Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Ứng dụng microsoft excle trong công tác lập hồ sơ dự án và quản lý hồ sơ dự án tại công ty TNHH TMĐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo khóa luận tốt nghiệp của mình, cho phép em được bày
tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế cũng như toàn
thể các thầy cô giáo trong trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông – Đại học
Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình
học tập và rèn luyện tại trường.
Với lòng biết ơn chân thành, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Lê
Quang Anh đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành bài báo cáo này.
Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo công ty TNHH
- TMĐ, cùng các phòng, ban, đoàn thể của công ty, đã tạo điều kiện giúp em trong
quá trình tìm hiểu tài liệu để hoàn thành báo cáo thực tế này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, cô giáo chủ nhiệm và bạn bè đã
hết lòng động viên, khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành báo cáo một cách hoàn chỉnh nhất
nhưng do thời gian và năng lực cũng như kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên trong khi
thực hiện đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến chân thành từ quý thầy cô và bạn bè giúp để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
MỤC LỤC .................................................................................................................. II
DANH MỤC HÌNH ẢNH .........................................................................................IV
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................................. v
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC LẬP HỒ SƠ VÀ QUẢN LÝ


HỒ SƠ ............................................................................................................ 3
1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm hồ sơ .......................................................................................... 3
1.1.2. Một số loại hồ sơ cơ bản .............................................................................. 3
1.1.3. Hồ sơ dự án ............................................................................................... 12
1.2. Công tác lập hồ sơ dự án.................................................................................. 12
1.2.1. Khái niệm lập hồ sơ ................................................................................... 12
1.2.2. Vai trò của quản lý hồ sơ dự án ................................................................. 13
1.2.3. Yêu cầu của việc lập hồ sơ dự án ............................................................... 13
1.2.4. Cơ sở pháp lý ............................................................................................ 16
1.2.5. Phương pháp lập hồ sơ .............................................................................. 16
1.2.6. Nội dung của việc lập hồ sơ dự án và quản lý hồ sơ dự án ......................... 24
1.2.7. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hồ sơ ....................................... 27
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP HỒ SƠ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ HỒ
SƠ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TNHH TMĐ ................................................................. 29
2.1. Khái quát công ty............................................................................................. 29
2.1.1. Tên Công ty............................................................................................... 29
2.1.2. Ngành, nghề kinh doanh chính .................................................................. 29
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động .................................................................................... 29
2.1.4. Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty TNHH TMĐ .............................................. 31
2.2. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 34
2.3. Quy trình, nghiệp vụ lưu trữ hồ sơ dự án trong công ty TNHH TMĐ.............. 34
2.3.1. Quy trình nghiệp vụ lưu trữ hồ sơ dự án trong công ty TNHH TMĐ ......... 34
2.3.2. Mô tả quy trình .......................................................................................... 35

ii


2.4. Trách nhiệm đối với việc lập hồ sơ dự án và giao nhận hồ sơ, tài liệu vào lưu
trữ cơ quan tại công ty TNHH TMĐ....................................................................... 36

2.4.1. Trách nhiệm của người đứng đầu công ty .................................................. 36
2.4.2. Trách nhiệm của trưởng phòng hành chính ................................................ 36
2.4.3. Trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị của cơ quan, tổ chức ................... 36
2.4.4. Trách nhiệm của cá nhân trong cơ quan tổ chức ........................................ 37
2.4.5. Trách nhiệm của văn thư cơ quan .............................................................. 37
2.4.6. Trách nhiệm của Văn thư cơ quan ............................................................. 37
2.4.7. Trách nhiệm của Lưu trữ có quan .............................................................. 37
2.5. Dánh giá công tác quản lý hồ sơ dự án tại công ty TNHH TMĐ ...................... 38
2.5.1. Số lượng hồ sơ dự án hàng năm của công ty TNHH TMĐ ......................... 38
2.5.2. Đánh giá công tác quản lý hồ sơ dự án tại công ty TNHH TMĐ ................ 39
CHƯƠNG 3 ỨNG DỤNG MICROSOFT EXCLE TRONG CÔNG TÁC LẬP HỒ SƠ
VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TNHH TMĐ .................................. 40
3.1. Mục đích, ý nghĩa của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác lập hồ
sơ và quản lý hồ sơ tại công ty TNHH TMĐ .......................................................... 40
3.2. Ứng dụng phần mềm Microsoft excel .............................................................. 41
3.3. Chương trình ứng dụngExcle trong quản lý hồ sơ dự án .................................. 48
3.4. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hồ sơ dự án tại công ty
TNHH TMĐ Hà Nội .............................................................................................. 50
3.4.1. Cơ sở vật chất ............................................................................................ 50
3.4.2. Con người ................................................................................................. 51
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 52
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... 53

iii


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 3.1: Các thành phần của Workbook ................................................................... 42
Hình 3.2:Cửa sổ làm việc Excel ................................................................................. 43

Hình 3.3: Các lệnh trong thực đơn File ...................................................................... 45
Hình 3.4: Bảng lựa chọn lệnh truy cập nhanh ............................................................ 46
Hình 3.5: Thanh công cụ Ribbon ............................................................................... 46
Hình 3.6: Thực đơn ngữ cảnh .................................................................................... 47
Hình 3.7. Mở File Excle tổng hợp hồ sơ .................................................................... 48
Hình 3.8. Trang chủ chương trình quản lý hồ sơ dự án............................................... 49
Hình 3.9: Vào sheet “dữ liệu” để điền các thông tin cơ bản về công ......................... 49
Hình 3.10. Danh mục Biểu mẫu ................................................................................. 50

iv


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải thích

LT

Lưu trữ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CBCC

Cán bộ công chức


v


LỜI NÓI ĐẦU
 Lý do chọn đề tài
Đối với hoạt động của bất kỳ một tổ chức nào thì công tác hành chính văn
phòng luôn có một vai trog quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu, đặc biệt là công
tác quản lý. Cùng với xu thế hội nhập và mở cửa của Việt Nam, các doang nghiệp hình
thành ngày càng nhiều đã đặt ra những yêu cầu cần thiết đối với nền hành chính văn
phòng, cũng như hoạt động quản lý ở mỗi doanh nghiệp. Hồ sơ với vai trò là phương
tiện theo dõi, kiểm tra công việc một cách có hệ thống, qua đó cán bộ, công chức có
thể kiểm tra, đúc rút kinh nghiệm góp phần thực hiện các mục tiêu quản lý, nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và đây cũng là mục tiêu, yêu cầu của cải cách nền hành
chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay. Hồ sơ là công cụ để kiểm soát việc thực thi
quyền lưc của các cơ quan, tổ chức cá nhân. Góp phần giữu gìn những căn cứ, bằng
chứng về hoạt động của cơ quan, phục vụ việc kiểm tra, thanh tra giám sát. Góp phần
bảo vệ những bí mật có liê quan đến cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và các bí mật
quốc gia.
Nắm được vai trò quan trọng của hồ sơ Chính phủ đã ban hành nghị định
110/2004/NĐ - CP của chính phủ về công tác văn thư cũng quy định: trong quá trình
theo dõi, giải quyết công việc, mỗi cá nhân phải lập hồ sơ về công việc đó. Lập hồ sơ
là khâu quan trọng cuối cùng của công tác văn thư, là tiền đề của công tác lưu trữ.
Ở các cơ quan, tổ cức việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
hồ sơ dần được đẩy mạnh. Tuy nhiên không phải cơ quan, tổ chức nào cũng có đủ điều
kiện về vật chất và kỹ thuật để ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý hồ
sơ. Ở công ty TNHH TMĐ Hà Nội là một điển hình. Các khâu trong quá trình quản lý
hồ sơ vẫn còn thủ công, việc áp dụng công nghệ thông tin còn là một điều mới mẻ .
Vì những vai trò trên cùng sự hướng dẫn của thầy cô trong đó em chọn đề tài “
Ứng dụng Microsoft Excle trong công tác lập hồ sơ dự án và quản lý hồ sơ dự án
tại công ty TNHH TMĐ Hà Nội ”

