Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Ứng dụng phần mềm HN2TSoft nâng cao hiệu quả hoạt động đăng ký kết hôn tại UBND xã phượng tiến, định hóa, thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 70 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy cô
hướng dẫn ThS. Đỗ Năng Thắng và ThS. Đàm Thị Phương Thảo, đã tận tình hướng
dẫn trong suốt quá trình viết báo cáo khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Hệ thống thông tin kinh tế,
Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông Thái Nguyên đã tận tình truyền
đạt kiến thức trong những năm em học tập tại trường. Với vốn kiến thức được tiếp thu
trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn
là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn chủ tịch UBND xã Phượng Tiến và các cán bộ làm việc
tại Ủy ban đã giúp đỡ, cung cấp những số liệu thực tế để em hoàn thành tốt bài báo cáo
khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời nhà trường đã tạo cho em có cơ hội được chọn nơi thưc tập mà em
yêu thích, cho em bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy cô
giáo đã giảng dạy. Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và ý
nghĩa để giúp ích cho công việc sau này của bản thân.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình làm bài khóa luận này em
không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ các
thầy cô và các bạn.
Sau cùng, em xin kính chúc quý thầy cô trong Khoa hệ thống thông tin kinh tế,
Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông Thái Nguyên dồi dào sức khỏe,
niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho
thế hệ mai sau.
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Chuyên

i



LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan rằng những nội dung trong bài thực tập này là do em thực
hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp từ giáo viên hướng dẫn ThS. Đỗ Năng Thắng và ThS.
Đàm Thị Phương Thảo cùng với sự trợ giúp, hướng dẫn tận tình của các thầy, cô trong
Khoa hệ thống thông tin kinh tế và các cán bộ làm việc tại UBND xã Phượng Tiến.
Mọi tham khảo trong đề tài thực tập đều được trích dẫn rõ ràng. Mọi sao chép không
hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo hay gian trá em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Chuyên

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................... v
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vi
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chương 1.TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VÀ PHẦN
MỀMHỘ TỊCH HN2TSOFT ....................................................................................... 4
1.1. Khái quát chung về thủ tục hành chính và cơ chế một cửa ................................ 4
1.1.1. Khái niệm về thủ tục hành chính ................................................................ 4
1.1.2. Khái niệm, nguyên tắc, các lĩnh vực áp dụng cơ chế một cửa ..................... 4
1.2. Khái quát chung về hộ tịch ................................................................................ 5
1.2.1. Khái niệm và nội dung đăng ký hộ tịch ...................................................... 5

1.2.2. Đặc điểm của quản lý hộ tịch ..................................................................... 6
1.2.3. Chủ thể thực hiện quản lý, đăng ký hộ tịch ................................................. 7
1.2.4. Quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch ..................................................... 8
1.3. Hoạt động đăng ký kết hôn trong nước............................................................ 11
1.3.1. Các khái niệm .......................................................................................... 11
1.3.2. Điều kiện kết hôn ..................................................................................... 13
1.3.3. Đăng ký kết hôn ....................................................................................... 13
1.3.4. Thành phần hồ sơ khi đăng ký kết hôn ..................................................... 15
1.4. Vị trí, vai trò của công tác đăng ký quản lý hộ tịch và ý nghĩa của hoạt động
đăng ký kết hôn ..................................................................................................... 15
1.5. Giới thiệu về phần mềm quản lý hộ tịch .......................................................... 16
1.5.1. Khái niệm phần mềm quản lý hộ tịch HN2TSoft ...................................... 16
1.5.2. Lợi ích khi sử dụng phần mềm ................................................................. 17
1.5.3. Hướng dẫn cài đặt phần mềm ................................................................... 18
Chương 2. KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH THỰC TRẠNGCÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TẠI UBND XÃ PHƯỢNG TIẾN, HUYỆN ĐỊNH HÓA,
TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................................................................. 23
iii


2.1. Khái quát chung về UBND xã Phượng Tiến.................................................... 23
2.1.1. Giới thiệu chung về UBND ...................................................................... 23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 25
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã Phượng Tiến.................. 25
2.2. Thực trạng công tác quản lý đăng ký kết hôn tại UBND xã Phượng Tiến ........ 34
2.2.1. Công tác tổ chức nhân sự tại bộ phận Tư pháp – Hộ tịch .......................... 34
2.2.2. Thực trạng hoạt động đăng ký kết hôn tại UBND xã Phượng Tiến ........... 35
2.2.3. Chuẩn hóa quy trình đăng ký kết hôn trong nước ..................................... 45
2.3. Đánh giá hoạt động quản lý đăng ký kết hôn tại xã Phượng Tiến hiện nay. ..... 48
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................... 48

2.3.2. Nhược điểm ............................................................................................. 49
Chương 3. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM HN2TSOFT NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN TRONG NƯỚC TẠI UBND XÃ PHƯỢNG TIẾN ... 50
3.1. Nhu cầu về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý đăng ký
kết hôn tại UBND xã Phượng Tiến ........................................................................ 50
3.2. Ứng dụng phần mềm trong quản lý đăng ký kết hôn tại UBND xã Phượng Tiến .... 50
3.2.1. Sử dụng các menu chương trình ............................................................... 52
3.2.2. Menu nghiệp vụ đăng ký kết hôn.............................................................. 54
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 64

