghiên cứu đặc điểm tình hình có liên quan đ n tội c ý gây th ơng t ch
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c trên địa bàn tỉnh Long An. Nghiên
cứu th c trạng tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời
khác xảy ra trên địa bàn Long An rút ra nh ng đặc điểm hình s

nh ng nguyên

nhân và điều kiện phạm tội của nó và đ nh gi nh ng nguyên nhân và tồn tại của
công t c phòng ch ng loại tội này của c c cơ quan chức năng trên địa bàn của tỉnh
t năm 2012 đ n 2016.
- D b o tình hình tội phạm và đ a ra c c giải ph p nâng cao hiệu quả hoạt
động phòng ch ng tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
ng ời kh c trên địa bàn tỉnh Long An.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đ it

ng nghiên cứu của đề tài là c c v

n hình s về tội c ý gây th ơng

t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c và công tác phòng ch ng tội c ý
gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c trên địa bàn tỉnh

Long An t năm 2012 đ n năm 2016.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nh ng vấn đề chung về tội c ý gây th ơng
t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c th c tiễn tình hình định tội danh
và quy t định hình phạt tại tỉnh Long An giai đoạn 2012 đ n 2016.

3


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu của đề tài
Ph ơng ph p luận đ

c t c giả sử d ng để nghiên cứu đề tài là d a trên

ph ơng ph p duy vật biện chứng và ph ơng ph p duy vật lịch sử của học thuy t t
t ởng tri t học M c- Lênin; c c quan điểm của Đảng và Nhà n ớc ta về nhiệm v
bảo vệ sức khỏe t nh mạng của con ng ời thể hiện trong Hi n ph p 2013.
5.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Ph ơng ph p nghiên cứu: T c giả sử d ng c c ph ơng ph p tổng h p bao
gồm c c ph ơng ph p nghiên cứu truyền th ng của khoa học xã hội nói chung và
khoa học ph p lý nói riêng nh ph ơng ph p lịch sử so s nh th ng kê phân t ch
d a trên c c th ng kê th c tiễn điều tra truy t

xét xử c c v

n về ch ng tội c ý

gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c tại tỉnh Long An.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài nghiên cứu nh ng vấn đề lý luận ph p lý và đ nh gi th c trạng c c
tội phạm gi t ng ời đồng thời đ nh gi công t c phòng ch ng loại tội phạm này
trên địa bàn tỉnh Long An tìm ra nguyên nhân của nh ng tồn tại và hạn ch trong
công t c phòng ch ng để đ a ra nh ng giải ph p nhằm nâng cao hiệu quả góp phần
bổ sung hoàn thiện lý luận tội phạm học
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
K t quả nghiên cứu của luận văn còn có ý nghĩa góp phần làm rõ c c dấu
hiệu ph p lý đặc tr ng của tội danh này nâng cao hiệu quả công t c điều tra truy
t

xét xử góp phần trong việc xây d ng và hoàn thiện ph p luật. Ngoài ra luận văn

còn có thể sử d ng làm tài liệu tham khảo cho c c c n bộ công chức viên chức và
ng ời lao động trong c c cơ quan t ph p và bổ tr t ph p đồng thời có thể sử
d ng cho việc tìm hiểu nghiên cứu giảng dạy.
7. Cơ cấu
Ngoài phần mở đầu k t luận và danh m c tài liệu tham khảo luận văn đ
chia thành ba ch ơng.

4

c


Chƣơng 1: Nh ng vấn đề lý luận và ph p luật về tội c ý gây th ơng t ch
hoặc gây tổn hại sức khỏe cho ng ời kh c
Chƣơng 2: Th c tiễn p d ng c c quy định Bộ luật hình s về tội c ý gây
th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c tại tỉnh Long An
Chƣơng 3: C c biện ph p bảo đảm p d ng đúng c c quy định của ph p luật

hình s về tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c

5


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI CỐ Ý GÂY THƢƠNG
TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƢỜI KHÁC
1.1. Khái niệm và các dấu hiệu pháp lý của tội cố ý gây thƣơng tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác
1.1.1. Khái niệm tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác
Khoa học luật hình s nghiên cứu tội phạm theo nghĩa là nghiên cứu hiện
t