 Mục đích nghiên cứu
 Nắm rõ quy trình lập hồ sơ dự án;
 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hồ sơ dự án tại
công ty TNHH TMĐ;

1


 Giúp công ty giảm công sức, chi phí thời gian, giảm bớt trình tự, thủ tục
trong công tác quản lý hồ sơ dự án.
 Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
 Phương pháp khảo sát thực tế;
 Phương pháp phân tích và tổng hợp.
 Đối tượng nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập chung nghiên cứu về quy trình lập hồ sơ
và quản lý hồ sơ dự án.
 Thời gian thực hiện
 2014- 2016
 Kết cấu của đề tài
 Chương 1: Tổng quan về công tác lập hồ sơ dự án và quản lý hồ sơ dự án;
 Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hồ sơ tại công ty TNHH TMĐ;
 Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác qản lý hồ sơ
dự án tại công ty TNHH TMĐ.
 Phạm vi nghiên cứu
Công ty TNHH TMĐ Hà Nội, địa chỉ: Trụ sở: Số 81 - Khương Thượng Trung Liệt - Đống Đa - Hà Nội

2



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÔNG TÁC LẬP HỒ SƠ VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm hồ sơ
Theo khoản 10, Điều 2 Luật lưu trữ số 01/20-QH13 ngày 11 tháng 11 năm
2011nêu khái niệm hồ sơ như sau: “Hồ sơ là một tập tập tài liệu có liên quan với nhau
về một số vấn đề, một đối tượng cụ hoặc có đặc điểm chung hình thành trong quá trình
theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng,nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân”
1.1.2. Một số loại hồ sơ cơ bản
Trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức, văn bản được sử dụng làm
phương tiện chính để truyền đạt các quyết định quản lý. Do đó việc quản lý văn bản và
lập hồ sơ hồ sơ hiện hành làm minh chứng cho quá trình thực hiện chức năng, nhiệm
vụ là yêu cầu mang tính tất yếu. tuy nhiên, văn bản tài liệu có nội dung hình thức thể
hiện phong phú, đa dạng và hình thành từ nhiều thời điểm khác nhau nên các hồ sơ
được lập ra cũng có nhiều loại khác nhau. Về cơ bản, trong quá trình hoạt động của cơ
quan, tổ chức của một cơ quan, tổ chức hay doanh nghiệp sẽ hình thành một số nhóm
hồ sơ cơ bản sau:
1.1.2.1. Hồ sơ công việc
a. Khái niệm hồ sơ công việc
Hồ sơ công việc là hồ sơ mà các văn bản có liên quan với nhau về một vấn đề,
sự việc và phản ánh trình tự giải quyết công việc.
b. phương pháp lập hồ sơ công việc
 Bước 1: Mở hồ sơ
Mở hồ sơ là việc lấy tờ bìa hồ sơ, ghi số, ký hiệu, tiêu đề hồ sơ lên bài. Khi mở
hồ sơ thì có hai trường hợp
Đối với cơ quan đã có danh mục hồ sơ: vào đầu năm từng cán bộ, nhân viên
căn cứ vào danh mục hồ sơ xem mình được giao trách nhiệm lập bao nhiêu hồ sơ,
những hồ sơ gì thì cần chuẩn bị bìa hồ sơ, ghi ký hiệu và tiêu đề vào bìa 1
Trường hợp cơ quan chưa có danh mục hồ sơ, từng cán bộ, nhân viên căn cứ

vào nhiệm vụ được giao, căn cứ vào công việc phải giải quyết và thực tế tài liệu hình
thành mà mở hồ sơ.

3


 Bước 2: thu thập văn bản, tài liệu đưa vào hồ sơ
Đây là khâu quan trọng nhất trong việc lập hồ sơ công việc vì chất lượng của hồ
sơ tốt hay xấu, có giá trị hay không có giá trị phụ thuộc vào thập văn bản có đầy đủ và
có chính xác hay không
Ví dụ: Người phụ trách công tác đào tạo của cơ quan khi cơ quan tổ chức một
lớp bồi dưỡng thì phải thu thập tất cả văn bản, tài liệu về lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đó
để lập hồ sơ như: Văn bản xin ý kiến về mở lớp, văn bản (hoặc ý kiến) đồng ý của
người có thẩm quyền; công văn triệu tập học viên; văn bản cử học viên của các đơn vị;
công văn mời báo cáo viên; chương trình lớp; khai mạc, phát biểu chỉ đạo, tài liệu bồi
dưỡng, hình ảnh… - Người phụ trách công tác văn phòng khi tổ chức Hội nghị thì phải
thu thập tất cả văn bản, tài liệu về một Hội nghị đó để lập hồ sơ; trong năm cơ quan tổ
chức bao nhiêu hội nghị thì có bấy nhiêu hồ sơ…
Ngoài ra thu thập tài liệu tốt còn là tiền đề cho việc triển khai các khâu nghiệp
vụ tiếp theo như: Sắp xếp văn bản, đánh số tờ, ghi mục lục hồ sơ, viết giấy chứng từ
kết thúc
 Sắp xếp văn bản
Để cố định trật tự văn bản, tài liệu, bảo đảm mối liên hệ giữa các văn bản, tài
liệu với nhau, làm cho hồ sơ phản ánh vấn đề, sự việc một cách rõ ràng. Tùy theo từng
hồ sơ mà có cách sắp xếp cho phù hợp như: Sắp xếp theo trình tự giải quyết công việc
hoặc theo thời gian, tên loại, tác giả của văn bản... - Sắp xếp theo thứ tự thời gian: Là
những văn bản, tài liệu nào có ngày tháng năm sớm thì sắp xếp lên trước; văn bản nào
có ngày tháng năm muộn thì xếp sau. Cách sắp xếp này áp dụng để sắp xếp các hồ sơ
vấn đề, vụ, việc mà mỗi vấn đề, vụ, việc là một đơn vị bảo quản hoặc áp dụng để sắp
xếp các hồ sơ nguyên tắc;

Sắp xếp theo số văn bản: Căn cứ vào số thứ tự của mỗi văn bản để sắp xếp văn
bản. Văn bản có số nhỏ xếp trước (để lên trên), văn bản có số lớn xếp sau (để dưới số
nhỏ). Cách sắp xếp này thường áp dụng đối với tập lưu văn bản đi ở văn thư. - Sắp xếp
theo mức độ quan trọng của văn bản: Nếu mỗi loại văn bản có số lượng ít thì phải
ghép nhiều thể loại văn bản của cùng cơ quan ban hành thành một hồ sơ. Trong hồ sơ
các văn bản được sắp xếp theo mức độ quan trọng của từng thể loại văn bản (ví dụ: thể
loại nghị quyết xếp trên, chỉ thị xếp dưới). Trong mỗi loại văn bản tiếp tục sắp xếp
theo thứ tự ngày tháng ban hành chúng