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Giao diện Phần mềm quản lý hộ tịch HN2TSoft ......................................... 17
Hình 1.2. Giao diện file cài đặt của phần mềm HN2TSoft ......................................... 19
Hình 1.3. Giao diện hướng dẫn cài đặt phần mềm quản lý hộ tịch HN2TSoft ............ 19
Hình 1.4. Giao diện hướng dẫn cài đặt phần mềm HN2TSoft .................................... 20
Hình 1.5. Giao diện hướng dẫn cài đặt phần mềm HN2TSoft .................................... 20
Hình 1.6. Giao diện hướng dẫn cài đặt phần mềm HN2TSoft .................................... 21
Hình 1.7. Giao diện hướng dẫn cài đặt phần mềm HN2TSoft .................................... 21
Hình 1.8. Giao diện hướng dẫn cài đặt phần mềm HN2TSoft .................................... 22
Hình 1.9. Giao diện hướng cài đặt phần mềm HN2TSoft ........................................... 22
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức xã Phượng Tiến ........................................................ 25
Hình 2.2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chínhtại UBND xã Phượng Tiến . 36
Hình 2.3. Mẫu giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ...................................................... 39
Hình 2.4. Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn ...................................................................... 41
Hình 2.5. Mẫu giấy chứng nhận kết hôn .................................................................... 42
Hình 2.6. Sổ đăng ký kết hôn của UBND xã Phượng Tiến ......................................... 43

Hình 2.7. Tủ đựng hồ sơ hộ tịch tại UBND xã Phượng Tiến ...................................... 44
Hình 3.1. Giao diện đăng nhập................................................................................... 52
Hình 3.2. Hình ảnh các chức năng của hệ thống ......................................................... 52
Hình 3.3. Hình ảnh hướng dẫn thay tên và mật khẩu người sử dụng .......................... 53
Hình 3.4. Hình ảnh hướng dẫn sao lưu CSDL ............................................................ 54
Hình 3.5. Thao tác thực hiện nghiệp vụ đăng ký kết hôn trên hệ thống ...................... 55
Hình 3.6. Lựa chọn chức năng khi in ......................................................................... 55
Hình 3.7. Ảnh tờ khai đăng ký kết hôn....................................................................... 56
Hình 3.8. Ảnh bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ........................................... 56
Hình 3.9. Ảnh Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ....................................................... 57
Hình 3.10. Ảnh hướng dẫn tìm kiếm thông tin đối tượng đăng ký kết hôn ................. 58
Hình 3.11 Ảnh lựa chọn chức năng khi in giấy tờ đăng ký kết hôn ............................ 58
Hình 3.12 Thao tác xóa, chỉnh sửa thông tin đối tượng đăng ký kết hôn .................... 59
Hình 3.13 Chức năng của menu danh mục trong hệ thống ......................................... 60
Hình 3.14. Chức năng báo cáo thống kê trong hệ thống ............................................. 61

v


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ viết đầy dủ

UBND

ỦY BAN NHÂN DÂN

CNTT


CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

PMHT

PHẦN MỀM HỘ TỊCH

UBMTTQ

ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC

BNV

BỘ NỘI VỤ

VH - XH

VĂN HÓA – XÃ HỘI

TP - HT

TƯ PHÁP – HỘ TỊCH

GCN

GIẤY CHỨNG NHẬN

TKĐKKH

TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KẾT HÔN


CBCC

CÁN BỘ CÔNG CHỨC

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Quyền kết hôn là quyền tự nhiên của con người, được pháp luật ghi nhận và bảo
vệ. Với ý nghĩa đó pháp luật quốc tế cũng như pháp luật của mỗi quốc gia đều chú
trọng bảo đảm quyền tự do kết hôn của cá nhân. Trong bối cảnh hiện nay, việc bảo
đảm thực thi pháp luật về quyền con người ngày càng được quan tâm nhất là các
quyền mang giá trị hết sức nhân văn trong đó có quyền kết hôn. Ở Việt Nam, kết hôn
hay việc đăng ký kết hôn đã được Pháp luật quy định bằng những văn bản như Luật số
52/2014/QH13 Hôn nhân và gia đình, Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản
lý hộ tịch. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế cho thấy việc tổ chức thực hiện các văn bản
này ở một số nơi vẫn còn nhiều thiếu sót, ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của người kết
hôn, của gia đình và xã hội.
Là một vùng miền núi, Phượng Tiến là một xã có khoảng 3802 người (theo niên
giám thống kê năm 2003) và điều kiện kinh tế khó khăn nên công tác quản lý hộ tịch
còn chậm phát triển hơn so với các nơi khác, mặc dù trong những năm qua công tác
này có sự phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên,bằng sự quan sát và trải nghiệm thực tế
em nhận thấy rằng công tác này hiện vẫn còn những hạn chế như trình tự giải quyết
các khâu của thủ tục chưa đúng với quy định của Nhà nước, việc quản lý chưa thống
nhất, xuyên suốt giữa các cấp và giữa các đơn vị hay quản lý vẫn được thực hiện thủ
công dưới hình thức ghi chép sổ sách đã gây nên không ít khó khăn cho việc lưu trữ,
tìm kiếm, bảo quản dẫn đến mất mát, thất lạc thông tin hoặc hồ sơ đăng ký kết hôn của
các cá nhân. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý chưa được triển

khai, quy trình thực hiện thủ công gây tốn kém thời gian của cán bộ giải quyết công
việc và công dân đến làm công tác đăng ký hộ tịch. Điều này đòi hỏi cần phải được
khắc phục kịp thời để đảm bảo đáp ứng cũng như phục vụ người dân ngày một tốt hơn.
Nhận thấy sự cần thiết trong công tác quản lý hộ tịch nói chung và hoạt động
đăng ký kết hôn nói riêng.Đặc biệt, cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ
thông tin đã góp phần không nhỏ vào công cuộc cải cách và nâng cao chất lượng của
các thủ tục hành chính hiện, em xin đăng ký tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Ứng dụng
phần mềm HN2TSoft nâng cao hiệu quả hoạt động đăng ký kết hôn tại UBND xã
Phượng Tiến, Định Hóa, Thái Nguyên” cho bài khóa luận của mình.
1