ng bị ph p luật coi là tội phạm ở c c nội dung ch nh sau: Dấu hiệu chung của

nh ng hành vi bị coi là tội phạm đó là c c dấu hiệu về nội dung ch nh trị-xã hội
dấu hiệu về hình thức ph p l ; Cấu trúc chung của nh ng hành vi bị coi là tội phạm
trong đó nhấn mạnh đ n b n y u t của tội phạm; Dấu hiệu và cấu trúc của t ng
nhóm tội cũng nh của t ng loại tội phạm c thể trong đó làm rõ b n y u t cấu
thành; Kĩ thuật phản nh tội phạm trong luật hình s …Khoa học luật hình s ph c
v việc quy định tội phạm trong luật cũng nh ph c v việc giải th ch và nhận thức
luật để p d ng. Qua đó khoa học luật hình s ph c v nhiệm v truy cứu tr ch
nhiệm hình s ng ời phạm tội.
Trong khoa học hình s đã có c ch hiểu về kh i niệm về tội phạm là “hiện
tượng xă hội tiêu cực, trái pháp luật hình sự, mang tính giai cấp và thay đổi theo
quá trình lịch sử; được thể hiện ở tổng hợp các tội phạm cụ thể đã xảy ra trong xă
hội và trong khoảng thời gian nhất định”.[30, tr. 91]. Bên cạnh đó có một c ch ti p
cận kh c về kh i niệm tội phạm: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi,

trái pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt” [31, tr. 253]
Nh vậy về mặt khoa học hình s đã x c định tội phạm là hành vi nguy
hiểm cho xã hội; tội phạm đ

c quy định trong Bộ luật hình s (sau đây vi t tắt là

BLHS); tội phạm do ng ời có năng l c tr ch nhiệm hình s (sau đây vi t tắt là
TNHS) và đủ tuổi chịu TNHS th c hiện; ng ời th c hiện hành vi phạm tội một c ch
có lỗi (c ý hoặc vô ý) và tội phạm xâm phạm đ n một hoặc nhiều quan hệ xã hội
đ

c Luật hình s ghi nhận và bảo vệ.

6


Theo quy định Bộ luật hình s 1999 kh i niệm tội phạm đ

c x c định: “Là

hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng lực
TNHS thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi
ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp
luật xã hội chủ nghĩa”[17 điều 8]. Theo quy định của Bộ luật hình s 2015 đã đ a
ra Kh i niệm tội phạm gần gi ng với kh i niệm tội phạm của Bộ Luật hình s 1999
[18, điều 8]. Điểm kh c biệt gi a hai kh i niệm trên đó là Kh i niệm tội phạm theo
Bộ luật hình s 2015 x c định rõ vấn đề Tội phạm là nh ng hành vi nguy hiểm cho

xã hội mà theo quy định Bộ luật này phải bị xử lý hình s ; trong khi đó theo Bộ
luật hình s 1999 thì vấn đề này ch a đ

c ghi nhận x c định.

Quy định về tội phạm nêu trên là quy định có t nh khoa học thể hiện tập
trung nhất quan điểm của Nhà n ớc ta về tội phạm. Nội hàm của kh i niệm tội
phạm có c c dấu hiệu cơ bản làm căn cứ để phân biệt tội phạm với nh ng hành vi
không phải là tội phạm đó là: T nh nguy hiểm cho xã hội t nh có lỗi t nh tr i ph p
luật hình s và t nh phải chịu hình phạt.
Trên cơ sở kh i niệm và c c dấu hiệu của tội phạm c c quy định của BLHS
hiện hành có thể đ a ra kh i niệm về tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho
sức khoẻ của ng ời kh c nh sau:
“Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác là
hành vi tác động trái pháp luật đến thân thể của người khác, gây thiệt hại cho sức
khỏe của người khác dưới dạng thương tích hoặc tổn hại về sức khoẻ của người
khác trong các trường hợp luật định.”[23, tr. 96, 97]
Tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c là
một tội phạm c thể nó có đầy đủ c c dấu hiệu của một tội phạm đó là:
Tính nguy hiểm cho xã hội: Đ

c biểu hiện ở chỗ ng ời phạm tội có hành vi

t c động tr i ph p luật trên cơ thể ng ời kh c làm tổn th ơng một bộ phận hay toàn

7


bộ cơ thể của ng ời kh c nh : làm gãy tay chân c t tay c t chân mù mắt…d n
đ n việc ng ời bị hại bị th ơng t ch hoặc bị tổn hại đ n sức khỏe ở một tỷ lệ nhất