4


Sắp xếp theo quá trình giải quyết công việc: Đi từ phát sinh, phát triển đến kết
thúc, giải quyết vấn đề. Những văn bản đề xuất, đặt vấn đề xếp trước, đến những văn
bản, tài liệu giải quyết vấn đề và cuối cùng là văn bản, tài liệu kết thúc vấn đề. Cách
sắp xếp này áp dụng với đa số hồ sơ công việc như hồ sơ thanh tra, hồ sơ hội nghị, hội thảo.
Một số điểm cần lưu ý khi sắp xếp văn bản tài liệu có trong hồ sơ:
Trường hợp cùng một công việc nhưng trong công việc này có nhiều công việc
nhỏ có nội dung tương tự nhau, mỗi công việc nhỏ có văn bản phát sinh, kết thức
(nhiều văn bản) thì mỗi công việc nhỏ được xem như là một tờ tài liệu và công việc
nhỏ nào kết thúc sớm thì để lên trước, công việc nhỏ nào kết thúc sau thì để xếp sau.
Ví dụ 1: Hồ sơ nâng bậc lương công chức năm 2013: Trong hồ sơ này có 20
quyết định nâng bậc lương (mỗi quyết định nâng bậc lương đều có các văn bản kèm
theo như: Tờ trình đề nghị, biên bản họp Hội đồng lương) thì mỗi quyết định nâng bậc
lương được tính là một công việc nhỏ, được xem là một tờ tài liệu và quyết định nâng
bậc lương nào có trước thì xếp lên trên, quyết định nào có sau thì để xuống dưới. Cách
sắp xếp này áp dụng với các hồ sơ như: Cấp giấy phép đăng ký kinh doah, cấp giấy
phép xây dựng, cấp giấy khai sinh, quyết định tuyển dụng công chức v.v…
Ví dụ 2. Đối với một số hồ sơ như hồ sơ thành lập tổ chức bộ máy, tùy theo
việc phân chia hồ sơ mà có cách sắp xếp cho phù hợp như: Trong năm thành lập mới

03 đơn vị, mỗi đơn vị được xem là một hồ sơ (chia thành 03 đơn vị bảo quản) thì sẽ
xếp văn bản đề nghị của đơn vị lên trước, văn bản thẩm định để xuống dưới và cuối
cùng là văn bản cho phép/không cho phép hoặc quyết định thành lập đơn vị của cơ
quan có thẩm quyền. Trong năm thành lập mới 03 đơn vị, cả 03 đơn vị này được xếp
chung trong một hồ sơ thì xếp như hồ sơ nâng bậc lương (Quyết định thành lập đơn vị
nào có trước thì để lên trên kèm theo đó là các văn bản có liên quan đến việc thành lập
đơn vị này, quyết định thành lập đơn vị nào có sau thì để xuống dưới kèm theo đó là
các văn bản có liên quan đến việc thành lập đơn vị thứ 2 này).
Các kế hoạch, báo cáo công tác thì xếp vào năm mà nội dung kế hoạch hoạch
báo cáo đề cập.
Ví dụ: Kế hoạch công tác năm 2014 được ban hành vào cuối năm 2013 nhưng
phải xếp vào năm 2014; Báo cáo công tác năm 2013 nhưng được ban hành vào đầu
năm 2014 thì phải xếp vào hồ sơ của năm 2013. - Các kế hoạch công tác nhiều năm thì
xếp vào năm đầu của kế hoạch; các báo cáo nhiều năm thì xếp vào năm cuối của báo cáo.

5


Ví dụ: Kế hoạch 2013 – 2015 thì xếp vào năm 2013; Báo cáo 2003-2013 thì
xếp vào năm 2013. - Trường hợp trong hồ sơ có tài liệu phim, ảnh thì bỏ vào bì; tài
liệu băng, đĩa ghi âm, ghi hình thì bỏ vào hộp và sắp xếp vào cuối hồ sơ.
Nếu hồ sơ dày quá 3 cm thì tách thành các đơn vị bảo quản khác nhau (không
nên tách dưới 01 cm) để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng. Mỗi đơn vị bảo quản
trong hồ sơ có đặc điểm chung, dù yếu tố cấu thành như một hồ sơ độc lập, (ví dụ, Hồ
sơ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có thể phân thành các đơn vị bảo quản như:
các lần dự thảo, các lần hội thảo, các lần trình...).
 Biên mục hồ sơ
Chỉ biên mục hồ sơ khi công việc đã giải quyết xong hoặc vụ việc kết thúc.
Trước khi biên mục phải kiểm tra lại lần cuối các văn bản, tài liệu trong hồ sơ, nếu
thấy thiếu thì thu thập bổ sung cho đầy đủ, kiểm tra lại sự sắp xếp các văn bản có trong

hồ sơ. Việc biên mục hồ sơ gồm có các công việc:
Đánh số tờ: Đánh số tờ để cố định vị trí các văn bản trong hồ sơ, bảo đảm
không bị thất lạc và tra tìm được nhanh chóng. Khi đánh số tờ, dùng bút chì đen mềm
đánh trên góc phải của mỗi tờ văn bản (mỗi trang văn bản, tài liệu có chữ được đánh
một số), đánh số từ tờ đầu tiên đến tờ cuối cùng có trong hồ sơ hoặc đơn vị bảo quản.
Số tờ được đánh bằng chữ số ảrập.
Một số chú ý khi đánh số tờ:
Không đánh số vào những trang giấy trắng (không có chữ).
Trong trường hợp trang tài liệu khổ lớn gập đôi được xem là hai trang tài liệu
và được đánh hai số. + Nếu có ảnh (hoặc phim âm bản đi cùng) thì đánh số mặt sau
ảnh cho vào bì bảo quản chuyên dùng, đồng thời đánh số của ảnh đó lên bì.
Nếu có băng đĩa ghi âm, ghi hình... thì đánh số lên nhãn băng và cho vào bì
hoặc hộp bảo quản chuyên dùng, đồng thời đánh số của băng đĩa đó lên bì. 10
Nếu có trang trình bày nhiều ảnh, bài... cắt rời từ các sách, báo, tạp chí, tài
liệu... khác và dán lại thành trang cũng được xem là trang tài liệu và phải đánh số.
Trường hợp đánh sót số trong (trang liền kề không có số) thì dùng số của trang
trước và thêm a, b, c... vào sau số đó (ví dụ: trang trước số 15 thì các trang bỏ sót sẽ là
15a, 15b, 15c...; trường hợp đánh trùng số trang (trang liền kề trùng số với trang trước)
thì thêm a, b, c.,, vào sau số đó (ví dụ: 10a, 10b, 10c ..). Nếu trong hồ sơ có các tư liệu

6


(sách, báo, tạp chí...) thì chỉ cần đánh một số chung cho tư liệu đó. (không đánh số
trang cho các trang trong tư liệu).
Trường hợp một hồ sơ có nhiều đơn vị bảo quản thì đánh số liên tục từ tập đầu
tiên đến tập cuối cùng.
 Viết mục lục văn bản:
Mục lục văn bản là bản kê có hệ thống các văn bản, tài liệu và vị trí sắp xếp của
chúng trong hồ sơ. Viết mục lục văn bản, tài liệu là ghi các thông tin về từng văn bản,

tài liệu có trong hồ sơ vào tờ ''Mục lục văn bản, tài liệu'' nhằm thống kê và cố định thứ
tự những văn bản, tài liệu đã được sắp xếp, đánh số. Cần viết đủ chính xác các thành
phần cần thiết của văn bản, tài liệu vào mục lục. Mục lục văn bản, tài liệu nếu nhiều
trang phải được đánh số trang riêng và đặt ở đầu hồ sơ ngay sau tờ bìa.
Bảng 1.1. Mẫu mục lục văn bản
STT