2. Mục đích nghiên cứu
-Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm tập trung vào công tác quản lý và đăng
ký kết hôn.
- Thực trạng về công tác quản lý hộ tịch nói chung và hoạt động quản lý đăng
ký kết hôn nói riêng tại UBND xã Phượng Tiến. Qua đó cũng rút ra nhữngưu điểm
cũngnhư tồn tại hiện nay đồng thời đề xuất tiến hành các giải pháp cụ thể.
- Trên cơ sở khảo sát thực trạng quy trình đăng ký kết hôn của đơn vị, từ đó đề
xuất giải pháp ứng dụng phần mềm để quản lý đăng ký kết hôn nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu quả công tác quản lý đăng ký kết hôn tại UBND xã Phượng Tiến, huyện Định
Hóa, tỉnh Thái Nguyên nói riêng và các cơ quan đơn vị khác nói chung, góp phần thúc
đẩy cải cách nền hành chính của nước ta hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Thủ tục đăng ký kết hôn và công tác quản lý đăng ký kết hôn tại UBND xã
Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
+ Ứng dụng CNTT vào công tác quản đăng ký kết hôn.
- Phạm vi nghiên cứu:
Ứng dụng CNTT vào công tác quản lý hộ tịch là một lĩnh vực rộng và còn mới,

vìvậy phạm vi của đề tài là tập trung vào nghiên cứu, giải quyết những vấn đề cơ bản
và búc xúc nhất cần thực hiện trước mắt của công tác ứng dụng CNTT vào đăng ký kết
hôn trong nước tại địa bàn xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
4.Địa bàn và thời gian nghiên cứu
Phạm vi địa bàn nghiên cứu của đề tài là xã Phượng Tiến, huyện Định Hóa, tỉnh
Thái Nguyên trong thời gian từ ngày mùng 09/01/2016 đến ngày 03/05/2017
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: Quan sát, phỏng vấn, điều tra mẫu.
- Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: Phân tích và tổng hợp số liệu
+ Thông tin từ sách báo, tạp trí
+ Nguồn tin từ mạng internet
+ Thông tin từ báo cáo định kì của UBND xã Phượng Tiến.

2


6. Cấu trúc của đề tài
Đề tài có cấu trúc gồm 3 phần:
 Phần 1: Phần mở đầu.
 Phần 2: Nội dung:
- Chương 1: Tổng quan về hoạt động đăng ký kết hôn và phần mềm hộ tịch HN2TSoft.
- Chương 2: Thực trạng quản lý đăng ký kết hôn tại UBND xã Phượng Tiến.
- Chương 3: Ứng dụng phần mềm HN2TSoft nâng cao hiệu quả hoạt động đăng
ký kết hôn tại UBND xã Phượng Tiến.
 Phần 3: Phần kết luận.

3


Chương1.

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN VÀ PHẦN MỀM
HỘ TỊCH HN2TSOFT

1.1. Khái quát chung về thủ tục hành chính và cơ chế một cửa
1.1.1. Khái niệm về thủ tục hành chính
Một trong những đặc điểm của nhà nước là tổ chức và hoạt động theo trật tự
pháp lý, nghĩa là pháp luật quy định về cơ cấu tổ chức, thẩm quyền và trật tự thực hiện
thẩm quyền của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước và công việc liên quan
đến cá nhân công dân hoặc tổ chức công dân.
Toàn bộ các quy tắc pháp lý về trình tự thực hiện thẩm quyền của cơ quan nhà
nước trong việc giải quyết nhiệm vụ nhà nước và công việc liên quan đến công dân tọa
thành hệ thống thủ tục. Các quy phạm thủ tục này là những quy tắc bắt buộc các cơ
quan nhà nước cũng như cán bộ công chức nhà nước phải tuân theo trong giải quyết
công việc thuộc chức năng của mình.
Hiện nay, có nhiều quan điểm về thủ tục hành chính hoặc cho thủ tục hành
chính là trình tự, cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước
có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính và giữa các cơ quan hành
chính nhà nước với các tổ chức và cá nhân công dân. Nó giữ vai trò đảm bảo cho công
việc đạt được mục đích đã định, phù hợp với thẩm quyền của các cơ quan nhà nước
hoặc của các cá nhân, tổ chức được ủy quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý
nhà nước.
Thủ tục hành chính do pháp luật quy định, toàn bộ các quy phạm pháp luật về
thủ tục hành chính tạo thành chế định quan trọng của luật hành chính.
1.1.2. Khái niệm, nguyên tắc, các lĩnh vực áp dụng cơ chế một cửa
Để cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế,
chính sách phù hợp với thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực hiện cơ
chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành quyết định 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003. Quy chế này quy định
việc áp dụng, triển khai thực hiện cơ chế “một cửa” và quy trình giải quyết công việc
theo cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

4


“Một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc thẩm
quyền của cơ quan hành chính nhà nước từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả lại kết quả
chỉ thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả lại kết quả” tại cơ quan hành
chính nhà nước.
 Nguyên tắc
Việc áp dụng thực hiện cơ chế “Một cửa” cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
Công khai các thủ tục hành chính, phí, lệ phí và thời gian giải quyết công việc
của tổ chức, công dân.
Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Việc phối hợp các bộ phận có liên quan trong bộ máy công quyền nhằm giải
công việc của tổ chức, công dân là trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước.
Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng,thuận tiện,đúng thời gian cho tổ
chức, công dân.
 Các lĩnh vực áp dụng cơ chế “một cửa”:
Theo quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính Nhà nước ở
địa phương (theo Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng
Chính phủ), cơ chế “một cửa” được áp dụng trong các lĩnh vực sau đây:
Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: phê duyệt các dự án đầu tư trong
nước và ngoài nước, xét duyệt cấp vốn xây dựng cơ bản, cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh cho doanh nghiệp, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, cho thuê đất, giải quyết chính sách xã hội.
Tại quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh: cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho các hộ kinh doanh cá thể, cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, đăng ký hộ khẩu, công chứng và chính sách
xã hội.
Tại xã, phường, thị trấn: xây dựng nhà ở, đất đai, hộ tịch, chứng thực.