định.
Tính có lỗi: Đ i với tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của ng ời kh c theo quy định của BLHS thể hiện lỗi của ng ời th c hiện tội phạm
là c ý. Tức ng ời phạm tội nhận thức rõ hành vi t c động tr i ph p luật lên cơ thể
ng ời kh c là hành vi có thể gây th ơng t ch và mong mu n gây th ơng t ch cho
nạn nhân hoặc để cho hậu quả nạn nhân bị th ơng t ch bị tổn hại sức khỏe xảy ra.
Ng ời phạm tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c
th c hiện hành vi với hình thức lỗi c ý. Gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của ng ời kh c do lỗi c ý là dấu hiệu bắt buộc của loại tội phạm này.
Tính trái pháp luật hình sự: Tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của ng ời kh c thể hiện ở việc ng ời phạm tội th c hiện nh ng hành vi bị
Luật hình s ngăn cấm và bảo vệ tại Điều 104 BLHS 1999 và theo quy định tại điều
134 BLHS 2015 (đã đ

c sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi bổ sung một s điều

của Bộ luật hình s 2015 Luật s 12/2017/QH14 ngày 20/6/2017).
Tính chịu hình phạt: Là dấu hiệu cơ bản của loại tội phạm chỉ có hành vi
phạm tội mới phải chịu hình phạt theo quy định của BLHS. Đ i với tội c ý gây
th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c c c hình phạt đ

c quy

định trong BLHS để p d ng đ i với ng ời th c hiện tội phạm này là: cải tạo không
giam gi

tù có thời hạn tù chung thân.

Nh vậy có thể hiểu tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của ng ời kh c đó là một hành vi phạm tội có s t c động đ n thân thể ng ời kh c

một c ch tr i ph p luật có khả năng gây ra nh ng th ơng t ch nhất định làm tổn
hại đ n sức khỏe của con ng ời. Hành vi phạm tội có thể đ
c

c th c hiện với công

ph ơng tiện phạm tội (đâm chém bắn đ t ném đ …) hoặc không có công c

ph ơng tiện phạm tội (đấm đ
(thả chó cắn bò đ

đạp xô đẩy cắn…) hoặc có thể thông qua súc vật

trâu hút…) hay sử d ng cơ thể ng ời kh c (nắm chân ng ời

kh c làm côn đ nh ôm ng ời này chém ng ời kh c…).

8


Hành vi gây thương tích cho người khác: Là hành vi mà ng ời phạm tội t c
động tr i ph p luật lên thân thể của ng ời kh c làm cho ng ời đó có nh ng th ơng
t ch nhất định. Việc t c động lên thân thể ng ời kh c có thể bằng chân tay hoặc c c
công c ph ơng tiện hỗ tr nh dao súng gậy công c ph ơng tiện t ch …làm
cho nạn nhân mất đi một hay nhiều bộ phận trên thân thể gây ra nh ng th ơng t ch
với một tỷ lệ nhất định cho nạn nhân.
Hành vi gây tổn hại cho sức khỏe của người khác: Là hành vi mà ng ời
phạm tội t c động tr i ph p luật lên thân thể ng ời kh c làm cho sức khỏe của nạn
nhân y u đi không còn nguyên vẹn nh tr ớc dù không để lại dấu v t trên thân thể
họ.

Tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c có
dấu hiệu bắt buộc là phải có hậu quả th ơng t ch; phải có hậu quả xảy ra làm tổn hại
c c chức năng bộ phận trên cơ thể của con ng ời nh làm r i loạn hệ tuần hoàn r i
loạn hệ tiêu ho ….do đó y u t cơ bản để truy cứu tr ch nhiệm hình s đ i với tội
c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c đó là căn cứ vào
mức độ th ơng t ch tỷ lệ th ơng t ch gây ra việc mất sức lao động vĩnh viễn d a
trên k t quả của gi m định ph p y của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
ph p luật.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác
Cấu thành tội phạm là tổng h p c c dấu hiệu ph p lý đặc tr ng của tội phạm
c thể đ

c quy định trong Luật hình s . Cấu thành tội phạm phải có đủ 04 y u t :

Y u t kh ch thể y u t kh ch quan y u t chủ thể và y u t chủ quan. C c y u t
cấu thành tội phạm phản nh đúng bản chất của tội phạm c thể phải có t c d ng
phân biệt tội phạm này với tội phạm kh c. Tội phạm và cấu thành tội phạm rất gần
nhau nh ng t c d ng nhận thức và th c tiễn kh c nhau. Cấu thành tội phạm có ý
nghĩa làm rõ đặc điểm ph p lý của tội phạm có t c d ng định tội cho tội phạm xảy
ra và để phân biệt tội phạm này với tội phạm kh c. N u chỉ d ng lại ở nghiên cứu
tội phạm mà không nghiên cứu cấu thành tội phạm thì không thể truy cứu tr ch

9


nhiệm hình s ng ời phạm tội. Vì vậy mu n định tội ch nh x c phải nắm v ng cấu
thành tội phạm
1.1.2.1. Khách thể của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác

Kh ch thể của tội phạm này là nh ng quan hệ xã hội đ
vệ và bị tội phạm xâm hại [12 tr. 62]. Đ i t

c Luật hình s bảo

ng t c động của tội phạm là bộ phận

kh ch thể của tội phạm bị hành vi phạm tội t c động đ n để gây thiệt hại hoặc đe
dọa gây thiệt hại cho nh ng quan hệ xã hội đ

c Luật hình s bảo vệ.