Số, Ký

Ngày

Tác giả

Trích yếu

hiệu văn

tháng văn

văn bản

nội dung

bản

bản

Số tờ

Ghi

chú

văn bản

(Nguồn Nghị định số 110/ 2004/ NĐ- CP về công tác văn thư)

 Viết tờ chứng từ kết thúc
''Chứng từ kết thúc'' là bản ghi số lượng các trang, đặc điểm và tình trạng vật lý
của các văn bản, tài liệu có trong hồ sơ hoặc trong đơn vị bảo quản. Đối với những hồ
sơ có thời hạn bảo quản vĩnh viễn và lâu dài, cán bộ lập hồ sơ phải viết “Chứng từ kết
thúc”. Viết chứng từ kết thúc là ghi đủ, đúng số trang tài liệu, chú ý cộng thêm các
trang trùng số, trừ bớt các trang khuyết số, ghi cụ thể đặc điểm (viết tay, vật liệu chế
tác, tư liệu đính kèm...) và tình trạng vật lý (mốc, ố, mủn, nhàu nát...) nếu có của từng
trang, từng văn bản, tài liệu và ghi ngày tháng lập hồ sơ vào tờ “Chứng từ kết thúc''.
Người biên mục hồ sơ phải ký xác nhận vào chứng từ. Tờ chứng từ kết thúc được đặt
ở cuối hồ sơ.

7


Hình 1.2. Mẫu chứng từ kết thúc

CHỨNG TỪ KẾT THÚC
Đơn vị bảo quản gồm có: …tờ
(viết bằng chữ)
Được đánh số từ số… đến số …
Số trùng: …

Số khuyết: …
Mục lục văn bản có: ….tờ

Đặc điểm tài liệu trong hồ sơ: …………
…………………………………
…………………………………..
………………………………….
Ngày .... tháng .....năm .....
Người lập hồ sơ

Phần bổ sung
…………………………….
…………………………….
…………………………….
(Nguồn Nghị định số 110/ 2004/ NĐ- CP về công tác văn thư)

8


Hoàn chỉnh bìa hồ sơ: Viết bìa hồ sơ là ghi đủ, đúng, chính xác các thông tin:
Tên đơn vị, tổ chức (nếu có); tiêu đề hồ sơ (đvbq); thời gian bắt đầu và kết thúc; số
lượng tờ và thời hạn bảo quản của hồ sơ.
Lưu ý:
Chữ viết trên bìa hồ sơ phải rõ ràng, sạch đẹp, bằng mực tốt khó phai, đúng
chính tả tiếng Việt, chỉ được viết tắt những từ đã được quy ước.
Xem xét lại thời hạn bảo quản của hồ sơ (đối chiếu với Danh mục hồ sơ và
thực tế tài liệu trong, hồ sơ). + Hoàn thiện, chỉnh sửa tiêu đề hồ sơ cho phù hợp với nội
dung tài liệu trong hồ sơ (nếu cần).
Ví dụ: CHỨNG TỪ KẾT THÚC - “Đơn vị bảo quản này gồm có: 43 tờ”; “(Viết
bằng chữ: Bốn mươi ba tờ)”; - “Được đánh số từ số 01 đến số 43”; - “Số trùng: Không
có”; - “Số khuyết: Không có”; - Mục lục văn bản có: 01 tờ; - Đặc điểm tài liệu trong
hồ sơ: ………… Đà Nẵng, ngày .... tháng .....năm ..... Người lập hồ sơ Phần bổ sung:
Không có 13

Từ ngày ........ đến ngày...............: Ghi đầy đủ ngày tháng năm của văn bản đầu
tiên và văn bản cuối cùng có trong hồ sơ.
Số lượng tờ: Ghi số lượng tờ văn bản theo kết quả đánh số tờ.
Sau khi hồ sơ kết thúc thì đưa hồ sơ vào hộp (cặp) bảo quản tài liệu. Gáy của
hộp có tem hồ sơ. Mẫu của tem hồ sơ:
Một hộp số có thể chứa một hoặc gồm nhiều hồ sơ. Trong đó mỗi hồ sơ được
tính là 01 đơn vị bảo quản, được đặt trong một tờ bìa riêng. Nếu hết năm mà công việc
chưa giải quyết xong, thì chưa thực hiện việc kết thúc hồ sơ, hồ sơ đó được bổ sung
vào Danh mục hồ sơ năm sau
 Bước 3: Giao nộp vào lưu trữ hiện hành
 Thời hạn và thành phần hồ sơ, tài liệu giao nộp
Thời hạn nộp lưuThời hạn nộp lưu hồ sơ, tài liệu từ các đơn vị, cá nhân vào
Lưu trữ cơ quan được quy định trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày công việc kết thúc;
đối với hồ sơ, tài liệu xây dựng cơ bản thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày công
trình được quyết toán. Trường hợp đơn vị, cá nhân có nhu cầu giữ lại hồ sơ, tài liệu đã
đến hạn nộp lưu quy định tại khoản 1 Điều này để phục vụ công việc thì phải được
người đứng đầu cơ quan, tổ chức đồng ý và phải lập Danh mục hồ sơ, tài liệu giữ lại

9


gửi cho Lưu trữ cơ quan. Thời gian giữ lại hồ sơ, tài liệu của đơn vị, cá nhân không
quá 02 năm, kể từ ngày đến hạn nộp lưu
Thành phần hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ cơ quan gồm toàn bộ hồ sơ, tài
liệu được xác định thời hạn bảo quản từ 05 năm trở lên, trừ những loại hồ sơ, tài liệu
sau: Các hồ sơ nguyên tắc được dùng làm căn cứ để theo dõi, giải quyết công việc
thuộc trách nhiệm của mỗi cá nhân, được cá nhân giữ và có thể tự loại hủy khi văn bản
hết hiệu lực thi hành; Hồ sơ về những công việc chưa giải quyết xong; Hồ sơ phối hợp
giải quyết công việc (trường hợp trùng với hồ sơ của đơn vị chủ trì). - Các văn bản, tài
liệu gửi để biết, để tham khảo.

 Thủ tục nộp lưu
Đơn vị, cá nhân giao hồ sơ, tài liệu có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ của công
việc đã kết thúc, thống kê Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và giao nộp vào Lưu trữ cơ
quan. - Lưu trữ cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và lập Biên bản giao
nhận hồ sơ, tài liệu. - Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu và Biên bản giao nhận hồ sơ, tài
liệu được lập thành 02 bản; đơn vị, cá nhân giao hồ sơ, tài liệu giữ 01 bản, Lưu trữ cơ
quan giữ 01 bản.
Để hồ sơ có chất lượng và có giá trị cao thì người có trách nhiệm lập hồ sơ phải
thu thập đầy đủ, chính xác các văn bản tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan
mà có liên quan đến hồ sơ cần lập.
Việc thu thập văn bản vào hồ sơ phải tiến hành thường xuyên, ngay sau khi
giải quyết công việc phải tập hợp đưa vào hồ sơ, tránh tình trạng để lâu nên bỏ quyên
hoặc làm mất mát, hư hỏng tài liệu. bên cạnh đó, việc thu thập tài liệu thường xuyên
giúp cán bộ sau khi hoàn thiện công việc không cần tiến hành sắp xếp lại trật tự và
đảm bảo đúng trật tự , diễn biến giải quyết công việc.
Sau khi công việc kết thúc, cần phải kiểm tra loại những bản nháp, tư liệu tham
khảo, bản trùng hoặc văn bản, tài liệu đã hết giá trị ra khỏi hồ sơ. Mỗi loại văn bản, tài
liệu chỉ giữ một bản chính, nếu không có bản chính thì dùng bản sao có giá trị như bản
chính để thay thế. Đồng thời, đối với những văn bản còn thiếu thì pải tìm kiếm để đưa
vào hồ sơ.