1.2. Khái quát chung về hộ tịch
1.2.1. Khái niệm và nội dung đăng ký hộ tịch
Theo Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 ngày 20/11/2014:
 Khái niệm hộ tịch và quản lý hộ tịch
- Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người
từ khi sinh ra đến khi đã chết.
5


- Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi
vào sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư.
 Nội dung đăng ký hộ tịch:
Đăng ký hộ tịch bao gồm các nội dung sau:
- Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch:
+ Khai sinh
+ Kết hôn
+ Giám hộ
+ Nhận cha, mẹ, con
+ Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch.
+ Khai tử
- Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
+ Thay đổi quốc tịch
+ Xác định cha, mẹ, con
+ Xác định lại giới tính.
+ Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi.
+ Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn.
+ Công nhận giám hộ
+ Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn

chế năng lực hành vi dân sự.
- Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám
hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử
của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
- Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của
pháp luật.
1.2.2. Đặc điểm của quản lý hộ tịch
Từ quan niệm trên về hộ tịch có thể thấy hộ tịch có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, hộ tịch là một giá trị nhân thân, gắn chặt với cá nhân con người, bởi
vì mỗi người chỉ có một thời điểm sinh và một thời điểm chết. Các dấu hiệu về cha,
6


mẹ đẻ, giới tính, là những dấu hiệu giúp người ta phân biệt từ ca nhân con người. Do
đó đây là giá trị nhân thân gắn chặt với con người từ lúc sinh ra cho tới khi chết.
Thứ hai, hộ tịch là những gía trị, về nguyên tắc không chuyển đổi cho người
khác. Đặc điểm này là đặc điểm của hệ quả thứ nhất. Do đó, việc thực hiện các sự kiện
hộ tịch phải do trực tiếp cá nhân người đó thực hiện, trừ các trường hợp pháp luật có
quy định khác như (Khai sinh có thể do bố mẹ đi đăng ký khai sinh, khai tử do người
thân của người chết đi đăng ký khai tử).
Thứ ba, hộ tịch là những sự kiện nhân thân không lượng hóa được thành tiền.
Chính vì vậy hộ tịch không phải là một loại hàng hóa trao đổi trên thị trường.
1.2.3. Chủ thể thực hiện quản lý, đăng ký hộ tịch
- Nghị định 158/2005/NĐ-CP quy định về chủ thể thực hiện đăng ký và quản lý
hộ tịch như sau:
Chủ thể quản lý hộ tịch ở nước ta bao gồm:
-Chính phủ:
- Bộ, cơ quan ngang bộ (bộ ngoại giao).
- Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, cấp xã và cơ quan chuyên môn giúp việc
cho ủy ban nhân dân về vấn đề này (Sở Tư Pháp, Phòng Tư Pháp).

- Công chức trực tiếp làm công tác hộ tịch.
 Ở cấp xã, chủ thể thực hiện việc đăng ký hộ tịch gồm có:
- Công chức Tư pháp-Hộ tịch là công chức cấp xã giúp ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong đăng ký và quản lý hộ tịch. Đối với xã phường,
thị trấn có đông dân cư, số lượng công việc hộ tịch nhiều, thì có công chức chuyên
trách làm công tác hộ tịch, không kiêm nhiệm các công tác Tư pháp khác.
- Công chức Tư pháp – Hộ tịch phải có đủ các tiêu chuẩn của cán bộ công chức
cấp xã theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức và phải có thêm các tiêu
chuẩn sau đây:
 Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên.
 Được bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác hộ tịch.
 Chữ viết rõ ràng.
Việc sử dụng, tuyển dụng, xử lý, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức Tư
pháp –Hộ tịch được thực hiện chung theo quy định của pháp luật đối với công tác xã.
7


Chủ tịch ủy ban nhân dân xã hoặc phó chủ tịch ủy ban nhân dân xã được phân
công thực hiện ký các giấy tờ hộ tịch mà công chức hộ tịch đã tổ chức thực hiện.
1.2.4. Quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch
1.2.4.1. Khái quát chung về quản lý hành chính nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước là một hoạt động có mục đích. Những mục đích,
mục tiêu cơ bản định ra trước cho hoạt động quản lý và kết quả của việc đạt được mục
đích, mục tiêu đó phản ánh hiệu quả của việc quản lý. Hiệu quả của quản lý vì vậy
phải được tiến hành trên cơ sở những nguyên tắc nhất định. Ðặc biệt, khi Luật hành
chính thực định vẫn còn chưa được tập trung- chỉ là tập hợp các văn bản về quản lý
nhà nước, tồn tại dưới nhiều hình thức văn bản pháp lý không cao, thì nguyên tắc quản
lý hành chính nhà nước là một đòi hỏi bức thiết và sự tuân thủ hệ thống các nguyên tắc
càng đòi hỏi chặt chẽ.
Quản lý nhà nước được thực hiện bằng quyền uy, có tổ chức thì mới phân định