Kh ch thể của tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
ng ời kh c ch nh là quyền đ
ph p luật bảo hộ. Đ i t

c tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của con ng ời đ

c

ng t c động của tội này là nh ng chủ thể có quyền đ

c

tôn trọng và bảo vệ sức khỏe đó ch nh là nh ng con ng ời đang s ng đang tồn tại
trong th giới kh ch quan với t c ch là một th c thể t nhiên của xã hội. Đ i t

ng

t c động của tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c

ch nh là sức khỏe của ng ời kh c chứ không phải là sức khỏe của ng ời th c hiện
hành vi.
1.1.2.2. Mặt khách quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khỏe của người khác
Mặt kh ch quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm bao gồm nh ng
biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài th giới kh ch quan[12 tr.71].
Theo đó nh ng biểu hiện bên ngoài mà con ng ời có thể tr c ti p nhận bi t đ

c

đó là hành vi nguy hiểm cho xã hội thể hiện d ới nh ng hình thức c thể hậu quả
nguy hiểm cho xã hội.
Hành vi kh ch quan của tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của ng ời kh c có 3 đặc điểm sau:
Một là: Hành vi kh ch quan của tội phạm có t nh nguy hiểm cho xã hội đó là
nh ng hành vi đâm đ nh chém cho u ng thu c độc … Nh ng hành vi này khi t c
động vào cơ thể con ng ời gây tổn th ơng một bộ phận một s bộ phận trên cơ thể
hoặc toàn bộ cơ thể hoặc gây tổn hại bằng c ch làm suy giảm hoặc làm mất chức

10


năng của một cơ quan nào đó trong cơ thể của con ng ời nh làm suy giảm khả
năng lao động sinh hoạt hoặc mất khả năng suy nghĩ học tập lao động s ng tạo
của nạn nhân.
Hai là: Hành vi kh ch quan đ

c ý thức kiểm so t và ý ch điều khiển đó

ch nh là hành vi c ý gây th ơng t ch gắn liền với ý thức chủ quan của ng ời phạm

tội đ

c th c hiện với lỗi c ý.
Ba là: Hành vi kh ch quan của tội phạm là hành vi tr i ph p luật hình s .

Ph p luật hình s ngăn cấm nh ng hành vi xâm hại sức khỏe của con ng ời thể
hiện trong BLHS quy định nh ng hành vi c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của ng ời kh c là tội phạm khi hậu quả có t nh chất nghiêm trọng
đ

c thể hiện d ới dạng hành động hay không hành động.Phạm tội d ới dạng hành

động là hình thức hành vi kh ch quan làm bi n đổi tình trạng bình th ờng của đ i
t

ng t c động của tội phạm gây thiệt hại cho kh ch thể của tội phạm qua việc chủ

thể làm một việc bị ph p luật cấm nh đâm chém bắn… Phạm tội d ới dạng
không hành động là hình thức hành vi kh ch quan làm bi n đổi tình trạng bình
th ờng của đ i t

ng t c động của tội phạm gây thiệt hại cho kh ch thể của tội

phạm qua việc chủ thể không làm một việc mà ph p luật yêu cầu phải làm mặc dù
có đủ điều kiện để làm nh uy hi p làm tê liệt ý ch của nạn nhân và ép buộc nạn
nhân t gây th ơng t ch cho mình.
Thiệt hại do hành vi phạm tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của ng ời kh c gây ra chủ y u là thiệt hại về sức khỏe của nạn nhân nh ng
trong một s tr ờng h p thì hành vi phạm tội có thể gây ra cho nạn nhân thiệt hại về
vật chất và tinh thần.

Hậu quả của tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
ng ời kh c là nh ng th ơng t ch có tỷ lệ tổn th ơng cơ thể t 11% trở lên. Tuy
nhiên do t nh chất nguy hiểm của hành vi phạm tội nên trong một s tr ờng h p
tuy tỷ lệ tổn th ơng cơ thể t d ới 11% nh ng v n đ
hậu quả nh ng tr ờng h p này đ

c coi là thỏa mãn dấu hiệu

c quy định t điểm a đ n điểm k khoản 1 Điều

104 BLHS 1999 nh sau: “a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây

11


nguy hại cho nhiều người; b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; c) Phạm tội nhiều lần
đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người; d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang
có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; đ) Đối
với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình; e) Có tổ
chức; g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục; h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê; i)
Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm; k) Để cản trở người thi hành công vụ
hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân”. Đ i với Bộ luật hình s s 100/2015/QH13


c sửa đổi bổ sung bởi Luật s 12/2017/QH14) quy định mức tỷ lệ tổn th ơng

cơ thể t d ới 11% nh ng v n đ
tr ờng h p này đ


c coi là thỏa mãn dấu hiệu hậu quả nh ng

c quy định t điểm a đ n điểm k khoản 1 Điều 134.

Mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả: Tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của ng ời kh c thuộc loại tội phạm có cấu thành vật chất đ

c thể

hiện qua c c dấu hiệu của mặt kh ch quan là hành vi và hậu quả gi a hành vi kh ch
quan và hậu quả có m i quan hệ nhân quả. Có nghĩa hậu quả phải do ch nh hành vi
c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe tạo ra và tội phạm hoàn thành
kể t khi ng ời phạm tội gây ra hậu quả.
Mối quan hệ nhân - quả theo phép duy vật biện chứng thể hiện như sau:
Hành vi phải xảy ra tr ớc hậu quả là th ơng t ch hoặc tổn hại cho sức khỏe của nạn
nhân; Hành vi c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe có thể đ
hiện một c ch độc lập hoặc trong m i tổng h p với nh ng hiện t

c th c

ng kh c phải

chứa đ ng khả năng th c t ph t sinh hậu quả là th ơng t ch hoặc tổn hại cho sức
khỏe của nạn nhân; Hậu quả là th ơng t ch hoặc tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân
xảy ra phải đúng là s hiện th c hóa khả năng th c t làm ph t sinh hậu quả của
hành vi c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe.
1.1.2.3 . Chủ thể của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác

12



Chủ thể của tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe ng ời
kh c chỉ có thể là nh ng con ng ời c thể và phải có năng l c TNHS và đạt độ tuổi
nhất định.
Năng l c TNHS là một điều kiện cần thi t để có thể x c định một ng ời có
lỗi khi họ th c hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. "Người có năng lực TNHS là
người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức được tính
chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mình và khả năng điều khiển được hành vi
ấy"[12, tr.104].
Theo Luật hình s Việt Nam, ng ời có năng l c trách nhiệm hình s là
ng ời đã đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình s và không thuộc tr ờng h p ở trong
tình trạng không có năng l c trách nhiệm hình s . Pháp luật hình s không quy định
c thể th nào là có năng l c trách nhiệm hình s mà chỉ quy định độ tuổi chịu trách
nhiệm hình s và quy định tr ờng h p trong tình trạng không có năng l c trách
nhiệm hình s . Vì vậy con ng ời phải đạt đ

c một độ tuổi nhất định mới có khả

năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi.
Theo Bộ luật hình s 1999 độ tuổi chịu tr ch nhiệm hình s quy định nh
sau: “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm;
Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự
về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”.[17,
điều 12]. Theo quy định của Bộ luật hình s s 100/2015/QH13(đ

c sửa đổi bổ

sung bởi Luật s 12/2017/QH14) tại điều 12 có quy định: “Người từ đủ 16 tuổi trở
lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật

này có quy định khác; Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại
một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173,
178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ
luật này.”
Căn cứ quy định Bộ luật hình s thì độ tuổi chịu TNHS của tội c ý gây
th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe ng ời kh c nh sau: Ng ời t đủ 16 tuổi

13


trở lên phải chịu TNHS về mọi hành vi vi phạm ph p luật hình s quy định của tội
c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe ng ời kh c; ng ời t đủ 14 tuổi
trở lên nh ng ch a đủ 16 tuổi chỉ phải chịu TNHS về hành vi vi phạm ph p luật
hình s quy định tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe ng ời kh c
với mức độ tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Việc
x c định tuổi của bị can bị c o là do cơ quan ti n hành t t ng th c hiện theo quy
định của ph p luật.
Mặt chủ quan của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác
Mặt chủ quan của tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
ng ời kh c là đề cập đ n lỗi của ng ời th c hiện hành vi. Lỗi của tội c ý gây
th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c đ

c thể hiện d ới 02

loại đó là lỗi c ý tr c ti p và lỗi c ý gi n ti p
Đối với lỗi cố ý trực tiếp: Ng ời phạm tội nhận thức rõ t nh chất nguy hiểm
của hành vi c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c và
thấy tr ớc hậu quả của hành vi sẽ gây th ơng tật cho nạn nhân. Thấy tr ớc hậu quả