10


1.1.2.2. Hồ sơ nhân sự
a. Khái niệm
Hồ sơ nhân sự là một tập văn bản, tài liệu có liên quan về một cá nhân cụ thể
(hồ sơ Đảng viên, hồ sơ Cán bộ, Công chức, hồ sơ sinh viên, học sinh…)
b. Phương pháp lập hồ sơ nhân sự
Mỗi cơ quan, đơn vị tùy theo yêu cầu quản lý nhân sự của mình và dựa vào quy

trình thực hiện để thành lập đầy đủ các hồ sơ nhân sự. Mỗi cơ quan, tổ chức tùy vào
tính chất công việc và lĩnh vực hoạt động sẽ có những yêu cầu riêng. Tuy nhiên hồ sơ
nhân sự sẽ có những điểm chung và phải tập hợp một số nhóm giấy tờ cơ bản như:
Nhóm tài liệu liên quan tới tiểu sử cá nhân; Nhóm tài liệu liên quan tới trình độ và
chuyên môn; Nhóm tài liệu về quá trình hoạt động, công tác…
1.1.2.3. Hồ sơ nguyên tắc
a. Khái niệm
Là tập văn bản sao các văn bản quy phạm pháp luật về từng mặt công tác nghiệp
vụ nhất định, dùng để tra cứu,làm căn cứ pháp lý khi giải quyết công việc hàng ngày.
b.Trách nhiệm lập hồ sơ nguyên tắc
Nghị định 527/TTg ngày 01/11/2957 của hội đồng Chính phủ quy định: “ Mỗi
cán bộ văn phòng phải lập hồ sơ nguyên tắc gồm các bản sao: Luật, Sắc, Lệnh, Nghị
định, thông tư quy định vấn đề mình phụ trách” . Như vậy, đối với mỗi cán bộ làm
công tác văn thư giấy tờ việc lập hồ sơ nguyên tắc là rất cần thiết, thường xuyên. Có
như vậy, khi giải quyết công việc mới đầy đủ cơ sở pháp lý, đúng chế độ, đúng chính
sách đã ban hành.
c. Phương pháp lập hồ sơ nguyên tắc
 Bước 1: Xác định vấn đề cần lập hồ sơ
Nhiệm vụ của người lập hồ sơ là xác định rõ vấn đề nào cần lập, vấn đề nào là
quan trọng và có ý nghĩa nhất định dùng để tra cứu và giải quyết công việc hằng ngày.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân để dự kiến việc lập
hồ sơ nguyên tắc.
 Bước 2: Thu thập văn bản đưa vào hồ sơ
Mỗi cán bộ nhân viên dựa vào nhiệm vụ được giao, tùy theo từng mặt nghiệp
vụ công tác mình phụ trách mà thu thập những văn bản quy phạm pháp luật để lập hồ
sơ nguyên tắc, phục vụ cho tra cứu giải quyết công việc hằng ngày. Số lượng văn bản

11



của hồ sơ nguyên tắc tùy thuộc vào số lượng văn bản quy phạm tùy thuộc vào số lượng
văn bản quy phạm pháp luật Nhà nước ban hành về lĩnh vực cần lập hồ sơ.
Việc thu thập các văn bản quy phạm pháp luật được tiến hành thường xuyên và
từ nhiều nguồn như: Văn bản do các cơ quan gửi đến cơ quan mình, văn bản ở các cơ
quan ban hành , văn bản được đăng trên báo tạp trí ... hồ sơ nguyên tắc phải được
thường xuyên bổ sung, cập nhập những văn bản mới khi nhà nước hoặc cơ quan có
thẩm quyền ban hành hoặc thay đổi.
 Bước 3: Sắp xếp văn bản, tài liệu trong hồ sơ
Đối với hồ sơ nguyên tắc thì có một cách sắp xếp văn bản, tài liệu theo thời
gian. Căn cứ vào ngày, tháng , năm ban hành văn bản để sắp xếp, văn bản có ngày,
tháng, năm sớm thì xếp xuống dưới; văn bản nào có ngàytháng năm ban hanhg muộn
thì xếp lên trên.
1.1.3. Hồ sơ dự án
1.1.3.1.Khái niệm
Hồ sơ quản lý dự án: bao gồm tất cả các giấy tờ, tài liệu liên quan đến quá trình
hoạt động của dự án.
1.1.3.2. Thành phần trong hồ sơ quản lý dự án
Thành phần trong hồ sơ quản lý dự án Chia thành các loại tài liệu khác nhau:
Thư từ trao đổi với bên ngoài (thư đến, thư đi); Các ước lượng thời gian; Các biểu
mẫu; Các bản ghi nhớ; Các biên bản các cuộc họp; Các thủ tục; Các báo cáo; Các quy
định về trách nhiệm, quyền hạn trong dự án; Các cập nhật lịch biểu; Bảng công việc;
Các tài liệu khác có liên quan
1.1.3.3. Nhiệm vụ cán bộ lưu trữ trong công tác quản lý hồ sơ dự án
Nhiệm vụ cán bộ lưu trữ trong công tác quản lý hồ sơ dự án: Phân loại tài liệu;
Tạo lập, thu thập, bổ sung hồ sơ; Cung cấp tài liệu khi được yêu cầu.
1.2. Công tác lập hồ sơ dự án
1.2.1. Khái niệm lập hồ sơ
Theo khoản 11, điều 2 Luật lưu trữ số 02/2011 – QH13: “ Lập hồ sơ dự án là
việc tập hợp, sắp xếp tài liệu hình thành trong qúa trình theo dõi, giải quyết công việc
của cơ quan, tổ chức nhân thành hồ sơ theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định.


12


1.2.2. Vai trò của quản lý hồ sơ dự án
Quản lý hồ sơ dự án được nghiêm túc, khoa học sẽ giúp cho việc tra cứu thông
tin trong cơ quan, tổ chức được nhanh chóng, đủ căn cứ chính xác để giải quyết công
việc kịp thời, hiệu quả.
Quản lý chặt chẽ hồ sơ, tài liệu sẽ góp phần giữ gìn bí cơ quan, đơn vị.
Quản lý hồ sơ dự án khoa học, hiệu quả sẽ là mắt xích gắn liền công tác văn
thư với công tác lưu trữ và có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác lưu trữ.
Đối với từng cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết công việc cần lập
đầy đủ các hồ sơ để có căn cứ khoa học khi đề xuất ý kiến và giải quyết công việc,
nâng cao hiệu suất và chất lượng công tác.
Đối với cơ quan, đơn vị nếu làm tốt việc lập hồ sơ sẽ quản lý được công việc
của cơ quan, đơn vị, quản lý chặt chẽ tài liệu, giữ gìn bí mật. Lập hồ sơ và quản lý tốt
sẽ xây dựng được nề nếp khoa học trong công tác văn thư; tránh được tình trạng nộp
lưu tài liệu bó, gói vào lưu trữ, tạo thuận lợi cho cán bộ lưu trữ tiến hành các khâu
nghiệp vụ lưu trữ nhằm phục vụ tốt cho công tác khai thác, nghiên cứu
1.2.3. Yêu cầu của việc lập hồ sơ dự án
1.2.3.1. Hồ sơ lập ra phải phản ánh đúng chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị
Văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, đơn vị gồm
nhiều loại: loại do cơ quan, đơn vị sản sinh ra: Do cấp trên gửi xuống; Cấp dưới gửi
lên; Ngang cấp gửi đến
Mục đích mỗi loại cũng khác nhau: Để thi hành, giải quyết; có loại để chỉ đạo,
hướng dẫn; Có loại để báo cáo hoặc để biết, để tham khảo.
Vì vậy, cần phải lựa chọn các loại hình tài liệu phản ánh đúng chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị để lập hồ sơ nhằm phục vụ cho công tác trước mắt và
công tác nghiên cứu lâu dài về sau. Những loại không phản ánh chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị, loại gửi đến để biết thì không cần lập hồ sơ.