rõ ràng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ của những người tham gia
hoạt động chung. Có quyền uy thì mới đảm bảo sự phục tùng của cá nhân đối với tổ
chức, quyền uy là phương tiện quan trọng để chủ thể quản lý tổ chức điều khiển, chỉ
đạo cũng như bắt buộc các đối tượng quản lý thực hiện các yêu cầu, mệnh lệnh của
mình. Khẳng định về vấn đề này, Lê-Nin đã đã viết: “Muốn quản lý tốt mà chỉ biết
thuyết phục không thôi thì chưa đủ, mà cần phải biết tổ chức về mặt thực tiễn nữa”.
Khi Nhà nước xuất hiện thì phải lớn (và là phần quan trọng) các công việc của
xã hội do nhà nước quản lý. Quản lý hành chính nhà nước là hoạt động của các cơ
quan nhà nước trong lĩnh vực hành pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối
ngoại của Nhà nước. Nói cách khác, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động chấp
hành Hiến pháp, luật và tổ chức đời sống xã hội theo Hiến pháp, luật của các chủ thể
có thẩm quyền (mà phần lớn là do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện).
1.2.4.2. Quan niệm quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch, đăng ký hộ tịch
Là một nội dung trong quản lý hành chính nhà nước về hành chính - tư pháp,
quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch tập trung chủ yếu vào các hoạt động: ban hành
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hộ tịch,
xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch, định hướng về về hoạt động hộ
tịch, phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch, quản lý hệ thống tổ chức và hoạt động
8


của các cơ quan, tổ chức trong hoạt động hộ tịch, quản lý hệ thống và hoạt động của
các cơ quan, tổ chức trong hoạt động hộ tịch, đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ
về đăng ký hộ tịch, đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho một số hoạt
động hộ tịch, tổng kết đăng ký hộ tịch, báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về hoạt
động đăng ký hộ tịch, tổng kết hoạt động hộ tịch, báo cáo cơ quan cấp trên về hoạt
động đăng ký hộ tịch.
Quản lý hộ tịch có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, quản lý hành chính Nhà nước đối với hộ tịch là hoạt động mang
quyền lực nhà nước.

Thứ hai, quản lý hành chính Nhà nước về hộ tịch là hoạt động tiến hành bởi
những chủ thể có quyền năng hành pháp là các công chức trong bộ máy nhà nước.
Thứ ba, quản lý hành chính Nhà nước về về hộ tịch là hoạt động có tính thống
nhất, được tổ chức chặt chẽ.
Thứ tư, hoạt động quản lý hành chính Nhà nước về hộ tịch có tính chấp hành và
điều hành.
Thứ năm, quản lý hành chính Nhà nước đối với hộ tịch là hoạt động mang tính
liên tục.
Như vậy, có thể hiểu quản lý hành chính Nhà nước về hộ tịch là một hình thức
hoạt động của Nhà nước, do các chủ thể có thẩm quyền (trước hết và chủ yếu bởi các
cơ quan hành chính Nhà nước, người có thẩm quyền) thực hiện trên cơ sở và để thi
hành pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch, góp phần vào bảo đảm, bảo vệ quyền lợi con
người, quyền công dân, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.4.3.Vai trò của quản lý hành chính Nhà nước, đăng ký hộ tịch
Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ
khi sinh ra đến khi chết đi, nên đăng ký, quản lý hộ tịch là một vấn đề quan trọng đối
với mỗi cá nhân trong xã hội. Đăng ký hộ tịch thể hiện việc nhà nước công nhận một
cá nhân con người tồn tại với tất cả tính pháp lý của nó.
Quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của chính quyền các cấp,
nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo hộ các quyền,
lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình khi tham gia vào các quan hệ xã hội như
quyền được kết hôn khi công dân đủ tuổi theo quy định, quyền được giám hộ, quyền
9


được thừa kế. Đồng thời góp phần xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh
quốc phòng và dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Cũng trên cơ sở theo dõi biến động về hộ tịch mà các cơ quan quản lý nhà nước
xây dựng chính sách phù hợp dựa trên dân số theo độ tuổi, giới tính nguồn nhân lực từ
đó có phân tích đánh giá cụ thể làm cơ sở để hoạch định các chính sách về phát triển

kinh tế, văn hóa xã hội, thể dục thể thao, xây dựng cơ sở y tế, trường học, bố trí giáo
viên, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đảm bảo cân bằng giới tính phục vụ an ninh
quốc phòng, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
1.2.4.4. Nguyên tắc đăng ký và quản lý hộ tịch
Mọi sự kiện hộ tịch phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy
định của Nghị định này.
Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một nơi theo đúng thẩm quyền quy
định của Nghị định này.
Cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn, chỉ đạo đối với cơ quan quản lý hộ tịch cấp dưới, trường hợp phát hiện thấy sai
phạm phải chấn chỉnh, xử lý kịp thời.
Cơ quan đăng ký hộ tịch phải niêm yết công khai, chính xác các quy định về
giấy tờ mà người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình hoặc nộp khi đăng ký hộ tịch,
thời hạn giải quyết và lệ phí đăng ký hộ tịch.
1.2.4.5.Nội dung quản lý của Nhà nước đối với hộ tịch
Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch tập trung chủ yếu vào các hoạt động:
- Ban hành hoạch trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm
pháp luật về hộ tịch.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch, định hướng về hoạt động
hộ tịch.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về hộ tịch.
- Thực hiện đăng ký hộ tịch.
- Đào tạo bồi dưỡng, hướng dẫn về nghiệp vụ về hộ tịch.
- Quản lý hệ thống tổ chức và hoạt động của các cơ quan, tổ chức trong hoạt
động hộ tịch.