là s d ki n của ng ời phạm tội về s ph t triển của hành vi. Tất nhiên sẽ gây ra
hậu quả không t t cho sức khỏe của ng ời bị hại hoặc d ki n hành vi có thể gây ra
hậu quả làm giảm sức khỏe của ng ời bị hại.
Đ i với lỗi c ý tr c ti p thì ng ời c ý tr c ti p phạm tội mong mu n hậu
quả ph t sinh. Ng ời phạm tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của ng ời kh c mong mu n làm giảm sức khỏe của ng ời bị hại có nghĩa là hậu
quả của hành vi phạm tội mà ng ời phạm tội đã thấy tr ớc hoàn toàn phù h p với
m c đ ch hành động c ý gây th ơng t ch phù h p với mong mu n của ng ời phạm
tội.
Đối với lỗi cố ý gián tiếp: Ng ời phạm tội nhận thức rõ t nh chất nguy hiểm
của hành vi c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c và
thấy tr ớc hành vi đó có thể gây hậu quả nguy hiểm cho ng ời bị hại. Ng ời phạm
tội không mong mu n hậu quả nguy hiểm cho xã hội xảy ra. Hậu quả nguy hiểm

14


cho xã hội mà ng ời phạm tội thấy tr ớc không phù h p với m c đ ch của họ.
Nh ng để đạt đ

c m c đ ch kh c họ đã chấp nhận hậu quả nguy hiểm cho xã hội

do hành vi của mình gây ra tuy không mong mu n nh ng có ý thức để mặc cho hậu
quả xảy ra.
1.2. Các biện pháp trách nhiệm hình sự của tội cố ý gây thƣơng tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ngƣời khác
Theo tác giả Phạm Mạnh Hùng tr ờng Đại học kiểm sát Hà Nội thì Trách
nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý bất lợi mà
người phạm tội phải gánh chịu trước Nhà nước do việc người đó thực hiện tội phạm
và là kết quả của việc áp dụng các quy phạm pháp luật hình sự, được thể hiện ở bản

án kết tội của Tòa án có hiệu lực pháp luật, hình phạt và một số biện pháp cưỡng
chế hình sự khác do luật hình sự quy định. Nh vậy khi đề cập đ n c c biện ph p
p d ng tr ch nhiệm hình s có thể đề cập đ n hình phạt và một s biện ph p c ỡng
ch hình s kh c do Luật hình s quy định.
Trước hết đề cập đến hình phạt là một biện pháp áp dụng trách nhiệm hình
sự: Hình phạt là biện ph p c ỡng ch nghiêm khắc nhất của Nhà n ớc nhằm t ớc
bỏ hoặc hạn ch quyền l i ch của ng ời phạm tội. Hình phạt đ

c quy định trong

BLHS và do Tòa n quy t định. Theo quy định Bộ luật hình s 1999 có c c hình
phạt nh sau:
“1. Hình phạt chính bao gồm: a) Cảnh cáo; b) Phạt tiền; c) Cải tạo không
giam giữ; d) Trục xuất; đ) Tù có thời hạn; e) Tù chung thân; g) Tử hình.
2. Hình phạt bổ sung bao gồm: a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định; b) Cấm cư trú; c) Quản chế; d) Tước một số quyền
công dân; đ) Tịch thu tài sản; e) Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; g)
Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.”
Theo quy định Bộ luật hình s 1999 đ i với tội c ý gây th ơng t ch hoặc
gây tổn hại sức khỏe của ng ời kh c gồm c c loại hình phạt ch nh nh sau: Cải tạo
không giam gi

tù có thời hạn và tù chung thân. Theo quy định về p d ng hình

phạt ch nh và hình phạt bổ sung thì khi p d ng hình phạt ch nh thì Tòa n có thể

15


xem xét p d ng hình phạt bổ sung theo nguyên tắc “Đối với mỗi tội phạm, người

phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số
hình phạt bổ sung”.
Đồng thời Bộ luật hình s có quy định hình phạt ch nh là hình phạt Cảnh
c o đ

c p d ng đ i với ng ời phạm tội t nghiêm trọng và có nhiều tình ti t giảm

nhẹ nh ng ch a đ n mức miễn hình phạt.
Đối với hình phạt cải tạo không giam giữ quy định như sau: Cải tạo không
giam gi đ