1.2.3.2. Văn bản, tài liệu được thu thập vào hồ sơ phải có sự liên quan chặt chẽ với
nhau và phản ánh đúng trình tự diễn biến của sự việc hay trình tự giải quyết công việc
Mọi sự việc, mọi vấn đề do cơ quan giải quyết đều phải trải qua một quá trình
hoặc ngắn, hoặc dài. Nói cách khác đều có khởi đầu và kết thúc hay có quá trình phát
sinh, phát triển, kết thúc vấn đề.

13


Khi lập hồ sơ cần phải thu thập đầy đủ văn bản, tài liệu về một vấn đề, một sự
việc, một con người cụ thể.
Khi thu thập đầy đủ tài liệu phải sắp xếp theo một trình tự nhất định, bảo đảm
mối liên hệ chặt chẽ giữa các văn bản, tài liệu với nhau, từ quá trình phát sinh, phát
triển và kết thúc một vấn đề, một sự việc hoặc về một con người.
Ví dụ: Lập hồ sơ về một hội nghị bao gồm: công văn triệu tập, danh sách đại
biểu tham dự, chương trình hội nghị, diễn văn khai mạc, báo cáo tại hội nghị, băng ghi
âm, ghi hình…
Lập hồ sơ về một cán bộ bao gồm: sơ yếu lý lịch và những bổ sung lý lịch. qua
từng năm; những văn bằng, chứng chỉ đã có qua đào tạo, bồi dưỡng; những quyết định
liên quan đến tuyển dụng, điều động, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật, xếp lương, nghỉ hưu…
Hồ sơ lập ra phải đảm bảo mối liên hệ khách quan của văn bản thì mới phản
ánh các vấn đề, sự việc được trọn vẹn, giữ được mối liên hệ bên trong của hồ sơ. Có
như vậy mới giúp cán bộ cơ quan nghiên cứu, sử dụng tài liệu được dễ dàng và hoàn
chỉnh. Thực hiện yêu cầu này đòi hỏi người lập hồ sơ phải biết phân định hồ sơ cho
hợp lý, không xé lẻ những văn bản có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc.
Yêu cầu này không thể thực hiện được khi lập hồ sơ theo đặc trưng tên gọi văn
bản. Ví dụ như trong một tập “Thông báo” gồm có rất nhiều thông báo với nhiều nội
dung khác nhau.
1.2.3.3.Văn bản, tài liệu được thu thập vào hồ sơ phải có giá trị bảo quản tương đối
đồng đều.

Văn bản hình thành trong cơ quan có nhiều giá trị khác nhau, có loại có giá trị
vĩnh viễn, có loại có giá trị có thời hạn (theo hạn định) nhưng cũng có loại khi giải
quyết xong công việc thì cũng hết giá trị. Cho nên khi lập hồ sơ phải lựa chọn những
loại tài liệu có cùng giá trị. Nếu đảm bảo yêu cầu này sẽ làm tăng thêm chất lượng văn
bản, phục vụ nghiên cứu được tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bảo quản.
Trong lưu trữ người ta chia giá trị tài liệu thành hai loại: vĩnh viễn và có thời hạn.
Ví dụ: Ở Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có hồ sơ về tình hình thực hiện
kế hoạch nhà nước năm 2010 của thành phố được lập thành những hồ sơ sau:
Báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình thực hiện kế hoạch nhà
nước năm 2010.

14


Báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình thực hiện kế hoạch nhà
nước hàng quý, 6 tháng đầu năm 2010.
Trong hai hồ sơ trên thì hồ sơ thứ nhất cần bảo quản vĩnh viễn, hồ sơ sau chỉ
cần bảo quản trong một thời gian nhất định. Những loại tài liệu trùng thừa thì chọn bản
gốc, bản chính để lập hồ sơ, còn bản sao và những loại tài liệu không có giá trị khác
thì giữ lại ở cơ quan một thời gian nhất định, sau đó tiến hành tiêu huỷ theo hướng dẫn
của Nhà nước.
Nếu tập hồ sơ dày quá 3 cm ( khoảng 200 tờ) thì cần phân chia thành nhiều tập,
mỗi tập là một đơn vị bảo quản. Ví dụ: Một hồ sơ hội nghị nhiều văn bản tài liệu có
thể chia thành các tập như sau: Các văn bản tài liệu chính của hội nghị; Tham luận của
đại biểu; Ảnh, băng ghi âm, ghi hình; Tài liệu phục vụ hội nghị…
1.2.3.4. Văn bản trong hồ sơ phải đảm bảo đúng thể thức văn bản
Giá trị làm bằng chứng pháp lý và giá trị sử liệu của các văn bản không chỉ thể
hiện ở nội dung của văn bản, nhất là đối với văn bản do cơ quan Đảng, Nhà nước, các
tổ chức chính trị - xã hội ban hành. Muốn cho hoạt động lập ra có giá trị nghiên cứu
và có thể thức văn bản do các cơ quan có thẩm quyền quy định.

Chẳng hạn, đối với các văn bản của các cơ quan Nhà nước ban hành phải có
quốc hiệu tiêu ngữ, tên cơ quan ban hành, số và ký hiệu văn bản, địa điểm và thời gian
ban hành, chữ ký của người có thẩm quyền, dấu của cơ quan.. Nếu thiếu những yếu tố
trên, nhất là thiếu yếu tố chữ ký và dấu của cơ quan, sẽ không thể dùng làm bằng
chứng pháp lý và trở thành yếu tố sử liệu đáng tin cậy. người nghiên cứu muốn sử
dụng chúng phải dành công sức và thời gian nhất định để tiến hành thẩm định độ chính
xác và tin cậy. do vậy, khi lập hồ sơ, cần coi trọng đúng mức yêu cầu này, chú ý khi
thu thập lựa chọn những văn bản đảm bảo thể thức để đưa vào hồ sơ
Cùng một văn bản có thể có ba bản khác nhau; bản thảo, bản chính và bản sao.
Trong trường hợp này thì nên lựa chọn bản chính để lập hồ sơ. Vì bản chính và bản
sao nói chung đều có giá trị pháp lý như nhau, nhưng dưới góc độ sử liệu học thì bản
chính có độ chính xác cao hơn, còn bản thảo là văn bản hình thành trong quá trình
soạn thảo văn bản để tiến tới ban hành, còn thiếu nhiều yếu tố vầ thể thức nên không
có giá trị pháp lý. Chỉ trong trường hợp bản thảo đó có có giá trị lịch sử như nội dung
đặc biệt quan trọng, có bút tích của các nhà hoạt động chính trị, xã hội, văn hóa nổi
tiếng thì mới đưa vào hồ sơ.