10


- Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo

trong hoạt động hộ tịch.
- Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho một số hoạt động hộ tịch,
- Hợp tác quốc tế về hộ tịch.
- Thống kê Nhà nước về hộ tịch.
- Tổng kết hoạt động hộ tịch, báo cáo cơ quan Nhà nước cấp trên về hoạt động
hộ tịch.
1.2.4.6. Nhiệm vụ quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước về
hộ tịch
- Thực hiện đăng ký các công việc hộ tịch thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân cấp xã theo quy định của Nghị định 158/2005/NĐ-CP.
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của pháp
luật về hộ tịch.
- Quản lý, sử dụng các loại sổ hộ tịch, cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.
- Tổng hợp tình hình và số liệu thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo định kỳ 6 tháng và hàng năm.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền.
- Cán bộ tư pháp – hộ tịch có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể theo quy định tại khoản 79 Nghị định số
158/2005/NĐ-CP.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm về tình hình đăng ký và
quản lý hộ tịch của địa phương. Trong trường hợp do buông lỏng quản lý mà dẫn đến
những sai phạm, tiêu cực của cán bộ, công chức trong công tác đăng ký và quản lý hộ
tịch ở địa phương mình, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải chịu trách nhiệm.
1.3. Hoạt động đăng ký kết hôn trong nước
1.3.1. Các khái niệm
 Kết hôn: là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp
luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn (Luật hôn nhân và gia đình năm 2000
Ðiều 8 khoản 2). Ta có nhận xét:
- Kết hôn là một giao dịch có tính pháp lý chứ không phải là một giao dịch có ý
nghĩa vật chất hoặc tôn giáo, đó là một giao dịch xác lập trong đời sống dân sự chứ

11


không phải trong đời sống tâm linh và là một giao dịch được xác lập với sự tham gia
bắt buộc của cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền. Các điều kiện về nội dung của việc
kết hôn phải được cơ quan Nhà nước kiểm tra một cách chặt chẽ.
- Kết hôn là một giao dịch long trọng, tuân theo những quy định nghiêm ngặt về
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Những quy định ấy tạo thành tập hợp các điều
kiện về hình thức của việc kết hôn.
- Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý, là cơ sở để luật pháp bảo vệ quyền lợi và
sự ràng buộc về nghĩa vụ của mỗi người.
 Giấy chứng nhận kết hôn: là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp cho hai bên nam, nữ khi đăng ký kết hôn.
 Nội dung Giấy chứng nhận kết hôn bao gồm các thông tin:
- Họ, chữ đệm và tên, ngày, tháng, năm sinh, dân tộc, quốc tịch, nơi cư trú,
thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ.
- Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn.
- Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký
hộ tịch.
 Kết hôn trái pháp luật
Là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng
một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn cụ thể: vi phạm về độ tuổi, về ý
chí, vi phạm các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia
đình 2014. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Về
nguyên tắc, Nhà nước không thừa nhận những trường hợp nam, nữ kết hôn mà không
tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn. Do đó, việc kết hôn trái quy định của pháp luật
sẽ bị tòa án xử hủy.
Việc xử lý kết hôn trái pháp luật được thực hiện như sau:
Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái
pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều

8 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân
thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân
được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn
nhân và gia đình 2014.
12


Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan
hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào
sổ hộ tịch, hai bên kết hôn trái pháp luật, cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự.
1.3.2. Điều kiện kết hôn
Về độ tuổi: nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên (độ tuổi được xác định
như sau: từ 20 tuổi và từ 18 tuổi là tính sau ngày sinh nhật lần thứ 19 đối với nam và
sau ngày sinh nhật lần thứ 17 đối với nữ).
Về ý chí tự nguyện kết hôn: việc kết hôn do hai bên nam và nữ tự nguyện quyết
định,không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép hoặc cản trở.
Việc kết hôn bị cấm trong các trường hợp sau đây:
- Cấm kết hôn với người đang có vợ hoặc đang có chồng.
- Cấm kết hôn với người mất năng lực hành vi dân sự.
- Cấm kết hôn giữa những người cùng dòng máu trực về hệ (là giữa ông bà với
cháu nội hoặc ngoại, cha, mẹ đẻ với con đẻ), giữa những người có họ trong phạm vi ba
đời (là giữa bác, chú, cô, cậu, dì với cháu ruột, giữa anh, chị em con chú con bác, con
cô với nhau, con cậu, con dì với nhau).
- Cấm kết hôn giữa những người có quan hệ cha, mẹ nuôi với con nuôi hoặc đã
từng có quan hệ giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với nàng dâu, mẹ vợ với
con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
- Cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính.
1.3.3. Đăng ký kết hôn
- Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

(cơ quan đăng ký kết hôn) thực hiện.
- Mọi nghi thức kết hôn khi không có mặt hai bên nam, nữ, khi hai bên không
có ý tự nguyện hoặc không đồng ý kết hôn thì đều không có giá trị pháp lý.
- Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì
không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
- Vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hôn.
- Chính phủ quy định việc đăng ký kết hôn ở vùng sâu, vùng xa.