c p d ng t s u th ng đ n ba năm đ i với ng ời phạm tội t nghiêm

trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc
ổn định hoặc có nơi th ờng trú rõ ràng n u xét thấy không cần thi t phải c ch ly
ng ời phạm tội khỏi xã hội; Tòa n giao ng ời bị phạt cải tạo không giam gi cho
cơ quan tổ chức nơi ng ời đó làm việc hoặc ch nh quyền địa ph ơng nơi ng ời đó
th ờng trú để gi m s t gi o d c. Gia đình ng ời bị k t n có tr ch nhiệm ph i h p
với cơ quan tổ chức ch nh quyền địa ph ơng trong việc gi m s t gi o d c ng ời
đó; Ng ời bị k t n phải th c hiện một s nghĩa v theo c c quy định về cải tạo
không giam gi và bị khấu tr một phần thu nhập t 5% đ n 20% để sung quỹ nhà
n ớc. Trong tr ờng h p đặc biệt Toà n có thể cho miễn việc khấu tr thu nhập
nh ng phải ghi rõ lý do trong bản n.
Đối với hình phạt tù có thời hạn quy định như sau: Tù có thời hạn là việc
buộc ng ời bị k t n phải chấp hành hình phạt tại trại giam trong một thời hạn nhất
định. Tù có thời hạn đ i với ng ời phạm một tội có mức t i thiểu là ba th ng mức
t i đa là hai m ơi năm.
Đối với hình phạt tù chung thân quy định như sau: Tù chung thân là hình
phạt tù không thời hạn đ


c p d ng đ i với ng ời phạm tội đặc biệt nghiêm trọng

nh ng ch a đ n mức bị xử phạt tử hình.Không p d ng tù chung thân đ i với ng ời
ch a thành niên phạm tội.
Tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời kh c theo
quy định tại Điều 104 BLHS gồm có c c khung hình phạt nh sau: Khoản 1 đ

c

p d ng hình phạt cải tạo không giam gi đ n ba năm hoặc hình phạt tù t s u th ng

16


đ n ba năm; khoản 2 là khung hình phạt tăng nặng có mức hình phạt tù t hai năm
đ n bảy năm; khoản 3 khung hình phạt tăng nặng có mức hình phạt tù t năm năm
đ n m ời lăm năm; khoản 4 là khung hình phạt cao nhất có mức hình phạt tù t
m ời năm đ n hai m ơi năm hoặc tù chung thân.
Khi đề cập đ n c c biện ph p c ỡng ch hình s để p d ng tr ch nhiệm
hình s : Đó là đề cập đ n c c biện ph p t ph p kh c nh : Tịch thu vật tiền tr c
ti p liên quan đ n tội phạm; Trả lại tài sản sửa ch a hoặc bồi th ờng thiệt hại; buộc
công khai xin lỗi; Bắt buộc ch a bệnh.
Tịch thu vật tiền tr c ti p liên quan đ n tội phạm quy định nh sau: “1. Việc
tịch thu, sung quỹ nhà nước được áp dụng đối với:a) Công cụ, phương tiện dùng
vào việc phạm tội; b) Vật hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những
thứ ấy mà có;c) Vật thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành. 2. Đối với vật, tiền bị
người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho
chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.3. Vật, tiền thuộc tài sản của người khác,
nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện
tội phạm, thì có thể bị tịch thu, sung quỹ nhà nước”

Trả lại tài sản sửa ch a hoặc bồi th ờng thiệt hại; buộc công khai xin lỗi quy
định nh sau: “1. Người phạm tội phải trả lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu
hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã
được xác định do hành vi phạm tội gây ra. 2. Trong trường hợp phạm tội gây thiệt
hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về vật chất, công khai
xin lỗi người bị hại”.
Bắt buộc ch a bệnh quy định nh sau: “1. Đối với người thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh quy định tại khỏan 1 Điều 13 của Bộ luật
này, thì tùy theo giai đoạn tố tụng, Viện kiểm sát hoặc Tòa án căn cứ vào kết luận
của Hội đồng giám định pháp y, có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị
chuyên khoa để bắt buộc chữa bệnh; nếu thấy không cần thiết phải đưa vào một cơ
sở điều trị chuyên khoa, thì có thể giao cho gia đình hoặc người giám hộ trông nom
dưới sự giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

17


Đ i với tội c ý gây th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của ng ời
khác khi xét xử Tòa n có thể p d ng c c biện ph p t ph p nh Tịch thu vật tiền
tr c ti p liên quan đ n tội phạm; Trả lại tài sản sửa ch a hoặc bồi th ờng thiệt hại;
buộc công khai xin lỗi; Bắt buộc ch a bệnh.
1.3. Phân biệt tội phạm cố ý gây thƣơng tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của ngƣời khác với một số một số tội phạm khác đƣợc quy định trong
BLHS
1.3.1. Phân biệt tội cố ý gây thương tích trong trường hợp dẫn đến chết
người với tội giết người trong trường hợp tội phạm hoàn thành
Định tội danh đúng sẽ là tiền đề cho việc phân hóa TNHS và c thể hóa hình
phạt một c ch công minh có căn cứ và đúng ph p luật.
Xuất ph t t c c dấu hiệu đặc tr ng của tội gi t ng ời và tội c ý gây th ơng
t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe ng ời kh c d n đ n ch t ng ời. Xét trên cả hai