15


1.2.3.5.Hồ sơ cần được biên mục đầy đủ, chính xác
Khi lập hồ sơ cần làm tốt công tác biên mục bên trong và ngoài bìa hồ sơ nhằm
giới thiệu thành phẩn và nội dung của các văn bản trong hồ sơ để tra cứu được nhanh
chóng và thuận tiện.
Biên mục hồ sơ tuy không phải là công việc không quá khó khă, phức tạp
nhưng thường tốn nhiều thời gian và công sức. Bởi vậy, trong thực tế lập hồ sơ hiện
hành và lập hồ sơ ở các lưu trữ trong cơ quan, việc biên mục hồ sơ nhìn chung chưa
được thực hiện một cách đầy đủ chính xác, thậm chí nhiều hồ sơ có giá trị không được
biên mục bên trong, gây nhiều khó khăn cho việc nghiên cứu và sử dụng, bảo quản tài
liệu và cho cán bộ lưu trữ khi xây dựng các công cụ tra cứu khoa học tài liệu. Do đó,

yêu cầu đặt ra đối với hồ sơ hiện hành cũng như lập hồ sơ trong công tác lưu trữ là
phải biên mục đầy đủ chính xác, trước hết đối với các hồ sơ có giá trị thực tế lâu dài
và giá trị lịch sử.
1.2.3.6. Hồ sơ phải thuận lợi cho việc sử dụng và bảo quản
Khi lập hồ sơ, có rất nhiều cách lập nhưng đòi hỏi người cán bộ giải quyết công
việc phải lập sao cho tiện trong việc tra tìm và sử dụng bởi mục đích cuối cùng của
công tác lập hồ sơ và bảo quản ài liệu là phục vụ cho nhu vầu khai thác và sử dụng tài
liệu. Do đó, việc lập hồ sơ nói chung và công tác “ Phân định hồ sơ” phải đảm bảo tính
khoa học , thống nhất thuận tiện cho việc khai thác tài liệu. Khi phân định cần lựa
chọn các đặc trưng phù hợp, chính xác để phân định khoa học hồ sơ, tài liệu
1.2.4. Cơ sở pháp lý
Để cho công tác lập hồ sơ dự án và quản lý hồ sơ dự án được thuận lợi các cơ
quan dựa vào những cơ sở pháp lý sau để triển khai công tác lập hồ sơ và quản lý hồ
sơ. Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26/ 11/2014 của Quốc hội;Luật lưu trữ
số 01/2011/ QH13 ngày 11/ 11/ 2011của Quốc hội; Nghị định số 110/ 2004/NĐCP
ngày 8/ 04/ 2004 của chính phủ về công tác văn thư;.
1.2.5. Phương pháp lập hồ sơ
1.2.5.1. Lập hồ sơ theo Danh mục hồ sơ
a, khái niệm, tác dụng của Danh mục hồ sơ
 Khái niệm
Danh mục hồ sơ là bản kê tên các hồ sơ mà cơ quan, đơn vị dự kiến sẽ lập trong
năm có ghi thời hạn bảo quản và tên người lập

16


 Tác dụng của Danh mục hồ sơ
Quản lý các hoạt động của cơ quan, tổ chức và cá nhân thông qua hệ thống hồ sơ.
Giúp cho cơ quan, tổ chức chủ động trong việc tổ chức lập hồ sơ và quản lý hồ
sơ, tài liệu trong giai đoạn văn thư được chặt chẽ và khoa học.

Là căn cứ để kiểm tra, đôn dốc việc lập hồ sơ tại các đơn vị, cá nhân; góp phần
nâng cao ý thức và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong cơ quan, tổ chức đối với việc
lập hồ sơ và chuẩn bị nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ cơ quan.
Là căn cứ để lựa chọn tài liệu có giá trị để lưu trữ và phục vụ sử dụng.
b. Căn cứ lập Danh mục hồ sơ
Các căn cứ chủ yếu để lập Danh mục hồ sơ bao gồm: Các văn bản quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức và các đơn vị
trong cơ quan tổ chức; Quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức; Quy chế công tác văn
thư, lưu trữ của cơ quan, tổ chức; Kế hoạch, nhiệm vụ công tác hàng năm của cơ quan,
tổ chức, của các đơn vị và của mỗi cá nhân; Danh mục hồ sơ của những năm trước;
Bảng thời hạn bảo quản tài liệu và Mục lục hồ sơ của cơ quan, tổ chức (nếu có).
c. Nội dung lập Danh mục hồ sơ
 Xây dựng khung đề mục của Danh mục hồ sơ
Khung đề mục của Danh mục hồ sơ được xây dựng theo cơ cấu tổ chức hoặc
theo lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức. Căn cứ tình hình thực tế của mỗi cơ
quan, tổ chức để chọn khung đề mục Danh mục hồ sơ cho phù hợp, bảo đảm việc lập
hồ sơ được đầy đủ, chính xác và thuận tiện. Những cơ quan, tổ chức có cơ cấu tổ chức
ổn định, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị được phân định rõ ràng thì áp dụng
khung đề mục Danh mục hồ sơ theo cơ cấu tổ chức. Những cơ quan, tổ chức có cơ cấu
tổ chức phức tạp, không ổn định, không rõ ràng thì xây dựng khung đề mục Danh mục
hồ sơ theo lĩnh vực hoạt động.
Nếu theo cơ cấu tổ chức thì lấy tên các đơn vị trong cơ quan, tổ chức; theo lĩnh
vực hoạt động thì lấy tên các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của cơ quan, tổ chức làm đề
mục lớn (các phần) của Danh mục hồ sơ.
Trong từng đề mục lớn bao gồm các đề mục nhỏ là các vấn đề thuộc chức năng
nhiệm vụ của đơn vị - đối với khung đề mục theo cơ cấu tổ chức; hoặc là các vấn đề
trong phạm vi một lĩnh vực hoạt động - đối với khung đề mục theo lĩnh vực hoạt động.

17



Trong mỗi đề mục nhỏ, các hồ sơ được sắp xếp theo trình tự từ chung đến
riêng, từ tổng hợp đến cụ thể, có kết hợp với vị trí và tầm quan trọng của hồ sơ.
 Xác định những hồ sơ cần lập, dự kiến tiêu đề hồ sơ và đơn vị hoặc người lập
Xác định những hồ sơ cần lập trong năm, đơn vị hoặc cá nhân chịu trách nhiệm
lập hồ sơ dựa trên các căn cứ lập Danh mục hồ sơ tại Khoản 2 Điều này; đặc biệt là
chương trình kế hoạch và nhiệm vụ công tác năm của cơ quan, tổ chức và của các đơn
vị, nhiệm vụ và công việc cụ thể của từng cá nhân trong đơn vị.
Tiêu đề hồ sơ cần ngắn gọn, rõ ràng nhưng phải khái quát được nội dung của
các văn bản, tài liệu sẽ hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc.
 Dự kiến thời hạn bảo quản của hồ sơ
Thời hạn bảo quản của hồ sơ được ghi theo Bảng thời hạn bảo quản tài liệu
hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức; Bảng thời hạn bảo quản
tài liệu chuyên ngành và Bảng thời hạn bảo quản tài liệu của cơ quan, tổ chức (nếu có).
 Đánh số, ký hiệu các đề mục và hồ sơ
Các đề mục lớn được đánh số liên tục bằng chữ số La Mã; Các đề mục nhỏ
(nếu có) trong từng đề mục lớn được đánh số riêng bảng chữ số Ả-rập; Số, ký hiệu của
hồ sơ bao gồm số thứ tự được đánh bằng chữ số Ả rập và ký hiệu (bằng các chữ viết
tắt) của đề mục lớn. Chữ viết tắt của các đề mục lớn trong Danh mục hồ sơ do cơ
quan, tổ chức quy định nhưng cần ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ.
Việc đánh số hồ sơ có thể áp dụng một trong hai cách sau: Số của hồ sơ được
đánh liên tục trong toàn Danh mục, bắt đầu từ số 01; Số của hồ sơ được đánh liên tục
trong phạm vi từng đề mục lớn, bắt đầu từ số 01.
1.2.5.2. Phương pháp lập hồ sơ không có Danh mục hồ sơ
Lập hồ sơ theo sự hướng dẫn của bản danh mục hồ sơ tuy có nhiều thuận lợicho
cán bộ cơ quan, nhưng trong thực tế, hầu hết các cơ quan Nhà nước đã khônglập được
bản danh mục này, văn bản hình thành trong hoạt động của cơ quan đãkhông được chú
ý phân loại khoa học ngay từ khi các vấn đề, sự việc vừa được giảiquyết xong.
Do đó các văn bản thường bị phân tán, lẫn lộn giữa vấn đề này với vấnđề khác.
Trong trường hợp này, việc lập hồ sơ sẽ trở nên khó khăn hơn và được tiếnhành theo