13


 Thẩm quyền đăng ký kết hôn
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc
đăng ký kết hôn.
- Nếu cả hai bên kết hôn (bên nam và bên nữ) đều có nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ
đăng ký hộ khẩu thường trú (nếu cùng ở một nơi) hoặc họ có quyền lựa chọn nơi đăng
ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bên nam hoặc bên nữ đăng ký hộ khẩu
thường trú (nếu không cùng ở một nơi).
- Nếu chỉ bên nam hoặc bên nữ có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú còn bên kia
có đăng ký tạm trú có thời hạn thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi bên nam hoặc bên nữ đăng ký hộ khẩu thường trú.
- Nếu cả bên nam nữ đều không có hoặc chưa có nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú nhưng có đăng ký tạm trú có thời hạn thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bên nam hoặc bên nữ đăng ký tạm trú có thời hạn.
Trong trường hợp cả hai bên nam, nữ là công dân Việt Nam đang trong thời hạn
công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn đã cắt hộ khẩu
thường trú ở trong nước thì việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú trước khi xuất cảnh của một trong hai bên nam, nữ.
 Giải quyết việc đăng ký kết hôn:

- Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật về hộ tịch, cơ quan
đăng ký kết hôn kiểm tra hồ sơ đăng ký kết hôn, nếu xét thấy hai bên nam nữ có đủ
điều kiện kết hôn thì cơ quan đăng ký kết hôn tổ chức đăng ký kết hôn.
- Trong trường hợp một bên hoặc cả hai bên không đủ điều kiện kết hôn thì cơ
quan đăng ký kết hôn từ chối đăng ký và giải thích rõ lý do bằng văn bản, nếu người bị
từ chối không đồng ý thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
 Tổ chức việc đăng ký kết hôn
Khi tổ chức đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn. Đại diện cơ
quan đăng ký kết hôn yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên
đồng ý kết hôn thì đại diện cơ quan đăng ký kết hôn trao Giấy chứng nhận kết hôn cho
hai bên.

14


1.3.4. Thành phần hồ sơ khi đăng ký kết hôn
 Các loại giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai đăng ký kết hôn
+ Nếu cả hai bên nam, nữ cùng cư trú tại một xã, phường, thị trấn hoặc cùng
công tác tại một đơn vị trong lực lượng vũ trang nhân dân, thì hai bên kết hôn chỉ cần
khai vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.
+ Trong trường hợp hai bên nam nữ nộp bản chính Tờ khai đăng ký kết hôn có
xác nhận tình trạng hôn nhân thì không cần phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình
trạng hôn nhân vì hai loại giấy tờ này đều có giá trị chứng minh về tình trạng hôn nhân
của bên kết hôn.
- Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn
(do UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú của bên nam, bên nữ cấp).
+ Trường hợp hai bên nam, nữ có nơi cư trú khác nhau thì bên nam hoặc bên
nữ đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã không phải nơi cư trú của mình phải nộp xác
nhận của UBND cấp xã nơi cư trú về tình trạng hôn nhân.

+ Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài
về nước đăng ký kết hôn thì phải có xác nhận của Cơ quan ngoại giao, Lãnh sự Việt
Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.
+ Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang thì thủ trưởng
đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.
- Các loại giấy tờ phải xuất trình:
+ Bản chính Chứng minh thư nhân dân của hai bên nam, nữ.
+ Bản chính Giấy tờ về hộ khẩu.
1.4.Vị trí, vai trò của công tác đăng ký quản lý hộ tịch và ý nghĩa củahoạt động đăng
ký kết hôn
Trong xã hội hiện đại khi con người nhận thức như một giá trị chung của nhân
loại thì cùng với đó tất cả các quốc gia đều nhận thức được tầm quan trọng của quản lý
hộ tịch nói chung công tác đăng ký và quản lý hôn nhân nói riêng. Nếu như quản lý
dân cư là một khâu quan trọng hàng đầu của xã hội thì quản lý hộ tịch được coi là 1
khâu nằm ở vị trí trung tâm của hoạt động quản lý dân cư.

15


Hoạt động quản lý hộ tịch thể hiện rõ chức năng xã hội của nhà nước. Thể hiện
ở những nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, quản lý hộ tịch là cơ sở để nhà nước hoạch định chính sách phát triển
kinh tế, xã hội, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng và tổ chức thực hiện các chính sách
đó. Các dữ liệu hộ tịch được thống kê một cách đầy đủ chính xác kịp thời thường
xuyên và hệ thống sẽ là nguồn tài sản quý giá hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Thứ hai, hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch thể hiện tập trung sinh động nhất
sự tôn trọng của nhà nước đối với việc thực hiện một số quyền nhân thân cơ bản của
công dân đã được quy định trong hiến pháp và bộ luật dân sự hiện hành.
Thứ ba, quản lý hộ tịch có vai trò lớn trong đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Hệ
thông sổ hộ tịch sẽ giúp cho việc truy nguyên nguồn gốc cá nhân một cách dễ dàng,

nhanh chóng và chính xác.
 Ý nghĩa của hoạt động đăng ký kết hôn
Đăng ký kết hôn là thủ tục pháp lý, là cơ sở để luật pháp bảo vệ quyền lợi và sự
ràng buộc về nghĩa vụ của mỗi người. Giấy đăng ký kết hôn là một loại giấy tờ hộ tịch
nhân thân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận một người nằm trong trình
trạng hôn nhân. Sau khi đăng ký kết hôn, sẽ phát sinh quyền lợi và nghĩa vụ đối với
người chồng và người vợ. Nếu như nam nữ sống chung mà không đăng ký kết hôn thì
sẽ gặp rắc rối trong việc xác định tài sản chung và tài sản riêng, cũng như rất khó khăn
để chứng minh quyền lợi của mình.
Quản lý đăng ký kết hôn được làm tốt sẽ tránh các trường hợp kết hôn trái pháp
luật, trường hợp đa thê, vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với
người khác, cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của
người kết hôn trái pháp luật, việc thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn sẽ được giải quyết
nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí thời gian khi tham gia thực hiện thủ tục.
1.5. Giới thiệu về phần mềm quản lý hộ tịch
1.5.1. Khái niệm phần mềm quản lý hộ tịch HN2TSoft
Phần mềm quản lý hộ tich HN2TSoft (gọi tắt là phần mềm QLHT)dùng để quản
lý tra cứu, tổng hợp các thông tin công dân và các hoạt động liên quan đến hộ tịch của
công dân, giúp người quản lý hộ tịch theo sõi báo cáo với cấp trên một cách nhanh và
chính xác nhất.
16