ph ơng diện lý luận và th c tiễn p d ng ph p luật có thể rút ra s gi ng nhau và
kh c nhau cơ bản gi a hai tội này nh sau:
Tội gi t ng ời với hậu quả làm ch t ng ời và tội c ý gây th ơng t ch trong
tr ờng h p d n đ n ch t ng ời đều có mặt kh ch quan gi ng nhau là nạn nhân bị
ch t nh ng kh c nhau ở mặt chủ quan
* Các yếu tố giống nhau có thể xem xét là lỗi và hành vi khách quan của
người thực hiện hành vi phạm tội.
Về lỗi thực hiện ở mức độ cố ý: Hành vi gi t ng ời và hành vi c ý gây
th ơng t ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe ng ời kh c d n đ n ch t ng ời đều đ

c

th c hiện do lỗi c ý.
- Về hành vi khách quan: Hành vi gi t ng ời và hành vi c ý gây th ơng
t ch d n đ n ch t ng ời có biểu hiện về mặt kh ch quan gi ng nhau ở chỗ ng ời
phạm tội đều dùng ngoại l c t c động vào thân thể ng ời kh c một c ch tr i ph p
luật nh : Đâm chém đấm đ

đầu độc. Hậu quả là đều gây ra c i ch t cho nạn

nhân.

18


* Các yếu tố khác nhau có thể xem xét ở góc độ lỗi ở dạng ý thức nhận thức
của người thực hiện hành vi và mục đích khi hực hiện hành vi của người phạm tội:
S kh c nhau cơ bản gi a tội gi t ng ời và tội c ý gây th ơng t ch d n đ n
ch t ng ời là ở ý thức chủ quan của ng ời phạm tội: Đó là d a trên việc phân t ch
lỗi của ng ời th c hiện hành vi và m c đ ch của ng ời th c hiện hành vi.

Lỗi của người thực hiện hành vi: Lỗi là thái độ tâm lý bên trong của ng ời
phạm đ i với hành vi nguy hiểm cho xã hội của mình và đ i với hậu quả do hành vi
đó gây ra.
Trong tr ờng h p phạm tội gi t ng ời ng ời th c hiện hành vi có lỗi c ý
đ i với hậu quả ch t ng ời họ nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã
hội thấy tr ớc hậu quả ch t ng ời có thể xảy ra và mong mu n hậu quả đó xảy ra
hoặc tuy không mong mu n nh ng để mặc hậu quả đó xảy ra. S hình thành ý thức
của ng ời có hành vi gi t ng ời có thể đ

c biểu hiện theo một trong ba dạng sau:

Một là, tr ớc khi th c hiện hành vi nguy hiểm đ n tính mạng ng ời khác, ng ời
phạm tội thấy tr ớc đ

c hậu quả ch t ng ời tất y u xảy ra và mong mu n cho hậu

quả đó xảy ra. Biểu hiện ý thức này ra bên ngoài th ờng đ

c biểu hiện bằng nh ng

hành vi nh : chuẩn bị hung khí (ph ơng tiện) điều tra theo dõi mọi hoạt động của
ng ời định gi t chuẩn bị nh ng điều kiện thủ đoạn để che giấu tội phạm...Hai là,
tr ớc khi có hành vi nguy hiểm đ n tính mạng ng ời khác, ng ời phạm tội chỉ
nhận thức đ

c hậu quả ch t ng ời có thể xảy ra chứ không chắc chắn nhất định

xảy ra vì ng ời phạm tội ch a tin vào hành vi của mình nhất định sẽ gây ra hậu quả
ch t ng ời. Bản thân ng ời phạm tội cũng rất mong mu n cho hậu quả xảy ra,
nh ng họ lại không tin một cách chắc chắn rằng hậu quả ắt xảy ra. Ba là, tr ớc khi

th c hiện hành vi nguy hiểm đ n tính mạng của ng ời khác, ng ời phạm tội cũng
chỉ thấy tr ớc hậu quả ch t ng ời có thể xảy ra tuy không mong mu n hậu quả ch t
ng ời xảy ra, nh ng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra, hậu quả xảy ra ng ời
phạm tội cũng chấp nhận.
Trong tr ờng h p phạm tội c ý gây th ơng tích d n đ n ch t ng ời ng ời
th c hiện hành vi có lỗi vô ý đ i với hậu quả ch t ng ời xảy ra. Nghĩa là họ thấy

19


×