trình tự sau : Phân định hồ sơ; Sắp xếp văn bản trong hồ sơ; Đánh số tờ; Viết mục lục
văn bản; Viết chứng từ kết thúc; Viết bìa hồ sơ.

18


a. Phân định hồ sơ
Phân định hồ sơ là căn cứ vào nội dung và các đặc trưng khác của văn
bản(những điểm giống nhau của văn bản) để chia chúng thành các hồ sơ cụ thể,
phùhợp với khái niệm hồ sơ và đảm bảo các yêu cầu về lập hồ sơ
Đây là khâu quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng hồ sơ được
lập.Hồ sơ được phân định hợp lý thì về cơ bản đã đảm bảo được bốn trong năm yêu
cầu lậphồ sơ. Lập hồ sơ là một khái niệm về phân loại nên khi phân định hồ sơ phải
căn cứ vàocác đặc trưng phổ biến của văn bản, như các đặc trưng vấn đề, tên gọi, tác
giả, cơ quangiao dịch, thời gian, địa dư. Trong đó phải lấy một đặc trưng làm căn cứ
chủ yếu. Sau đâylà cách vận dụng các đặc trưng của văn bản để lập hồ sơ.
 Đặc trưng vấn đề
Khi phân định hồ sơ, chủ yếu phải lấy vấn đề mà nội dung văn bản đề cập
làmcơ sở để sưu tầm và tập hợp văn bản. Tất cả những văn bản có nội dung liên
quanvới nhau về một vấn đề (một sự việc, một công việc, một đối tượng) sẽ được
tậphợp thành một hồ sơ.
Hồ sơ lập theo đặc trưng này sẽ phù hợp với khái niệm về hồ sơ và đảm bảo
đầy đủ nhất các yêu cầu về lập hồ sơ. Trong thực tế, người ta thường nghiên cứuvăn
bản theo từng vấn đề, sự việc, do đó, nếu hồ sơ lập theo đặc trưng vấn đề sẽgiúp cho
người nghiên cứu tra tìm văn bản được nhanh chóng, nghiên cứu vấn đềđược hoàn chỉnh.
Điều quan trọng nhất khi phân định hồ sơ theo đặc trưng này làphải xác định
phạm vi vấn đề (sự việc) cho hợp lý. Nói chung, văn bản trong một hồsơ phải cùng
phản ánh một vấn đề cụ thể. Phạm vi vấn đề rộng hay hẹp chủ yếu làtuỳ thuộc vào
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị tổ chức hình thành nên vănbản. Chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan quy định thành phần, nội dung và khối lượngvăn bản hình

thành. Đối với những cơ quan nhỏ, một nhiệm vụ cụ thể có thể phânthành một hồ sơ
nhưng đối với những cơ quan lớn, một vấn đề có thể phân địnhthành nhiều hồ sơ.
Ví dụ: Ở Ủy ban nhân dân xã hàng năm có thể hình thành các hồ sơ về sảnxuất
nông nghiệp, công tác an ninh, trật tự, công tác văn hóa ... Đây là những nhiệmvụ cụ
thể mà Ủy ban nhân dân xã phải quản lý, khối lượng tài liệu hình thành về từng mặt
công tác không nhiều, do đó tài liệu phản ánh về mỗi nhiệm vụ công tác nóitrên có thể
xem là một vấn đề và lập thành một hồ sơ. Ngược lại, đối với những cơquan lớn, có

19


chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và quyền hạn lớn, văn bảnphản ánh về một
nhiệm vụ công tác nhiều thì có thể lập thành nhiều hồ sơ, mỗi hồsơ là một sự việc cụ thể.
Khi lập hồ sơ, ta phải lấy đặc trưng này làm đặc trưng chủ yếu, Khi các vănbản
còn lại là những văn bản đề cập đến những nội dung khác nhau, ta sẽ vận dụngcác đặc
trưng khác.
 Đặc trưng tên gọi
Đối với những loại văn bản có nội dung đề cập đến nhiều sự việc khác
nhau,như Biên bản các cuộc họp thường kỳ của lãnh đạo cơ quan, các Nghị quyết
hàngtháng của Ban chấp hành một đoàn thể quần chúng... thì khó có thể phân định hồ
sơ theo đặc trưng vấn đề, mà lập theo đặc trưng tên gọi là hợp lý nhất.Phân định hồ sơ
theo đặc trưng này tức là quá trình sưu tầm, tập hợp nhữngvăn bản, tài liệu có cùng
một tên gọi với nhau
Ví dụ: Biên bản các cuộc họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
Tuy nhiên, không phải tất cả các loại văn bản nói trên đều lập hồ sơ theo đặctrưng này,
mà thông thường chỉ vận dụng đối với những văn bản có nội dung đề cậpđến nhiều
vấn đề, còn đối với các loại có nội dung phản ánh một vấn đề, sự việc cụthể thì nên lập
theo đặc trưng vấn đề.
 Đặc trưng tác giảTác giả
là cơ quan hoặc cá nhân lập ra văn bản. Vận dụng đặc trưng này taphải lấy tên

cơ quan, cá nhân hình thành văn bản để phân định hồ sơ.Các văn bản, tài liệu trong hồ
sơ phải có cùng một tác giả với nhau. (nhữngvăn bản đó có thể khác nhau về nội dung,
về thể loại).
Ví dụ: - Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ năm 2008, 2009
 Đặc trưng thời gian
Lập hồ sơ theo đặc trưng thời gian tức là căn cứ vào thời gian lập ra văn bảnđể
phân định hồ sơ. Các văn bản được lập ra trong cùng thời gian dù cho nội dung,tên
gọi, tác giả của chúng có khác nhau cũng có thể lập thành một hồ sơ,
Ví dụ: Các Nghị quyết, Chỉ thị của Thành ủy Đà Nẵng ban hành năm 2003
cóthể lập thành một hồ sơ có tiêu đề:Nghị quyết, Chỉ thị của Thành ủy Đà Nẵng năm 2009.
Thông thường người ta căn cứ vào năm ban hành văn bản để phân định hồsơ.
Nếu chỉ dựa vào thời gian ban hành văn bản để lập hồ sơ thì sẽ làm cho tài liệuphản
ánh các hoạt động của cơ quan xé lẻ, gây khó khăn cho việc tra tìm và nghiêncứu. Do

20


×