Hệ thống cung cấp đầy đủ các chức năng để thực hiện việc đăng ký giấy khai
sinh, thay đổi cải cách nội dung khai sinh, đăng ký kết hôn, đăng ký khai tử , đăng ký
xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký nhận nuôi con nuôi, đăng ký giám hộ và đăng
ký nhận cha, mẹ con. Giao diện thân thiện và dễ sử dung của hệ thống rất thuận tiện
cho cán bộ hộ tịch và lãnh đạo trong quá trình tác nghiệp.

Hình 1.1. Giao diện Phần mềm quản lý hộ tịch HN2TSoft

Hệ thống phần mềm quản lý hộ tịch khi đưa vào hoạt động sẽ góp phần phục vụ
người dân tốt hơn nhờ rút ngắn thời gian giải quyết công việc, trao đổi thông tin chính
xác, nhanh chóng, khắc phục tình trạng tản mạn của thông tin, nâng cao hiệu quả trong
công tác quản lý.
1.5.2. Lợi ích khi sử dụng phần mềm
- Phần mềm HN2TSoft cung cấp đầy đủ các chức năng quán lý, báo cáo, tra
cứu, báo cáo tổng hợp thông tin công dân về hộ tịch (Cung cấp đầy đủ các chức năng
để thực hiện việc đăng ký quản lý về: Khai sinh, Kết hôn, khai tử, Xác nhận tình trạng
hôn nhân, Nuôi con nuôi, Giám hộ, cha, mẹ, con). Đáp ứng việc thực hiện các hoạt
động nghiệp vụ theo dõi, báo cáo liên quan đến quản lý hộ tịch với cơ quan cấp trên
một cách nhanh chóng và chính xác.
- Đáp ứng đầy đủ chế độ quản lý do bộ tư pháp ban hành

17


- Tự động in ấn bản chính, bản sao với số lượng không hạn chế các nghiệp vụ
hộ tịch theo đúng mẫu giấy tờ được quy định trong pháp lý về công tác quản lý hộ tịch.
- Với giao diện thân thiện bằng phông chữ tiếng Việt, sử dụng dễ dàng, không
đòi hỏi người dùng có trình độ tin học cao. Phần mềm không cần cài đặt chỉ cần đăng
ký tài khoản là dùngđược ngay.
- Các chức năng hỗ trợ tìm kiếm, thống kê khai thác thông tin, tạo lập các báo
cáo định kỳ nhanh chóng, thuận tiện, đầy đủ và chính xác. Cho phép người sử dụng có
thể tìm kiếm tất cả các thông tin có trên dữ liệu, hệ thống. Tích hợp khả năng tìm kiếm
thông thường như: tìm kiếm theo hệ thống danh mục, tìm kiếm theo ngày đăng ký,
ngày cấp giấy đăng ký, theo họ và tên bố mẹ … thật sự rất thuận lợi cho cán bộ hộ tịch
và lãnh đạo.
- Ngoài ra còn cho phép các đơn vị đã triển khai có thể tải bản cài đặt mới về để
cài lại và hệ thống tự động đồng bộ cơ sở dữ liệu giữa phiên bản mới và phiên bản cũ
để các đơn vị có thể kế thừa được dữ liệu.

- Bảo mật dữ liệu,bảo mật thông tin: Mỗi người dùng đều có một User và
Password riêng để truy cập sử dụng phần mềm, đảm bảo tính bảo mật- an toàn về
thông tin.
Từ những lợi ích trên, khi ứng dụng phần mềm vào công tác đăng ký kết hôn
nói riêng sẽ giúp cán bộ hộ tịch quản lý tốt tình trạng hôn nhân thông qua phần mềm,
tránh tình trạng mất mát sổ đăng ký kết hôn, đa thê…do thông tin trong sổ đăng ký kết
hôn bị mất, thất lạc, hỏng hóc, tiết kiệm chi phí thời gian cho cán bộ thực hiện nghiệp
vụ cũng như công dân đến đăng ký kết hôn, hạn chế được những tồn tại còn xảy ra
nhiều trong công tác đăng ký kết hôn hiện nay.
1.5.3. Hướng dẫn cài đặt phần mềm
Việc tạo một phần mềm quản lý hộ tịch khá đơn giản trước tiên vào trang
hotich.vn để tải ứng dụng về máy
Bước 1: Cài lại giờ trên máy tính theo đúng giờ trên mạng
Bước 2:Tải phần mềm về máy tính:
- Nếu máy tính của bạn đã cài Microsoft .Net Framework 4.5 thì tải bản thường.
- Nếu máy của bạn chưa cài Microsoft .Net Framework 4.5 thì tải bản đầy đủ.

18


Bước 3: Mở file cài đặt vừa được tải về
Phần mềm sẽ kiểm tra cài đặt ở máy tính của bạn nếu thiếu ứng dụng cần thiết
thì phần mèm sẽ tự động cài bổ sung.

Hình 1.2. Giao diện file cài đặt của phần mềm HN2TSoft
Thông tin ứng dụng còn thiếu sẽ được hiển thị (Những phần mềm trên máy
chưa có)

Hình 1.3. Giao diện hướng dẫn cài đặt phần mềm quản lý hộ tịch HN2TSoft
19



×